Xạ khuẩn là nhóm vi khuẩn đặc biệt. Chúng có khuẩn lạc khô và đa số có
dạng hình phóng xạ (actino-) nhưng khuẩn thể lại có dạng sợi phân nhánh nh ư
nấm (myces). Vì xạ khuẩn có cấu trúc nhân nguyên thuỷ như mọi vi khuẩn khác,
chiều ngang của sợi cũng nhỏ như vi khuẩn, cho nên có tài liệu gọi chúng là nấm
tialà không hợp lý. Xạ khuẩn phân bố rộng rãi trong tự nhiên. Số lượng đơn vị
sinh khuẩn lạc(CFU-colony-forming unit) xạ khuẩn trong 1g đất thường đạt tới
hàng triệu. Trên môi trường đặc đa số xạ khuẩn có hai koại khuẩn ty: khuẩn ty khí
sinh (aerial mycelium) và khuẩn ty cơ chất (substrate mycelium). Nhiều loại chỉ có
khuẩn ty cơ chất nhưng cũng có loại (như chi Sporichthya) lại chỉ có khuẩn ty khí
sinh. Giữa khuẩn lạc thường thấy có nhiều bào tử màng mỏng gọi là bào tử trần
(conidia hay conidiospores).
83 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2489 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xạ khuẩn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vi sinh vat
Xạ khuẩn
11- Phân loại xạ khuẩn
Xạ khuẩn là nhóm vi khuẩn đặc biệt. Chúng có khuẩn lạc khô và đa số có
dạng hình phóng xạ (actino-) nhưng khuẩn thể lại có dạng sợi phân nhánh như
nấm (myces). Vì xạ khuẩn có cấu trúc nhân nguyên thuỷ như mọi vi khuẩn khác,
chiều ngang của sợi cũng nhỏ như vi khuẩn, cho nên có tài liệu gọi chúng là nấm
tia là không hợp lý. Xạ khuẩn phân bố rộng rãi trong tự nhiên. Số lượng đơn vị
sinh khuẩn lạc (CFU- colony-forming unit) xạ khuẩn trong 1g đất thường đạt tới
hàng triệu. Trên môi trường đặc đa số xạ khuẩn có hai koại khuẩn ty: khuẩn ty khí
sinh (aerial mycelium) và khuẩn ty cơ chất (substrate mycelium). Nhiều loại chỉ có
khuẩn ty cơ chất nhưng cũng có loại (như chi Sporichthya) lại chỉ có khuẩn ty khí
sinh. Giữa khuẩn lạc thường thấy có nhiều bào tử màng mỏng gọi là bào tử trần
(conidia hay conidiospores). Nếu bào tử nằm trong bào nang (sporangium) thì
được gọi là nang bào tử hay bào tử kín (sporangiospores). Bào tử ở xạ khuẩn được
sinh ra ở đầu một số khuẩn ty theo kiểu hình thành các vách ngăn (septa). Các
chuỗi bào tử trần có thể chỉ là 1 bào tử (như ở Thermoactinomyces,
Saccharomonospora, Promicromonospora, Micromonospora,
Thermomonosspora...),có thể có 2 bào tử (như ở Microbispora), có thể là chuỗi
ngắn (như ở Nocardia, Pseudonocardia, Streptoverticillium, Sporichthya,
Actinomadura, Microtetraspora, Streptoalloteichus, Glycomyces, Amycolata,
Amycolatopsis, Catellatospora, Microellobosporia...), có thể là chuỗi dài (như ở
Streptomyces, Saccharopolyspora, Actinopolyspora, Kibdelosporangium,
Kitasatosporia, Saccharothrix, nhiều loài ở Nocardia, Nocardioides,
Pseudonocardia, Amycolatopsis, Streptoverticillium...), có thể các bào tử trần nằm
Vi sinh vat
trên bó sợi (synnema), tương tự bó sợi của nấm (như ở Actinosynnema,
Actinomadura...). Các chuỗi bào tử có thể thẳng, có thể xoắn, có thể ở dạng lượn
sóng, có thể mọc đơn hay mọc vòng... Các cuống sinh bào tử (sporophore) và
cuống sinh nang bào tử (sporangiophorres) có thể riêng rẽ, có thể phân nhánh. Các
đặc điểm hình thái này rất quan trọng khi tiến hành định tên xạ khuẩn.
