1. Đặt vấn đề
Ngày nay, có nhiều phương pháp xác định hàm lượng Pb(II) và Ni(II),
phương pháp chuẩn độ complexon, phương pháp trắc quang, phương pháp phổ
hấp thụ nguyên tử Tuy nhiên các phương pháp đó có nhược điểm là cần phải
che hoặc tách riêng hai cấu tử cần phân tích. Để khắc phục nhược điểm đó, năm
1988 hai nhà bác học Bosch-Reig và Campins-Falco đã đề ra phương pháp thêm
chuẩn điểm H (HPSAM). Đây là phương pháp kết hợp giữa phương pháp thêm
chuẩn và phép đo phổ đồng thời hai bước sóng. Phương pháp này có ưu điểm là
có thể loại trừ được sai số hệ thống gây ra bởi chất nền và chất gây nhiễu và cho
phép xác định đồng thời hai hoặc ba cấu tử có phổ xen phủ lên nhau mà không
phần phải che hoặc tách riêng chúng.
Nồng độ chất phân tích được tính dựa
vào cặp bước sóng mà tại đó chất gây
nhiễu có thể được loại trừ. Do đó,
chúng tôi xây dựng quy trình định
lượng đồng thời Pb(II) và Ni(II) trong
nước bằng phương pháp thêm chuẩn
điểm H và ứng dụng phân tích mẫu
nước tự pha và mẫu nước thải có chứa
hai ion này.
8 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 556 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Định lượng đồng thời chì và niken trong nước thải bằng phương pháp thêm chuẩn điểm H, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH
121
ĐỊNH LƯỢNG ĐỒNG THỜI CHÌ VÀ NIKEN TRONG NƯỚC THẢI
BẰNG PHƯƠNG PHÁP THÊM CHUẨN ĐIỂM H
Nguyễn Đào Mỹ Trinh
Sinh viên năm 4, Khoa Hóa Học
GVHD: ThS. Lê Ngọc Tứ
1. Đặt vấn đề
Ngày nay, có nhiều phương pháp xác định hàm lượng Pb(II) và Ni(II),
phương pháp chuẩn độ complexon, phương pháp trắc quang, phương pháp phổ
hấp thụ nguyên tửTuy nhiên các phương pháp đó có nhược điểm là cần phải
che hoặc tách riêng hai cấu tử cần phân tích. Để khắc phục nhược điểm đó, năm
1988 hai nhà bác học Bosch-Reig và Campins-Falco đã đề ra phương pháp thêm
chuẩn điểm H (HPSAM). Đây là phương pháp kết hợp giữa phương pháp thêm
chuẩn và phép đo phổ đồng thời hai bước sóng. Phương pháp này có ưu điểm là
có thể loại trừ được sai số hệ thống gây ra bởi chất nền và chất gây nhiễu và cho
phép xác định đồng thời hai hoặc ba cấu tử có phổ xen phủ lên nhau mà không
phần phải che hoặc tách riêng chúng.
Nồng độ chất phân tích được tính dựa
vào cặp bước sóng mà tại đó chất gây
nhiễu có thể được loại trừ. Do đó,
chúng tôi xây dựng quy trình định
lượng đồng thời Pb(II) và Ni(II) trong
nước bằng phương pháp thêm chuẩn
điểm H và ứng dụng phân tích mẫu
nước tự pha và mẫu nước thải có chứa
hai ion này.
