Câu 1: Dựa vào cơ sở nào mà Kent bác bỏ lập luận của các nhà kinh tế cổ điển về mối
quan hệ tự động giữa tiết kiệm và đầu tư và cho rằng tiết kiệm là nguyên nhân của suy thoái kinh tế.
Keynes lập luận rằng trong điều kiện suy thoái, khi lãi suất rất thấp, thay đổi trong
lượng cung tiền có tác động rất nhỏ đến nền kinh tế. Do vậy ông cho rằng chính sách tiền
tệ - dựa vào việc thay đổi lượng cung tiền để điều khiển nền kinh tế - sẽ không hiệu quả.
Câu 2: Thực tế NHTW kiểm soát tiền tệ như thế nào, dựa vào bài đọc “Điều gì đang
diễn ra” trong tạp chí Economist 07/06/07, hãy giải thích vì sao ngày nay các NHTW
không còn kiểm soát tiền để ổn định giá
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 14 trang
14 trang | 
Chia sẻ: thanhtuan.68 | Lượt xem: 1343 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi môn Kinh tế vĩ mô, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1/14 
Đề thi môn KINH TẾ VĨ MÔ - LỚP Đ2K17 – Ca 01 ngày 13/04/2008 
GV: Mr Trương Quang Hùng. (thi đề đóng) 
Câu 1: Dựa vào cơ sở nào mà Kent bác bỏ lập luận của các nhà kinh tế cổ điển về mối 
quan hệ tự động giữa tiết kiệm và đầu tư và cho rằng tiết kiệm là nguyên nhân của suy 
thoái kinh tế. 
 Keynes lập luận rằng trong điều kiện suy thoái, khi lãi suất rất thấp, thay đổi trong 
lượng cung tiền có tác động rất nhỏ đến nền kinh tế. Do vậy ông cho rằng chính sách tiền 
tệ - dựa vào việc thay đổi lượng cung tiền để điều khiển nền kinh tế - sẽ không hiệu quả. 
Câu 2: Thực tế NHTW kiểm soát tiền tệ như thế nào, dựa vào bài đọc “Điều gì đang 
diễn ra” trong tạp chí Economist 07/06/07, hãy giải thích vì sao ngày nay các NHTW 
không còn kiểm soát tiền để ổn định giá. 
TL: 
 - Nền kinh tế phải được điều hành thông qua các mục tiêu tiền tệ, tiền phải được 
chuyển theo vòng xoay cố định (tỷ lệ GDP danh nghĩa/ tổng lượng tiền), thực tế tốc độ 
này có biến động cao, không chỉ thế người ta không rõ mục tiêu chính xác phải như thế 
nào? Vì tiền được xác định theo nhiều cách, như: khi tiền mặt và tiền gửi không kỳ hạn 
được giữ trong các NHTM, kể cả tiền gửi tiết kiệm ở các tổ chức tài chính khác. Và nếu 
NHTW tìm cách kiểm soát tiền, bằng cách nhắm mục tiêu cho cơ sở tiền tệ - là tiền mặt 
lưu thông và dự trữ của NHTM gửi ở NHTW, thì họ mất kiểm soát đối với lãi suất ngắn 
hạn, mà lãi suất ngắn hạn có thể chuyển dịch mạnh và gây thiệt hại cho nền kinh tế, do 
đó việc ấn định mục tiêu lạm phát tỏ ra có hiệu quả, thay vì tìm cách kiểm soát lạm phát 
gián tiếp, NHTW công khai nhắm đến ổn định giá, nhằm đảm bảo cân đối dàn trải giữa 
tổng cung và tổng cầu trong trung hạn. 
 - Nhưng trong dài hạn, khi các thị trường Tài chính ngày càng kết nối hơn, giá cả 
tài sản ngày càng do các nhà đầu tư quốc tế định đoạt và do đó phản ánh điều kiện tiền tệ 
toàn cầu. Do vậy, NHTW ngày càng lo lắng rằng tác động của các chính sách tiền tệ 
quốc gia có thể góp phần làm cho thị trường thế giới ngày càng phù phiếm hơn và điều 
này có thể dẫn đến lạm phát cao hơn. 