Xạ khuẩn thuộc nhóm vi khuẩn Gram dương, thường có tỷ lệ GC trong
ADN cao hơn 55%. Trong số khoảng 1000 chi và 5000 loài sinh vật nhân sơ đã
công bố có khoảng 100 chi và 1000 loài xạ khuẩn. Xạ khuẩn phân bố chủ yếu
trong đất và đóng vai trò rất quan trọng trong chu trình tuần hoàn vật chất trong tự
nhiên. Chúng sử dụng acid humic và các chất hữu cơ khó phân giải khác trong đất.
Mặc dù xạ khuẩn thuộc nhóm sinh vật nhân sơ nhưng chúng thường sinh trưởng
dưới dạng sợi và thường tạo nhiều bào tử. Thậm chí một số loại xạ khuẩn còn hình
thành túi bào tử như chi Streptosporangium, Micromonospora và bào tử di động
như chi Actinoplanes, Kineosporia.
Trước đây, vị trí phân loại của Xạ khuẩn luôn là câu hỏi gây nhiều tranh
luận giữa các nhà Vi sinh vật học ,do nó có những đặc điểm vừa giống Vi khuẩn
vừa giống Nấm. Tuy nhiên, đến nay, Xạ khuẩn đã được chứng minh là Vi khuẩn
với những bằng chứng sau đây:
1. Một số xạ khuẩn như các loài thuộc chi Actinomyces và Nocardia rất
giống với các loài vi khuẩn thuộc chi Lactobacillus và Corynebacterium.
2. Xạ khuẩn giống vi khuẩn ở chỗ không có nhân thật, chúng chỉ chứa nhiễm
sắc chất phân bố dọc theo các sợi hoặc các tế bào.
3. Đường kính của sợi xạ khuẩn và bào tử giống với ở vi khuẩn. Đồng thời
sợi xạ khuẩn thường không chứa vách ngăn.
Vi sinh vat
4. Xạ khuẩn là đích tấn công của các thực khuẩn thể giống như vi khuẩn,
trong khi đó, nấm không bị tấn công bởi thực khuẩn thể.
5. Xạ khuẩn thường nhạy cảm với các kháng sinh có tác dụng lên vi khuẩn,
nhưng lại thường kháng với những kháng sinh tác dụng lên nấm như các
polyen.
6. Xạ khuẩn không chứa chitin, chất có mặt trong sợi và bào tử của nhiều
nấm, mà không có ở vi khuẩn. Đồng thời giống như phần lớn vi khuẩn, xạ
khuẩn không chứa cellulose.
7. Tương tự với vi khuẩn, xạ khuẩn nhạy cảm với phản ứng acid của môi
trường, đặc điểm này không có ở nấm.
8. Các đặc điểm về sợi và nang bào tử kín(sporangium) của chi Actinoplanes
cho thấy có thể chi này là cầu nối giữa vi khuẩn và các nấm bậc thấp.
Xạ khuẩn thuộc về lớp Actinobacteria, bộ Actinomycetales, bao gồm 10
dưới bộ, 35 họ, 110 chi và 1000 loài. Hiện nay, 478 loài đã được công bố thuộc
chi Streptomyces và hơn 500 loài thuộc tất cả các chi còn lại và được xếp vào
nhóm xạ khuẩn hiếm.