2. Tóm tắt cơ sở lý thuyết [5],[8]
H
CX
AH(
-
A
Hình 1. Đồ thị phương pháp thêm
chuẩn điểm H đối với hỗn hợp 3 cấu tử
, (2)Y Z Xr A
(2)XA
(1)XA
Năm học 2008 – 2009
122
Bằng cách đo tỉ số phổ của hai chất và chọn cặp bước sóng tại đó rY,ZX,X(2)-
X,X(1) có giá trị lớn nhất ta sẽ xác định được cặp bước sóng tại đó tín hiệu của hai
cấu tử được chọn làm chất gây nhiễu bị loại trừ. Có thể xác định điểm H bằng
cách giao các đường thẳng được đo tại bước sóng X(1) và đường thẳng mà xác
định bằng cách nhân đồ thị tại bước sóng X(2) và hệ số hiệu chỉnh rY,Z. Nồng độ
chất phân tích không có sai số hệ thống được tính từ tọa độ của điểm H:
0 0
, (1) , , (2)
( )
, , (2) , (1)
X X Y Z X XH X
Y Z X X X X
A r A
C
r M M
3. Thực nghiệm
3.1 Khảo sát các điều kiện tối ưu
3.1.1. Khảo sát phổ hấp thụ
Đo mật độ quang của các dung dịch XO 2.10-5M, phức Pb(II)-XO 2.10-5M
và phức Ni(II)-XO 2.10-5M ở pH=5,5 theo các bước sóng ta được các phổ hấp
thụ của các chất được biễu diễn trong hình 2. Ta thấy các phổ có bước sóng cực
đại max XO là 434nm, max Ni_XO là 583nm và max Pb_XO là 579nm
Khi chồng các phổ lên
nhau thì nhận thấy các phổ xen
phủ nhau, riêng phức Pb_XO và
Ni_XO gần như xen phủ hoàn
toàn. Do đó, định lượng chì và
niken bằng thuốc thử XO không
thể tiến hành theo các phương
pháp thông thường. Để giải
quyết vấn đề này, chúng tôi đã
sử dụng phương pháp thêm chuẩn điểm H. Cơ sở lý thuyết cụ thể của nước.
3.1.2 Xác định khoảng thời gian thích hợp để đo mật độ quang
Đo mật độ quang của dung dịch phức Pb(II)-XO 2.10-5M và phức Ni(II)-
XO 2.10-5M ứng với bước sóng cực đại theo thứ tự thời gian 5 phút, 10 phút, 15
Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH
123
phút, 20 phút, 25 phút, 30 phút, 45 phút, 60 phút, 75 phút, 90 phút, 105 phút, 120
phút. Kết quả thu được cho thấy khoảng thời gian thích hợp để đo mật độ quang
là 15-20 phút.
3.1.3. Xác định khoảng nồng độ tuân theo định luật Beer
Kết quả thực nghiệm cho thấy dung dịch phức Pb(II)-XO 2.10-5M và phức
Ni(II)-XO 2.10-5M có khoảng nồng độ tuân theo định luật Beer từ 4.10-6-50.10-
6M
3.1.4. Khảo sát ảnh hưởng của các ion cản trở
Chúng tôi tiến hành khảo sát ảnh hưởng của các ion ion Fe2+, Fe3+, Ca2+,
Mg2+, Cu2+, Cd2+, Zn2+, Mn2+, Al3+ đến hỗn hợp Pb(II)-XO 2.10-5 M và Ni(II)-XO
2.10-5M. Một ion được xem là gây cản trở khi mật độ quang của dung dịch chứa
ion đó sai khác 5% so với dung dịch ban đầu. Kết quả khoảng nồng độ các ion
gây cản trở được trình bày trong bảng sau:
Bảng 1. Giá trị nồng độ bắt đầu gây nhiễu của các ion Fe2+, Fe3+, Ca2+,
Mg2+, Cu2+, Cd2+, Zn2+, Mn2+, Al3+ đến hỗn hợp Pb(II)-XO 2.10-5 M và Ni(II)-
XO 2.10-5M
Ion Fe2+ Fe3+ Ca2+ Mg2+ Cu2+ Cd2+ Zn2+ Mn2+ Al3+
C.106(M) 20 40 r.lớn 50 10 8 6 10 8
3.1.5. Xác định cặp bước sóng tối ưu
Lập tỉ số giữa phổ của phức Pb_XO và phổ của XO để tìm cặp bước sóng
Ni(1) và Ni(2); và lập tỉ số giữa phổ của phức Ni_XO và phổ của XO để tìm cặp
bước sóng Pb(1) và Pb(2) theo trình bày trên phần tóm tắt cơ sở lý thuyết.