Câu 3: Giải thích tại sao có sự hoảng loạng trên thị trường tín dụng của Mỹ gần đây, tại 
sao Cục Dự trữ liên bang Mỹ lại ra tay cứu các nhà đầu tư và ngân hàng trong khi họ là 
những nhà kinh doanh trên thị trường với mục tiêu lợi nhuận. 
 - Do sự suy giảm mạnh mẽ của cung ứng tiền tệ là nguyên nhân chủ yếu gây ra sự 
hoảng loạng tiền trên thị trường tín dụng. 
2/14 
 Cung ứng tiền tệ bao gồm tiền mặt và tiền gửi không kỳ hạn, và được quyết định 
bởi 3 yếu tố: Cơ sở tiền mặt, tỷ lệ dự trữ/tiền gửi và tỷ lệ tiền mặt/tiền gửi. 
 Sự gia tăng cơ sở tiền tệ dận tới sự gia tăng tỷ lệ thuận trong cung ứng tiền tệ. Sự 
suy giảm trong tỷ lệ dự trữ/tiền gửi hoặc tỷ lệ tiền mặt/tiền gửi làm tăng nhân tử tiền tệ 
và qua đó làm tăng cung ứng tiền tệ. 
 - Vị Fed muốn thay đổi cung ứng tiền tệ bằng cách sử dụng 3 công cụ chính sách: 
nghiệp vụ thị trường mở, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và tỷ lệ chiết khấu. Nó có thể làm tăng cơ 
sở tiền tiện bằng cách mua trái phiếu qua thị trường mở hoặc giảm tỷ lệ chiết khấu. Nó 
có thể giảm tỷ lệ dự trữ/tiền mặt bằng cách nới lỏng yêu cầu dự trữ bắt buộc. 
Câu 4: Tiết kiệm đi vào đầu tư bằng cách nào, tại sao tồn tịa trung gian tài chính. Hãy 
phân biệt sự khác nhau giữa “mất khả năng thanh khoản – illiquidity” và “mất khả năng 
thanh toán – insolvency”. Liệu bơm tiền vào nền kinh tế có giải quyết được vấn đề mất 
khả năng thanh toán của các tổ chức trung gian tài chính. 
TL: 
 - Tiết kiệm đi vào đầu tư bằng cách kinh doanh tiền tệ và chênh lệch giá, bằng 
cách cho vay ngắn và trung hạn thông qua các NHTM. 
 - Tại sao tồn tại trung gian tài chính? Vì Trung gian tài chính là thị trường hoàn 
hảo, thông tin mất cân xứng, rủi ro. Đồng thời, trung gian tài chính có chức năng huy 
động tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cho vay hoặc đầu tư. 
 - Sự khác biệt giữa “mất khả năng thanh khoản” và “mất khả năng thanh toán”. 
 Mất khả năng thanh khoản nghĩa là có các tài sản, tiền tệ nhưng lại không có tiền 
mặt để thanh toán. 
 Mất khả năng thanh toán nghĩa là không có tài sản, ko có tiền để thanh toán. 
Câu 5: Những yếu tố nào quyết định lãi suất thực trong nền kinh tế nhỏ và mở. Tại sao 
thực tế có sự khác biệt lãi suất trong nước và lãi suất trên thị trường thế giới ngay cả đối 
với nền kinh tế mở. 
TL: 
- Lãi suất thực trong nền kinh tế nhỏ và mở quyết định bởi yếu tố cung (tiết kiệm) 
và cầu (đầu tư) quỹ cho vay trên thị trường quốc tế. Khi tiết kiệm hoặc đầu tư trong nền 
kinh tế thế giới thay đổi sẽ làm thay đổi lãi suất thế giới. 
- Tại sao ? 
Do thay đổi chi tiêu trong nước và ngoài nước, chính sách tài khoá, đầu tư, Tiết 
kiệm trong và ngoài, chính sách thuế đánh vào NK. 
3/14 
Câu 6: Trong dài hạn yếu tố nào quyết định khối lượng vốn và quy mô sản xuất. tại sao 
các chính sách lại phải chọn mức vốn ở trạng thái hoàng kim. Điều kiện để đạt được mức 
vốn ở trạng thái này là gì. Muốn đạt được trạng thái này cần làm gì. 
TL: 
- Trong dài hạn tỷ lệ tiết kiệm (s’) quyết định khối lượng vốn và quy mô sản xuất. 
Tỷ lệ tiết kiệm càng cao thì khối lượng vốn và quy mô sản xuất càng cao. 