Vi sinh vat
Vi sinh vat
Khuẩn lạc xạ khuẩn Khuẩn ty xạ khuẩn và bào tử
Chuỗi bào tử trên cuống sinh bào tử dạng xoắn
Vi sinh vat
Bào tử xạ khuẩn
Sự hình thành hai loại khuẩn ty sau khi bào tử xạ khuẩn nẩy mầm
Vi sinh vat
Sợi bào tử và chuỗi bào tử trần
Vi sinh vat
Một số dạng bào tử ở xạ khuẩn (SV tự chú thích từng hình)
Vi sinh vat
Một số dạng nang bào và nang bào tử ở xạ khuẩn
Vi sinh vat
Một số dạng chuỗi bào tử ở xạ khuẩn (SV tự chú thích từng hình)
Đặc điểm của khuẩn ty khí sinh và khuẩn ty cơ chất được trình bày trong sơ đồ
sau đây:
Vi sinh vat
Vi sinh vat
Vi sinh vat
Vi sinh vat
Vi sinh vat
Để phân loại xạ khuẩn người ta sử dụng các tiêu chuẩn như trình tự rADN
16S, lai ADN, hình thái, sinh lý sinh hóa và hóa phân loại. Hiện nay, đại đa số các
nhà khoa học đồng ý với quan niệm hai chủng được coi là hai loài riêng biệt nếu
chúng giống nhau dưới 70% khi tiến hành lai ADN. Keswani và cộng sự đã chứng
minh rằng nếu sự tương đồng giữa hai trình tự rADN 16S là 98.6% thì xác suất để
mức độ giống nhau trong phép lai ADN thấp hơn 70% sẽ là 99%. Vì thế giá trị
tương đồng 98.6% của trình tự rADN 16S được coi là ngưỡng để phân biệt hai loài
khác nhau. Tuy nhiên, cũng có nhiều nhà khoa học lấy giá trị này là 98%.
Vi sinh vat
Đặc biệt hóa phân loại là rất quan trọng trong việc phân loại xạ khuẩn.
Chúng rất có ích trong phân loại ở mức độ đến chi. Đó là những đặc điểm sau:
đường, loại acetyl, acid mycolic trong thành tế bào, menaquinone, phospholipid,
acid béo và tỷ lệ GC trong ADN.
1= Chi; 2=Loại thành tế bào ; 3=Thành phần đường ; 4=Loại peptido
glycan ; 5=Acid mycolic
6=Thành phần acid béo ; 7=Mena quinon chủ yếu ; 8=Loại phospho-lipid ;
9=Tỷ lệ mol GC trong ADN (%)
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Họ Corynebacteriaceae và một số họ liên quan
Corynebacterium IV A A1γ + 1a
8(H2),
9(H2)
PI
51-
67
Turicella IV A - 1b 10,11
65-
72
Gordonia IV A A1γ + 1b 9(H2) PII
63-
69
Vi sinh vat
Williamsia IV A + 1b 9(H2) PII
64-
65
Skermania IV A + 1b 8(H4) PII 68
Dietzia IV A + 8(H2) PII 73
Mycobacterium IV A A1γ + 9(H2) PII
62-
70
Nocardia IV A A1γ + 1b 8(H4) PII
64-
72
Rhodococcus IV A A1γ + 1b
8(H2),
9(H2)
PII
60-
69
Tsukamurella IV A A1γ + 9 PII
66-
73
Họ Micromonosporaceae
Vi sinh vat
Micromonospora II D A1γ’ - 3b
9(H4.6),
10(H4,6)
PII
71-
72
Actinoplanes II D A1γ’ - 3b
9(H4,6),
10(H4,6)
PII
72-
73
Cattelatospora II D -
9(H4,6),
10(H8,6)
PII
71-
73
Catenuloplanes VI D A3α -
10(H4),
11(H4)
PIII
71-
73
Couchioplanes VI D A3α - 9(H4) PII
69-
72
Dactylosporangium II D A1γ - 3b 9(H4,6,8) PII
69-
73
Pilimelia II D A1γ - 2d 9(H4,2) PII 71
Spirilliplanes II - 2d 10(H4) PII 69
Verrucosispora II A1γ’ - 2b 9(H4) PII 70
Vi sinh vat
Họ Propionibacteriaceae và Nocardia
Propionibacterium I A3γ’ - 9(H4)
57-
63
Friedmaniella I A3γ’ - 9(H4) PI 73
Luteococcus I A3γ’ - 1a 9(H4) PI
66-
68
Microlunatus I A3γ’ - 2d 9(H4) PII 68
Propioniferax I A3γ’ -
9(H4),
7(H4)
PI
59-
63
Tessaracoccus I A3γ’ - 8(H4) PI 74