Năm học 2008 – 2009
124
Từ đó, xác định được cặp bước sóng tối ưu định lượng niken là 580nm và
587nm; cặp bước sóng để định lượng chì là 585nm và 595nm.
3.2. Định lượng đồng thời Ni(II) và Pb(II) trong mẫu nước tự pha
Dùng một dãy chuẩn gồm 36 dung dịch để tiến hành phân tích, mỗi dung
dịch gồm một con số (thay cho nồng độ Niken) và một kí tự (thay cho nồng độ
chì)
CNi.106 (M)
CPb.106 (M)
0 5 10 15 20 25
0
5
10
15
20
25
1A 2A 3A 4A 5A 6A
1B 2B 3B 4B 5B 6B
1C 2C 3C 4C 5C 6C
1D 2D 3D 4D 5D 6D
1E 2E 3E 4E 5E 6E
1F 2F 3F 4F 5F 6F
Đo mật độ quang của dãy dung dịch trên tại các bước sóng nghiên cứu. Kết
quả phân tích được trình bày tại bảng dưới đây:
Bảng 2. Kết quả xử lí thống kê mẫu giả
Dung dịch Độ lệch chuẩn S Hệ số phân tán CV (%) Độ đúng (%)
H1 Niken 0,0225 1,129 99,61
Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH
125
H2
H3
H4
Chì
Niken
Chì
Niken
Chì
Niken
Chì
0,0052
0.0275
0,0090
0,0117
0,0001
0,0407
0,0106
0,261
0,788
0,224
0,312
0,003
1,015
0,264
99,77
99,77
100,42
100,10
100,36
100,29
100,47
Bảng 3. Kết quả phân tích hỗn hợp H1, H2, H3 và H4
Dung dịch Clt.105 (M) Ctn.105 (M)
H1
H2
H3
H4
Niken
Chì
Niken
Chì
Niken
Chì
Niken
Chì
2,000
2,000
3,500
4,000
3,750
4,000
4,000
4,000
1,992 0,158
1,995 0,036
3,492 0,193
4,017 0,063
3,754 0,082
4,014 0,001
4,011 0,285
4,019 0,074
Dựa vào kết quả phân tích, ta nhận thấy kết quả có độ chính xác và độ lặp
lại khá cao. Do đó có thể áp dụng để định lượng chì và niken trong mẫu nước
thải.
3.3. Định lượng đồng thời Ni(II) và Pb(II) trong mẫu nước thải
3.3.1. Lấy mẫu và bảo quản mẫu
Dựa trên cơ sở các kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi đã tiến hành định
lượng chì và niken trong mẫu nước thải: nước từ hồ mạ bô xe của Cơ sở sản xuất
bô xe Đại Tân – Bình Chánh- Tp. HCM. Các mẫu nước đều trong suốt và được
bảo quản trong bình nhựa PET.
Năm học 2008 – 2009
126
3.3.2. Tiến hành phân tích
Tiến hành tương tự, ta được kết quả phân tích mẫu nước thải như sau:
Bảng 4. Kết quả 3 lần phân tích hỗn hợp mẫu nước thải
Lần Phương trình A-C R2 CNi(II).105(M) CPb(II).105(M)
1
2
3
y = -1E-05 x2 + 0,0084x + 0,1642
y = 4E-06 x2 + 0,0119x + 0,2430
y = -1E-05 x2 + 0,0084x + 0,1635
y = -4E-07 x2 + 0,0121x + 0,2427
y = -1E-05 x2 + 0,0084x + 0,1633
y = -2E-06 x2 + 0,0121x + 0,2422
R2 = 1
R2= 0,9999
R2 = 0,9999
R2= 0,9999
R2= 0,9998
R2 = 0,9999
9,557
9,517
9,505
10,141
10,023
10,126
Nồng độ trung bình 9,526 10,097
Bảng 5. Kết quả xử lí thống kê mẫu nước thật
Dung
dịch
Độ lệch
chuẩn S
Hệ số phân tán
CV (%)
Ctn.105 (M) Ctn (mg/l)
Niken
Chì
0,0272
0,0642
0,286
0,636
9,526 0,156
10,097 0,368
5,591 0,092
20,9210,762
Kết quả cho thấy, trong nước thải hàm lượng ion chì và niken cao hơn nhiều
so với TCVN. (Theo TCVN, hàm lượng chì cho phép trong nước thải là 0,1 mg/l,
còn đối với niken là 0,2mg/l).