- Tại sao các c/s lại chọn mức vốn ở trạng thái hoàng kim, nhằm xem nền kinh tế 
có đạt hiệu quả Pareto không và sử dụng hết nguồn lực từ đó XD mức tiêu dùng và phúc 
lợi kinh tế cao nhất. 
- Điều kiện để đạt được mức vốn ở trạng thái hoàng kim là: Đầu tư thực tế = Cầu 
đầu tư vừa đủ để giữ K không đổi (s’y* = (б + n)k*). 
- Muốn đạt được trạng thái hoàng kim cần: điều chỉnh tỷ lệ tiết kiệm (s’) 
 + Nếu k* > kg: nền kinh tế không đạt hiệu quả Pareto, do đó cần điều chỉnh s 
giảm xuống sẽ mang lại lợi ích cho cả thế hệ hiện tại và tương lai. 
 + Nếu k* < kg: nền kinh tế không đạt hiệu quả Pareto, do đó cần điều chỉnh s tăng 
lên thế hệ tương lai tiêu dùng nhiều hơn nhưng thế hệ hiện tại tiêu dùng ít hơn. 
Câu 7: Một số các nhà kinh tế cho rằng khủng hoảng cán cân thanh toán quốc tế của 
Châu Á 1997 thực chất là khủng hoảng niềm tin của các nhà đầu tư về tương lai của 
những nền kinh tế này khi mà hệ thống ngân hàng của họ tài trợ cho những dự án mang 
tính cính trị hơn là kinh tế. Khủng hoảng làm tăng chi phí bù rủi ro của những tài sản tài 
chính Châu Á kéo theo sự gia tăng lãi suất và sự sụp đỗ giá trị của đồng tiền trong nước. 
Hãy giải thích kết hợp đồ thị tại sao khủng hoảng niềm tin lại làm sụp đỗ giá trị của đồng 
tiền. 
4/14 
Đề thi Kinh tế vĩ mô 
Lớp Cao Học Đêm 4 
Thời gian 120 phút 
Đề thi gồm 3 câu hỏi. Đề nghị các học viên trả lời ngắn gọn 
1. Hệ thống tài khoản thu nhập quốc gia (4đ): 
a. Hãy viết các đồng nhất thức liên quan đến cán cân tài khoản vãng lai và giải 
thích mối quan hệ trong đồng nhất thức đó ? Thông qua đồng nhất thức, hãy 
cho biết nguyên nhân cơ bản nào dẫn đến thâm hụt trong cán cân tài khoản 
vãng lai và chỉ ra nguồn tài chính bù đắp ? 
b. Tiền trong nền kinh tế được đo lường như thế nào ? Những yếu tố nào ảnh 
hưởng đến lượng cung tiền trong nền KT ? Ngân hàng nhà nước VN có thể 
hoàn toàn kiểm soát được lượng cung tiền trong nền kinh tế không ? Hãy giải 
thích ? 
c. Hãy phân biệt các khái niệm sau đây trong cán cân thanh toán: 
 Giao dịch vãng lai 
 Giao dịch vốn 
 Chuyển giao 
d. Thâm hụt ngân sách là gì ? Nguyên nhân nào có thể dẫn đến sự thâm hụt ngân 
sách ngoài dự tính ? Nguồn tài chính nào được sử dụng để bù đắp thâm hụt 
ngân sách ? 
2. Kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế mở (4 điểm) 
a. Trong bối cảnh luồng vốn nước ngoài vào VN khá lớn trong những năm gần 
đây, để duy trì tỉ giá VND/USD ổn định. Ngân hàng NN phải phát hành thêm 
tiền để mua USD(tốc độ dự trữ ngoại tệ VN bình quân những năm gần đây là 
20,3%). Anh/chị hãy đánh giá tác động của chính sách ổn định tỉ giá đối với 
giá cả, lãi suất trong nước, tình trạng xuất khẩu và thất nghiệp? 
b. Đề cập đến hậu quả của sự tăng giá VND, một số các nhà kinh tế cho rằng: 
“ Sự bất nhất giữa mục tiêu của chính sách tiền tệ và diễn biến thực tế của cán 
cân thanh toán quốc tế đã làm tăng áp lực lên giá của VND so với USD trong 
thời gian qua. VND lên giá so với USD đã góp phần hạn chế xuất khẩu và 
khuyến khích nhập khẩu, dẫn đến việc tài khoản vãng lai tiếp tục thâm hụt, ở 
trong khoảng từ 1,7% đến 4,9% trong 3 năm qua” 
(Thời báo kinh tế Việt Nam, Phan Minh Ngọc, Đại học Kyuhu, Nhật Bản) 
Anh chị hãy bình luận phát biểu trên. 