Nocardioides I A3γ - 3a 9(H4) PI
67-
72
Aeromicrobium I A3γ - 3a 9(H4) PII
69-
72
Vi sinh vat
Hongia I A3γ - 2d 9(H4) PI 71
Kribbella I A3γ - 9(H4) PIII
68-
70
Marmoricola I A3γ - 1a 8(H4) PI 72
Họ Pseudonocardiaceae
Pseudonocardia III A A1γ - 1 8(H4)
PIII/
PII
68-
79
Actinobispora IV A A1γ -
7(H2),
9(H2)
PIV 71
Actinopolyspora IV A A1γ - 2c
9(H4),
10(H4)
PIII
64-
68
Amycolatopsis III A A1γ - 9(H2,4,6) PII
66-
69
Vi sinh vat
Kibdelosporangium III A - 3c 9(H4) PII 66
Prauserella IV A - 3f 9(H2,4) PII
67-
69
Saccharomonospora III A A1γ - 2a 9(H4) PII
69-
74
Saccharopolyspora IV A A1γ - 2c 9(H4) PIII
70-
77
Thermocrispum III C - 9(H4) PII
69-
73
Họ Actinosynnemataceae
Actinosynnema III C A1γ - 9(H4,6) PII
69-
71
Actinokineospora III C A1γ - 9(H4) PII 73
Vi sinh vat
Kutzneria III C - 9(H4) PII
70-
71
Saccharothrix III C A1γ -
9(H4),
10(H4)
PII
70-
76
Họ Streptosporangiaceae
Streptosporangium III B A1γ - 3c 9(H0,2,4) PIV
69-
71
Acrocarpospora III B A1γ - 9(H2,4)
PIV/
PII
68-
69
Herbidospora III B - 10(H4,6) PIV 71
Microbispora III B A1γ - 3c 9(H0,2,4) PIV
67-
74
Microtetraspora III B A1γ - 3c 9(H0,2,4) PIV 66
Vi sinh vat
Nonomuraea III B A1γ - 3c 9(H0,2,4) PIV
64-
69
Planobispora III B A1γ - 3c 9(H0,2,4) PIV
70-
71
Planomonospora III B A1γ - 3c 9(H0,2,4) PIV 72
Planotetrespora III B - 3c PIV
Họ Nocardiopsaceae
Nocardiopsis III C A1γ - 3d 10(H2,4,6) PIII
64-
69
Thermobifida III C - 3c 10(H6,8) PII
Họ Thermomonosporaceae
Thermomonospora III B A1γ - 3e 9(H6,8) PI
Vi sinh vat
Actinocollaria III - 3e 9(H4,6) PII 73
Actinomadura III B A1γ - 3a 9(H6,8) PI
66-
70
Spirillospora III B A1γ - 3e 9(H4,6) PI
69-
71
Họ Glycomycetaceae
Glycomyces II - 2c
10(H4),
11(H4)
PI
71-
73
Họ Streptomycetaceae
Streptomyces I A3γ - 2c 9(H6,8) PII
69-
78
Kitasatospora I/III A3γ - 9(H6,8) PII
66-
73
Vi sinh vat
Họ Frankiaceae và một số họ liên quan
Frankia III - 1 9(H4,6,8) PI
66-
71
Geodermatophilus III - 2b 9(H4) PII
73-
76
Microsphaera III A1γ - 8(H4) 68
Cryptosporangium II - 9(H6,8) PII 70
Sporichthya I A3γ - 9(H6,8) PI 70
Các họ khác
Kineosporia I/III A3γ 9(H4) PIII
64-
79
Thermobispora III - 9(H0,2) PIV 71
Vi sinh vat
Thermoactinomyces III - 7,9
53-
55
Các số liệu trên được lấy từ sách Bergey’s manual systematic of
bacteriology và sách Identification manual of actinomycetes.
Thành tế bào: Theo Lechevalier và Lechevalier, thành tế bào xạ khuẩn
được chia thành 8 loại dựa trên các đặc điểm về thành phần acid amin, đặc biệt là
acid diaminopimelic, lysine và thành phần đường trong thành tế bào, cụ thể là
Loại
thành
tế
bào
Acid
diamino
Các acid amin khác Đường
I
LL-
A2pm
Gly*
II
meso-
A2pm
Gly**
III
meso-
A2pm
Vi sinh vat
IV
meso-
A2pm
Ara, Gal***
V
Lys,
Orn
VI Lys Asp
VII
Lys,
A2bu
Asp
VIII Asp
Tất cả các loại thành tế bào đều chứa alanine, acid glutamic, glucosamine
và acid muramic.
A2pm: Acid diamino pimelic có thể gồm các đồng phân quang học LL-
A2pm, DL- A2pm (meso- A2pm), DD- A2pm. Ngoài ra còn có OH- A2pm khi có
thêm nhóm OH gắn vào vị trí C thứ 4.