4. Kết luận
1. Các điều kiện để tối ưu hóa quy trình định lượng Chì và Niken bằng
Phương pháp thêm chuẩn điểm H như sau: Quy trình thực hiện ở pH 5,5; sau khi
pha dung dịch khoảng 15-20 phút mới tiến hành đo mật độ quang tại hai cặp
bước sóng thích hợp; cặp nước sóng thích hợp để định lượng Niken là 580nm và
587nm, cặp nước sóng thích hợp để định lượng Chì là 585nm và 595nm. Khoảng
nồng độ tuân theo định luật Beer đối với cả hai phức là 4.10-6 M-50.10-6 M
Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH
127
2. Qua khảo sát ảnh hưởng của ion Ca2+, Mg2+, Al3+, Zn2+, Cd2+, Mn2+,
Cu2+, Fe2+, Fe3+, chúng tôi nhận thấy rằng ion Zn2+ gây ảnh hưởng nhiều nhất, chỉ
với nồng độ bằng khoảng 3/10 nồng độ chì và niken cũng đã gây sai số trên 5%.
3. Áp dụng thêm chuẩn điểm H trong hỗn hợp 3 cấu tử để định lượng đồng
thời Pb(II) và Ni(II) trong 4 mẫu giả và sau khi xử lý kết quả phân tích cho thấy
kết quả có độ chính xác và độ lặp lại khá cao.
4. Áp dụng phương pháp thêm chuẩn điểm H để định lượng đồng thời
Pb(II) và Ni(II) trong mẫu nước thải, kết quả cho thấy dù đã qua xử lý nhưng
hàm lượng ion Pb(II) và ion Ni(II) trong nước thải của cơ sở này vẫn còn cao hơn
nhiều so với TCVN.
Năm học 2008 – 2009
128
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Cù Thành Long (2003), Phương pháp thống kê trong thực nghiệm hóa
học, Giáo trình ĐH Khoa học Tự Nhiên TP.HCM.
[2]. Trần Tứ Hiếu (2000), Hóa học phân tích, NXB ĐHQG Hà Nội.
[3]. Lữ Huyền Trân (2006), Nghiên cứu sự tạo phức vòng càng giữa Ni(II)
với Xylenol da cam bằng phương pháp trắc quang, Khóa luận Tốt
nghiệp ĐHKHTN.
[4]. Bùi Thị Minh Dương (2007), Nghiên cứu sự tạo phức vòng càng giữa
Pb(II) với Xylenol da cam bằng phương pháp trắc quang, Khóa luận
Tốt nghiệp ĐHSP TP.HCM.
[5]. Lê Thị Phượng (2005), Xác định đồng thời hàm lượng Ca(II) và
Mg(III) trong nước bằng phương pháp thêm chuẩn điểm H, Khóa luận
Tốt nghiệp ĐHSP TP.HCM.
[6]. Ju. Lurie (1975), Handbook of alnalytical chemmistry, Mir, Moscow,
English translation.
[7]. J.A.Dean (1999), Lange ‘s Handbook of Chemistry, McGrow-Hill.
[8]. M. Hasani et al./Talanta 68 (2006), 1528-1535, H-point standard
addition method for simultaneous determination of Fe(II), Co(II) and
Cu(II) in micellar media with simultaneous addition of three analytes.