3. Kinh tế vĩ mô trong dài hạn (2 điểm) 
Giả sử rằng lãi suất danh nghĩa ở VN là 8,4 % và ở hoa kỳ là 4,85% trong khi đó 
lãi suất thực giữa VN và Hoa kỳ là như nhau và lý thuyết ngang bằng sức mua 
đúng. A/C có thể rút ra kết luận gì về lạm phát dự tính giữa VN và Hoa kỳ ? 
Trong dài hạn, a/c có dự kiến gì về sự thay đổi tỷ giá hối đoái giữa VND và USD? 
Có người đề nghị với các a/c rằng nên vay tiền ở NH Hoa Kỳ với lãi suất 4,85% 
và cho vay ở các NHVN với lãi suất là 8,4% để thu được lợi nhuận 3,55%. A/c 
suy nghĩ như thế nào ? 
5/14 
Nếu a/c kỳ vọng USD trong tương lai giảm giá so với VND, đầu tư vào đồng tiền 
nào là có lợi hơn hiện nay ? 
SỰ THẤT BẠI CỦA CÁC TRUNG GIAN TÀI CHÍNH 
I. Đại khủng hoảng năm 1929-1933 
1. Thị trường phi lý 
 Giá trị thị trường không phản ánh đúng do hành vi phi lý của các nhà đầu 
tư 
 Tăng trưởng phi lý, trong 8 năm chỉ số Dow Jones tăng tới 500% 
 Sự tự tin khi đánh giá về tương lai, khi I. Fisher cho rằng thị trường chứng 
khoán đạt tới mức bình ổn cao, khi không thấy được sự bất ổn trong đó. 
 Cảm xúc và tâm lý đám đông, khi thấy mọi người kiếm tiền quá dễ dàng, 
vay tiền đầu tư chứng khoán quá dễ dàng kích thích họ vay tiền nhiều hơn, 
rủi ro cao hơn. 
2. Thông tin bất cân xứng giữa những người vay và các tổ chức cho vay 
 Những người đầu tư thuộc mọi thành phần, từ công nhân cổ xanh tới người 
đánh giày, họ chưa bao giờ đầu tư, họ chưa hề biết hoặc biết rất ít về những 
công ty mà họ đầu tư. 
 Những nhà môi giới hay ngân hàng thì không cung cấp thông tin đầy đủ 
cho những người đầu tư, mà chỉ nói rằng nên làm gì để có được lợi nhuận. 
Dĩ nhiên là họ luôn làm sao để có lợi cho bản thân, bằng cách đầu tư rất rủi 
ro, tỷ lệ đòn bẩy tài chính lên tới 19/1, các ngân hàng thúc đẩy người ta đầu 
tư chứng khoán bảo chứng đầy rủi ro, bất chấp sự nguy hiểm tiềm tàng. 
3. Sai lầm của các chính sách chính phủ trong cuộc đại suy thoái 
 Nới lỏng chính sách tiền tệ, thực hiện chính sách tiền rẻ hình thành nên cầu 
tiền lớn, bất chấp rủi ro, hình thành nên bong bóng chứng khoán. 
 Hệ thống ngân hàng yếu kém, các ngân hàng mang tính địa phương, không 
liên kết với nhau 
 Chính sách giảm phát. Vào tháng 09/1931, FED nâng lãi suất chiết khấu 
để ngăn cản không cho vàng chảy ra ngoài khi Anh chấm dứt chế độ bản vị 
vàng. Hệ quả là một loạt các ngân hàng bị phá sản khi cung tiền bị giảm 
mạnh mãi tới tận tháng 03/1933. 