Lys: Lysine
Orn: Ornitin
A2bu: acid diamino butyric
Vi sinh vat
Gly: glycin
*Glycin nằm trong mối liên kết giữa hai mạch tetrapeptid
** Glycin thay thế L- alanin ở vị trí đầu tiên trong mạch tetrapeptid
Asp: Asparagin
Ara: Arabinose
Gal: Galactose
*** Trong xạ khuẩn chứa acid mycolic như Nocardia và Mycobacterium,
thành tế bào chứa arabinogalactan, là hợp chất được tổng hợp từ arabinose và
galactose.
Thành phần đường:
Thành phần
đường
Các loại đường chủ yếu
A
Arabinose, Galactose (không chứa
Xylose)
B
Madurose (không chứa Arabinose hay
Xylose)
C Không có đường đặc trưng
Vi sinh vat
D Arabinose, Xylose
Peptidoglycan: Theo Schleifer và Kandler (1972), peptidoglycan ở xạ
khuẩn được chia thành các nhóm như sau:
Ký
hiệu
Vị trí
của
mối
liên kết
Ký
hiệu
Cầu nối giữa hai mạch
tetrapeptid
Ký
hiệu
Acid
amin ở vị
trí thứ 3
A 3-4 1 Trực tiếp α L-Lys
β L-Orn
γ
meso-
A2pm
2 Tiểu đơn vị peptid α L-Lys
3
L-acid amin chứa một
nhóm carboxyl (gly) hoặc
chuỗi peptid ngắn của
α L-Lys
Vi sinh vat
acid amin đó
β L-Orn
γ
meso-
A2pm
4
D-acid amin chứa hai
nhóm carboxyl (D-Asp
hay D-Glu)
α L-Lys
β L-Orn
γ
meso-
A2pm
δ L-A2bu
B 2-4 1 L-acid amin (Glyn-L-Lys) α L-Lys
β L-Hsr
γ L-Glu
Vi sinh vat
δ L-Ala
2
D-acid amin (D-Orn hay
D-A2bu)
α L-Orn
β L-Hsr
γ L-A2bu
Dấu phẩy (‘): alanine ở vị trí thứ nhất trong mạch tetrapeptid đã được thay
thế bởi glycine.
Ví dụ: Loại peptidoglycan của chi Actinoplanes là A1γ’ có nghĩa là: Hai
mạch tetrapeptid liên kết với nhau ở vị trí acid amin số 3 và 4, mối liên kết này là
trực tiếp và acid amin ở vị trí số 3 là meso- A2pm.
Thành phần acid béo:
Ký
hiệu
Bão
hòa
Không
bão
hòa
Iso-
14/16/18
Iso-
15/17
Anteiso-
15/17
10-
Methyl-
17
10-
Methyl-
18
Cyclopropane
1 a +++ +++ - - - - - -
Vi sinh vat
b +++ +++ - - - - ++ -
c +++ +++ - - - - - ++
2 a ++ + +++ + (+) - - -
b (+) + ++ +++ + - - -
c + (v) +++ + +++ - - -
d + + +++ +++ +++ - - -
3 a +++ ++ +++ (+) (+) (+) +++ -
b + + +++ +++ ++ ++ (+) -
c + + ++ + + +++ (+) -
d + + +++ ++ +++ (+) +++ -
(v): ít hơn 5%
Vi sinh vat
Thành phần menaquinone:
Xạ khuẩn chỉ chứa menaquinone, không chứa ubiquinone. Ký hiệu 8(H2) hay
MK-8(H2) chỉ menaquinone chứa một trong số tám đơn vị isoprene bị hydro hóa.
Thành phần phospholipid:
Ký
hiệu
Thành phần phospholipid đặc trưng
PI Phosphatidylglycerol(v)
PII Phosphatidylethanolamine
PIII
Phosphatidylcholine, phosphatidylethanolamine(v),
phosphatidylmethyl-ethanolamine(v),
phosphatidylglycerol(v), không chứa phospholipid chứa
glucosamine
PIV
Phospholipid chứa glucosamine,
phosphatidylethanolamine(v),
phosphatidylmethylethanolamine(v)
PV Phospholipid chứa glucosamine, phosphatidylglycerol
Tất cả các loại đều chứa phosphatidylinositol
Vi sinh vat
Vị trí phân loại của Xạ khuẩn:
Lớp Actinobacteria
Dưới lớp Actinobacteridae
Bộ Actinomycetales
Dưới bộ Actinomycineae
Họ Actinomycetaceae
Các chi: Actinomyces, Actinobaculum,
Arcanobacterium, Mobiluncus
Dưới bộ Micrococcineae
Họ Micrococcaceae
Các chi: Micrococcus, Arthrobacter, Kocuria,
Nesterenkonia, Renibacterium, Rothia
Họ Bogoriellaceae
Chi: Bogoriella
Họ Brevibacteriaceae
Chi: Brevibacterium
Họ Cellulomonadaceae
Vi sinh vat
Chi: Cellulomonas
Họ Dermabacteraceae
Các chi: Dermabacter, Brachybacterium
Họ Dermacoccaceae
Các chi: Dermacoccus, Demetria, Kytococcus
Họ Dermatophilaceae
Chi: Dermatophilus
Họ Intrasporangiaceae
Các chi: Intrasporangium, Janibacter, Terrabacter,
Terracoccus, Tetraphaera
Họ Jonesiaceae
Chi: Jonesia
Họ Microbacteriaceae
Các chi: Microbacterium, Agrococcus, Agromyces,
Clavibacter, Cryobacterium, Curtobacterium,
Frigoribacterium, Leifsonia, Leucobacter,
Rathayibacter
Họ Promicromonosporaceae
Chi: Promicromonospora
Vi sinh vat
Họ Rarobacteraceae
Chi: Rarobacter
Họ Sanguibacteraceae
Chi: Sanguibacter
Incertae sedis (chưa xác định)
Các chi : Beutenbergia, Ornithinicoccus, Kineococcus
Dưới bộ Corynebacterineae
Họ Corynebacteriaceae
Các chi: Corynebacterium, Turicella
Họ Dietziaceae
Chi: Dietzia
Họ Gordoniaceae
Chi: Gordonia
Họ Mycobacteriaceae
Chi: Mycobacterium
Họ Nocardiaceae
Các chi: Nocardia, Rhodococcus
Họ Tsukamurellaceae
Vi sinh vat
Chi: Tsukamurella
Incertae sedis (chưa xác định)
Các chi : Skermania, Williamsia
Dưới bộ Micromonosporineae
Họ Micromonosporaceae
Các chi: Micromonospora, Actinoplanes,
Catellatospora, Catenuloplanes, Couchioplanes,
Dactylosporangium, Pilimelia, Spirilliplanes,
Verrucosispora
Dưới bộ Propionibacterineae
Họ Propionibacteriaceae
Các chi: Propionibacterium, Friedmaniella,
Luteococcus, Microlunatus, Propioniferax,
Tessaracoccus
Họ Nocardioidaceae
Các chi: Nocardioides, Aeromicrobium, Hongia,
Kribbella, Marmoricola
Dưới bộ Pseudonocardineae
Họ Pseudonocardiaceae
Vi sinh vat
Các chi: Pseudonocardia, Actinobispora,
Actinopolyspora, Amycolatopsis, Kibdelosporangium,
Prauserella, Saccharomonospora, Saccharopolyspora,
Thermocrispum
Họ Actinosynnemataceae
Các chi: Actinosynnema, Actinokineospora, Saccharothrix
Incertae sedis (chưa xác định)
Các chi: Kutzneria, Streptoalloteichus
Dưới bộ Streptosporangineae
Họ Streptosporangiaceae
Các chi: Streptosporangium, Acrocarpospora,
Herbidospora, Microbispora, Microtetraspora,
Nonomuraea, Planomonospora, Planotetraspora
Họ Nocardiopsaceae
Các chi: Nocardiopsis, Thermobifida
Họ Thermomonosporaceae
Các chi: Thermomonospora, Actinocorallia,
Actinomadura, Spirillospora