II. Khủng hoảng tiết kiệm và cho vay của Hoa Kỳ những năm 1980 
Các quỹ tín dụng nhận tiền gửi tiết kiệm của người dân và đem tiền đó cho vay thế 
chấp. Mức lãi suất tiết kiệm danh nghĩa thường thấp, chẳng hạn chỉ 3% vào thập niên 
1970, nhưng những khoản tiết kiệm này được chính phủ Liên bang bảo lãnh. Còn khi 
cho vay, các quỹ tín dụng có thể cho vay thế chấp với kỳ hạn tới 30 năm và lãi suất 
có thể cao gấp đôi mức họ trả cho người gửi. 
Các chương trình tiết kiệm và cho vay như vậy được chính 
quyền Carter và Reagan khuyến khích nhằm cung cấp tài chính cho xây dựng các khu 
ngoại ô. Chính phủ đã nâng mức bảo hiểm tiền gửi từ 40 ngàn đô-la lên 100 ngàn đô-
la cho mỗi tài khoản và nới lỏng các quy định về đối tượng cho vay. Nhưng các nhà 
kinh doanh quỹ tín dụng đã lợi dụng sự bảo lãnh của chính phủ để đầu tư tài chính 
vào các dự án bất động sản như những khu mua sắm, khu vui chơi, khu liên hợp, du 
6/14 
thuyền, sân golf, các tòa nhà văn phòng. Năm 1987, Hoa Kỳ có 3.600 quỹ tín dụng và 
các quỹ này có tài sản lên đến 1.500 tỷ đô-la Mỹ. 
Khi Paul Volcker lên làm Chủ tịch Hội đồng thống đốc của Cục Dự trữ Liên bang 
Hoa Kỳ, ông đã tiến hành một chương trình chống lạm phát tích cực thông qua nhiều 
biện pháp trong đó có liên tục nâng lãi suất ngắn hạn. Các quỹ tín dụng buộc phải 
nâng mức lãi suất huy động danh nghĩa (ngắn hạn) lên cao. Trong khi đó, lãi suất cho 
vay (dài hạn) đối với các khoản tín dụng đã đầu tư trước đó vẫn phải giữ ở mức thấp 
như thỏa thuận. Hậu quả là tới năm 1989, đa số các quỹ này đều mất khả năng trả 
nợ. Có tới 747 quỹ tín dụng đã bị phá sản. Tổng số thiệt hại lên tới 160 tỷ đô-la. Sự 
đổ vỡ hàng loạt của các quỹ tín dụng đã góp phần gây ra cuộc suy thoái kinh tế thập 
niên 1990. 
III. Khủng hoảng tương tự ở Nhật Bản vào những năm 1990 
Ngân hàng Nhật Bản không ngừng nỗ lực kìm hãm sự giảm giá của đồng yên trong 
nửa cuối thập niên 1980 đã dẫn đến nguồn cung tiền và tín dụng tăng nhanh. Các 
ngân hàng nắm giữ một lượng lớn bất động sản và cổ phiếu, vì vậy giá bất động sản 
và cổ phiếu tăng khiến giá trị cổ phiếu ngân hàng tăng. Các ngân hàng thường xuyên 
yêu cầu người đi vay phải thế chấp bất động sản, giá bất động sản tăng có nghĩa là giá 
của tài sản thế chấp cũng tăng, các ngân hàng sẵn sàng cho vay nhiều hơn vì họ muốn 
mở rộng quy mô và khẳng định tầm vóc. Sự đổ vỡ bắt đầu từ tháng 1/1990, giá bất 
động sản giảm mạnh đồng nghĩa với việc có nhiều người đi vay không thể chi trả các 
khoản vay bất động sản. Giá trị các khoản cho vay của ngân hàng dành cho các hợp 
tác xã tín dụng và các loại hình tổ chức tài chính giảm mạnh vì các tổ chức này đã có 
nhiều khoản vay dưới chuẩn đầu tư vào bất động sản. Giá bất động sản giảm dẫn đến 
tình trạng các ngân hàng suy giảm vốn nghiêm trọng vì họ đang sở hữu các lô bất 
động sản lớn. Sau đó tình hình trở nên nghiêm trọng hơn khi người ta phát giác vụ 
việc một số ngân hàng lớn bị thua lỗ nặng nề từ các khoản nợ xấu và gian lận sổ sách 
nhằm che giấu hành động này. Hậu quả của sự sụt giảm giá trị tài sản là rất nhiều thể 
chế tài chính bị thiếu vốn, song chúng có thể tồn tại là nhờ sự trợ giúp ngầm từ chính 
phủ. 