Dưới bộ Glycomycineae
Họ Glycomycetaceae
Vi sinh vat
Chi: Glycomyces
Dưới bộ Streptomycineae
Họ Streptomycetaceae
Các chi: Streptomyces, Kitasatospora
Dưới bộ Frankineae
Họ Frankiaceae
Chi: Frankia
Họ Acidothermaceae
Chi: Acidothermus
Họ Geodermatophilaceae
Các chi: Geodermatophilus, Blastococcus
Họ Microsphaeraceae
Chi: Microsphaera
Họ Sporichthyaceae
Chi: Sporichthya
Incertae sedis (chưa xác định)
Chi: Cryptosporangium
Bộ Bifidobacteriales
Vi sinh vat
Họ Bifidobacteriaceae
Các chi: Bifidobacterium, Gardnerella
Dưới lớp Acidimicrobidae
Bộ Acidimicrobiales
Họ Acidimicrobiaceae
Chi: Acidimicrobium
Dưới lớp Coriobacteridae
Bộ Coriobacteriales
Họ Coriabacteriaceae
Các chi: Coriobacter, Atopobium, Collinsella,
Cryptobacterium, Denitrobacterium, Eggerthella,
Slackia
Dưới lớp Rubrobacteridae
Bộ Rubrobacteriales
Họ Rubrobacteriaceae
Chi: Rubrobacter
Dưới lớp Sphaerobacteridae
Bộ Sphaerobacteriales
Vi sinh vat
Họ Sphaerobacteriaceae
Chi: Sphaerobacter
Mô tả một số chi thường gặp:
Chi Rhodococcus:
Phát triển dưới dạng que hoặc khuẩn ty cơ chất phân nhánh. Ở tất cả các chủng,
chu trình sống (morphogenetic) đều bắt nguồn từ giai đoạn hình cầu hoặc que
ngắn. Bằng cách phân đoạn, các tế bào hình cầu sẽ tạo thành dạng que rồi dạng
sợi, sợi phân nhánh và hệ sợi. Một số chủng còn tạo khuẩn ty khí sinh phân nhánh
hoặc bó sợi (synnemata). Chúng không có khả năng chuyển động cũng như không
hình thành bào tử hay nội bào tử.
Gram dương. Acid-alcohol fast (nhuộm kháng acid-cồn) ở một số giai đoạn phát
triển. Hiếu khí. Hóa dị dưỡng hữu cơ. Catalase dương tính. Hầu hết các chủng đều
mọc tốt trên các môi trường tiêu chuẩn ở 30oC, số khác cần thiamin cho sinh
trưởng. Khuẩn lạc có thể sần sùi hoặc trơn nhẵn, có màu vàng sẫm, kem, vàng,
vàng da cam, đỏ hoặc không màu. Arylsulfatase âm tính, nhạy cảm với lysozyme,
không phân hủy được casein, cellulose, chitin, elastin hay xylan. Có thể sử dụng
được rất nhiều loại hợp chất hữu cơ làm nguồn cacbon và nguồn năng lượng.
Thành tế bào chứa lượng lớn acid meso- diaminopimelic (meso-DAP), arabinose
và galactose. Chứa diphosphatidylglycerol, phosphatidylethanolamin,
phosphatidylinositol mannoside. Thành phần menaquinone chính là MK-8(H2) và
MK-9(H2). Chứa lượng lớn acid tuberculostearic mạch thẳng, không bão hòa và
acid mycolic với 32-66 cacbon, với nhiều nhất bốn liên kết đôi. Tỷ lệ mol G+C
trong ADN là 63-72%.
Vi sinh vat
Có nhiều trong đất và phân gia súc. Một số chủng gây bệnh cho người và động
vật.
Loài chuẩn: Rhodococcus rhodochrous
Chi Nocardioides:
Sợi sơ cấp phân nhánh trên bề mặt, sau đó xâm nhập vàp trong thạch rồi đứt đoạn
thành dạng que hay cầu hay không đều. Sợi khí sinh có thể thưa thớt, phân nhánh
hoặc không sau đó cũng đứt thành những mẩu ngắn hoặc dạng que. Những mẩu
này sẽ là nguồn gốc của những sợi mới. Không có tế bào di động. Khuẩn lạc nhão.
Gram dương. Không nhuộm kháng acid ( Non-acid fast ). Catalase dương tính.
Hiếu khí bắt buộc. Hóa dị dưỡng hữu cơ. Mọc dễ dàng trên các môi trường tiêu
chuẩn. Nhạy cảm với thực khuẩn thể đặc hiệu. Acid amin chính trong thành tế bào
là L-DAP và glyci