7/14 
Đề thi Vĩ Mô K18-Ngày 2 
1. Hạch toán thu nhập quốc gia 
a. Tỷ lệ lạm phát đo lường như thế nào? Tại sao một số nước sử dụng lạm phát cơ bản 
như là mục tiêu của chính sách tiền tệ? Tại sao Mervyn King, thống đốc ngân hàng Anh, 
cho rằng việc loại bỏ một số hàng hóa ra khỏi rỗ hàng hóa khi tính lạm phát cơ bản là 
một “sai lầm lớn”? 
b. Điền vào ô trống 
 2008 
 Mar June 
1. Tiền tiêu chuẩn M1 
Tiền mặt lưu hành ngoài ngân 
hàng 
173,900 170,300 
Tiền gởi không kỳ hạn 654,700 721,300 
Tiền gởi vãng lai nước ngoài 202,200 225,700 
2. Tiền mở rộng M2 
Trong đó tổng tiền gởi 856,900 947,000 
Lượng tài sản nước ngoài ròng 
NFA 
341,400 381,300 
Tài sản có nước ngoài 387,000 430,800 
Tài sản nợ nước ngoài -45,600 -49,500 
Lượng tài sản trong nước ròng 
NDA 
689,400 735,900 
2. Kinh tế vĩ mô trong ngắn hạn 
a. Chính sách tài khóa chủ động là gì? Trong thực tế khi nào chính phủ sử dụng chính 
sách này? Hãy sử dụng mô hình IS-LM để chỉ ra tác động của chính sách tài khóa chủ 
động đến sản lượng và lãi suất trong bối cảnh kinh tế suy thoái hiện nay? 
b. Trong bối cảnh suy thoái kinh tế ở Mỹ, một số nhà kinh tế cho rằng cần phải kích 
thích nền kinh tế thông qua các khoảng chi tiêu để gia tăng sản lượng theo mô hình số 
nhân. Trong khi đó RJ Barro, một giáo sư kinh tế Đại học Harvard, trong bài viết có tựa 
“chi tiêu chính phủ không phải là bữa ăn trưa miễn phí” lại lập luận rằng khi chi tiêu 
chính phủ gia tăng sẽ có một bộ phận khác trong tổng cầu, chi tiêu tiêu dung tư nhân 
hoặc đầu tư, giảm xuống và tổng cầu không tăng. Anh chị hãy bình luận về lập luận này. 
c. Gần đây một số nhà kinh tế lo ngại về chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch sẽ tái xuất hiện khi 
mà nền kinh tế thế giới đi vào suy thoái. Anh chị hãy cho biết tại sao các nhà kinh tế lại 
lo ngại về vấn đề này (HD: sử dụng mô hình số nhân chính sách tài khóa giải thích). 
d. Hãy cho biết tại sao các nước đang phát triển như VN thường cột đồng tiền của mình 
vào đồng tiền mạnh như đô la Mỹ mà không thả nổi như Mỹ hay Nhật bản? Điều gì sẽ 
xảy ra đối với nền kinh tế VN khi mà đồng đô la Mỹ giảm? 
3. Kinh tế vĩ mô trong dài hạn 
a. Sử dụng mô hình Solow để giải thích hiện tượng sau chiến tranh thế giới lần thứ 2 tốc 
độ tăng trưởng kinh tế của Đức và Nhật nhanh hơn so với Anh, Pháp, Mỹ. 
8/14 
b. Để duy trì tốc độ tăng trưởng bền vững, cần phải thiết kế một khuôn khổ chính sách 
kinh tế vĩ mô như thế nào trong bối cảnh của nền kinh tế Việt Nam? 
9/14 
Đề thi kinh tế vi mô K14-Đêm 1 
Câu 1: Phần lớn SV chuyên ngành kinh tế tỏ ra bận tâm khi đọc thông tin trên báo cho 
rằng đồng đô la mất giá và tình trạng thâm hụt mậu dịch kéo dài của Mỹ có nguy cơ làm 
cho nền kinh tế toàn cầu suy thoái. A/c hãy cho lời giải thích về vấn đề này với những 
câu hỏi cụ thể như sau: (1) Tại sao nền kinh tế Mỹ thâm hụt mậu dịch ? Tại sao đồng đô 
la lại mất giá mà cán cân mậu dịch Mỹ không được được cải thiện ? Tại sao nền kinh tế 
toàn cầu suy thoái chỉ do sự mất cân đối vĩ mô trong nền kinh tế Mỹ? 
Câu 2: Nước cộng hòa Grance đang phải đối diện với vấn đề kinh tế vĩ mô đầy khó 
khăn. Thâm hụt ngân sách là 5% GDP mức cao chưa từng có trong một thập niên qua. 
Hầu như các nhà kinh tế đều nhất trí rằng thâm hụt như vậy là đáng báo động và cần phải 
làm gì đó để giải quyết tình trạng này. Tuy nhiên vấn đề không dựng lại ở đó, nền kinh tế 
Crance lại vừa mới trải qua một cuộc suy thoái kinh tế 2003-2004 và đang còn là nổi ám 
ảnh đến người tiêu dung và nhà đầu tư trong nước, lãi suất và giá cả trong những qua 
giảm liên tục. Cho dù năm nay tốc độ tăng sản lượng là dương song nỗi lo suy thoái đối 
với vẫn chưa chấm dứt, nhất là khi nhìn vào tình trạng ngân sách thâm hụt. Thực trạng 
đó đặt các nhà chính sách trước vấn đề là làm sao giảm được thâm hụt ngân sách song 
vẫn phải duy trì và thúc đẩy tăng trưởng sản lượng. A/c cho biết bằng chính sách nào 
Grance có thể vượt qua vấn đề khó khăn này? HD sử dụng mô hình IS-LM. 
Câu 3: Hãy cho biết mối quan hệ giữa tiết kiệm và đầu tư trong mô hình Keynesian và 
mô hình cổ điển. Có ý kiến cho rằng tiết kiệm đóng vai trò quan trọng đối với tăng 
trưởng. Có tiết kiệm mới có tích lũy vốn và mở rộng khả năng sản xuất. Song cũng có ý 
kiến cho rằng tiết kiệm sẽ làm giảm tổng cầu và làm cho nền kinh tế bị suy thoái. Những 
ý kiến này có mâu thuẫn với nhau ko ? Hãy giải thích. 
Câu 4: Hãy cho biết cơ chế tác động đến lãi suất giá cả, tỷ giá và dự trữ ngoại tệ khi 
chính phủ và ngân hàng nhà nước nơi lỏng sự kiểm soát tài khoản vốn? Theo các anh chị 
những gì cần phải làm để giảm áp lực lên tỷ giá , lãi suất và dự trữ ngoại tệ khi chính phủ 
thực hiện chính sách tự do hóa tài khoản vốn ? Hãy giải thích tại sao các nhà kinh tế cho 
rằng trong nền kinh tế chính sách tiền tệ độc lập không thể duy trì được trong bối cảnh 
chế độ tỷ giá cố định cùng với tài khoản vốn trong cán cân thanh toán mở ? 
Câu 5: Hãy tóm tắt các phương pháp xác định tỷ giá hối đoái trong ngân sách ? Giải 
thích nguyên nhân nào dẫn đến hiện tượng tỷ giá tăng quá mức (overshooting exchange 
rule) trong nền kinh tế. Trong các nước đang phát triển người ta quản lý tỷ giá như thế 
nào nếu người muốn sử dụng nó như một công việc cụ thể để thúc đẩy tăng trưởng kinh 
tế ? 
Câu 6: Hãy trình bày các đồng nhất thức liên quan đến cán cân tài khoản vãn lai và chỉ 
ra nguyên nhân cơ bản dẫn đến thâm hụt trong cán cân tài khoản vãn lai ? Phân tích tác 
động kinh tế vĩ mô của các nguồn tài trợ cho sự thâm trong cán cân tài khoản vãng lai ? 
Trong những trường hợp nào sự thâm hụt trong cán cân tài khoản vãng lai có nguy cơ 
dẫn đến khủng hoãng trong thanh toán quốc tế ? 
Câu 7: Sử dụng mô hình Solow để giải thích về sự hội tụ mức thu nhập bình quân đầu 
người giữa các nước như Đức, Nhật so với Mỹ từ sau giai đoạn chiến tranh thế giới thứ 
II ? Tại sao trong thực tế không có khuynh hướng hội tụ về mức sống vật chất giữa các 
nước nghèo và nước giàu ? 
Câu 8: