Trong những năm gần đây cùng với sựphát triển ngày càng mạnh mẽcủa 
các lĩnh vực khoa học, ứng dụng của điện tửcông suất vào công nghiệp nói 
chung và công nghiệp điện tửnói riêng, các thiết bị điện tửcó công suất lớn 
đã được chếtạo ngày càng nhiều, đặc biệt là ứng dụng của nó vào các ngành 
kinh tếquốc dân và đời sống, làm cho yêu cầu vềsựhiểu biết và thiết kếcác 
loạI thiết bịnày hết sức cần thiết đối với lạI kỹsưngành điện 
Cùng với sựphát triển của ngành điện tửcông suất thì việc ứng dụng động 
cơ điện một chiều vào công nghiệp là hết sức quan trọng. Việc sửdụng động 
cơ điện một chiều với nhiều mục đích như đểbảo đảm yêu cầu công nghệ
của phụ tải
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 41 trang
41 trang | 
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 3335 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế nguồn cấp điện cho động cơ một chiều kích từ độc lập đảm bảo yêu cầu tốc độ trơn, ổn định, chống quá tải và chống mất kích từ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu 
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của 
các lĩnh vực khoa học, ứng dụng của điện tử công suất vào công nghiệp nói 
chung và công nghiệp điện tử nói riêng, các thiết bị điện tử có công suất lớn 
đã được chế tạo ngày càng nhiều, đặc biệt là ứng dụng của nó vào các ngành 
kinh tế quốc dân và đời sống, làm cho yêu cầu về sự hiểu biết và thiết kế các 
loạI thiết bị này hết sức cần thiết đối với lạI kỹ sư ngành điện 
Cùng với sự phát triển của ngành điện tử công suất thì việc ứng dụng động 
cơ điện một chiều vào công nghiệp là hết sức quan trọng. Việc sử dụng động 
cơ điện một chiều với nhiều mục đích như để bảo đảm yêu cầu công nghệ 
của phụ tải 
Để hiểu rõ được vai trò của điện tử công suất và động cơ điện một chiều thì 
trong bản đồ án môn học này được sự hướng dẫn của thầy Đỗ Trọng Tín với 
nội dung : 
“ Thiết kế nguồn cấp điện cho động cơ một chiều kích từ độc lập đảm bảo 
yêu cầu tốc độ trơn, ổn định, chống quá tải và chống mất kích từ” 
Bản đồ án của em gồm 
Trong bản đồ án này mặc dù em đã cố gắng song với sự hiều biết và những 
kiến thức đã học còn hạn chế nên bản đồ án của em không tránh khỏi những 
thiếu sót.Em kính mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo tận tình của các thầy 
cô giáo và của các bạn để bản đồ án của em được hoàn thiện hơn. 
 Em xin chân thành cảm ơn 
 Sinh viên 
 Đào xuân Hùng 
…. 
 1
Chương I: Giới thiệu về động cơ một chiều 
I- Cấu tạo của động cơ một chiều 
- những phần chính của máy điện một chiều gồm stato với cực từ 
, roto với dây quấn và cổ góp với chổi điện 
a- stato: còn gọi là phần cảm gồm một lõi thép bằng thép 
đúc vừa là mạch từ vừa là vỏ máy 
+ cực từ chính : có dây quấn kích từ lồng vào lõi sắt cực từ , lõi thép cực từ 
làm bằng thép kỹ thuật điện mỏng, các cuộn kích từ được quấn bằng dây 
đồng bọc cách điện và được nối nối tiếp với nhau 
+ cực từ phụ : được đặt giữa các cực từ chính và dùng để cải thiện đổi chiều 
, lõi thép của cực từ phụ thường làm bằng thép khối, trên thân cực từ phụ có 
đặt dây quấn mà cấu tạo giống như dây quấn cực từ chính 
b- roto: còn gọi là phần ứng gồm lõi thép và dây quấn 
phần ứng 
- lõi thép hình trụ làm bằng các lá thép kỹ thuật dày 0,5 mm, phủ 
sơn cách điện ghép lại và được dập lỗ thông gió và rãnh để đặt 
dây quấn phần ứng 
- cổ góp gồm các phiến góp làm bằng đồng được cách điện có 
dạng hình trụ gắn ở đầu trục roto 
- chổi điện làm bằng than graphit, các chổi tỳ chặt lên cổ góp nhờ 
lò xo và giá chổi điện gắn lên nắp máy 
II- Nguyên lý làm việc của động cơ điện một chiều 
- Khi cho điện áp một chiều U vào hai chổi than A,B trong dây 
quấn phần ứng sinh ra dòng điện Iư . Các thanh dẫn ab , cd có 
dòng điện nằm trong từ trường sẽ chịu lực Fđt tác dụng làm cho 
roto quay , khi phần ứng quay nửa vòng vị trí các thanh dẫn ab, 
cd đổi chỗ cho nhau do đó các phiến góp đổi chiều dòng điện 
giữ cho chiều lực tác dụng không đổi đảm bảo động cơ có chiều 
quay không đổi , khi động cơ quay các thanh dẫn cắt từ trường 
sẽ cảm ứng sức điện động Eư chiều quay xác định theo qui tắc 
bàn tay trái 
Phương trình điện áp : 
 U = Eư + Rư .Iư
III- Phân loại về động cơ một chiều 
- Động cơ một chiều được dùng rất phổ biến trong công nghiệp 
giao thông vận tải và nói chung ở những thiết bị cần điều chỉnh 
 2
tốc độ quay liên tục trong một phạm vi rộng ( máy cán thép, 
máy công cụ lớn, đầu máy tiện.) 
- cũng như máy phát, động cơ điện một chiều được phân loại 
theo kích thích từ thành các động cơ điện kích từ độc lập , kích 
thích song song, kích thích nối tiếp và kích thích hỗn hợp 
- Giới thiệu về động cơ kích từ độc lập 
E 
I 
Rf 
Uư 
Ikt 
Rkt 
Uư 
CKT 
Ukt 
Hình 1: sơ đồ nối dây của động cơ một chiều kích từ độc lập 
- Khi nguồn điện một chiều có công suất không đủ lớn thì mạch 
điện phần ứng và mạch điện kích từ mắc vào hai nguồn một 
chiều độc lập với nhau và lúc này động cơ được gọi là động cơ 
kích từ độc lập 
b- Phương trình đặc tính cơ 
phương trình đặc tính cơ điện của động cơ điện một chiều kích từ 
độc lập 
 u
fuu I
K
RR
K
U .Φ
+−Φ=ω 
nếu bỏ qua các tổn thất cơ và tổn thất thép của mômen cơ trên trục 
động cơ bằng mômen điện từ ta kí hiệu là M, nghĩa là Mđt = Mcơ = 
M thì ta có phương trình đặc tính cơ của động cơ điện một chiều 
kích từ độc lập 
 ( ) MK
RR
K
U fuu .2Φ
+−Φ=ω 
 3
- Giả thiết phản ứng phần ứng được bù đủ, φ = const thì các 
phương trình đặc tính cơ điện và đặc tính cơ là tuyến tính 
Trong đó: a
NpK Π= 2
.
ω : tốc độ góc , rad/s 
 φ : từ thông kích từ dưới một cực từ 
Uư : điện áp phần ứng 
Rư : điện trở phần ứng 
Rf : điện trở phụ trong mạch phần ứng 
Iư : dòng điện trong mạch phần ứng 
Đồ thị mô tả phương trình đặc tính cơ 
ωđm 
ω0 
ω 
 Mđm M 
IV- Nguyên lý điều chỉnh điện áp phần ứng 
-Để điều chỉnh điện áp phần ứng đông cơ điện một chiều cần có thiết bị 
nguồn như máy phát điện một chiều kích từ độc lập , các bộ chỉnh lưu 
điều khiển các thiết bị này có chức năng biến đổi lượng xoay chiều thành 
một chiều có suất điện động Eb điều chỉnh được là nhờ tín hiệu Uđk 
BBĐ 
LK 
 -Phương trình đặc tính cơ của hệ thống như sau: 
 4
u
dm
bud
dm
b I
K
RR
K
E
.Φ
+−Φ=ω 
- vì từ thông của động cơ được giữ không đổi nên độ cứng của đặc tính 
cơ cũng không thay đổi còn tốc độ không tải lý tưởng tuỳ thuộc vào 
giá trị điện áp Uđk của hệ thống do đó có thể nói phương pháp điều 
chỉnh này là triệt để 
- Để xác định dải điều chỉnh tốc độ ta thấy rằng tốc độ lớn nhất của hệ 
thống bị chặn bởi đặc tính cơ bản là đặc tính ứng với điện áp định 
mức và từ thông cũng giữ ở giá trị định mức. Tốc độ nhỏ nhất của dải 
điều chỉnh bị giới hạn bởi yêu cầu về sai số tốc độ và mômen khởi 
động , khi mômen tải là định mức thì giá trị lớn nhất va nhỏ nhất của 
tốc độ là: 
 β
ωω dmM−= max0max
 β
ωω dmM−= min0min
Để thoả mãn khả năng quá tải thì đặc tính thấp nhất của dải điều chỉnh 
phải có mômen ngắn mạch là: 
 Mnmmin = Mcmax = KM.Mđm
Trong đó : KM: hệ số quá tải về mômen, do họ đặc tính cơ là những 
đường thẳng song song với nhau nên theo định nghĩa về độ cứng đặc tính 
cơ ta có thể viết: 
( ) ( )
( ) 1
1
1
11
max0
max0
minmin
−
−
=
−
−
=
−=−=
M
dm
dm
M
dm
M
dm
dmnm
K
M
MK
M
D
K
M
MM
βω
β
βω
ββω
* Phạm vi điều chỉnh phụ thuộc tuyến tính vào β 
 5
 ωmin 
ω0min 
ωmax 
ωomax 
Mđm Mnmmin 
ωđk1 
ωđk2 
Chương II: Lựa chọn phương án điều chỉnh 
I- Lựa chọn phương án 
- Để cấp nguồn cho tải một chiều, chúng ta cần thiết kế các bộ 
chỉnh lưu với mục đích biến đổi năng lượng điện xoay chiều 
thành năng lượng điện một chiều. Các loại bộ biến đổi này có 
thể là chỉnh lưu không điều khiển và chỉnh lưu có điều khiển 
1- Phương án 1: chỉnh lưu điều khiển hình tia 3 pha: 
2
1
3
T
T
L
T
R
α Ud 
Id 
TB1 
 6
θ 
θ 
Bθ 
t1 t2 t3 t4 
- Do suất điện động cảm ứng nên T1 vẫn dẫn điện cho đến thời 
điểm t2 
- Khi đưa xung vào mở T2 thì sẽ xuất hiện một điện áp ngược đặt 
vào T1 làm T1 khoá lại và quá trình khoá T1 là quá trính khoá 
cưỡng bức 
- Từ thời điểm t2 ÷ t3 thì T2 dẫn điện , là khi chúng ta mở T3 dòng 
điện được san phẳng lúc này điện cảm sẽ thu toàn bộ những 
thành phần sóng điều hoà bậc cao nên nó sẽ duy trì cho dòng 
điện là không đổi 
- Giá trị điện áp ra trên tải: 
 Ud = 1,17.U2.cosα 
 Ungmax= 2,45. U2
 Kđm = 0,25 
Số lần đập mạch trong một chu kỳ là 3 
74,0=
ba
d
S
P
+ ưu và nhược điểm của chỉnh lưu tia 3 pha 
*ưu điểm : so với chỉnh lưu một pha thì chỉnh lưu tia 3 pha có chất 
lượng điện áp một chiều tốt hơn, biên độ điện áp đập mạch thấp 
hơn, thành phần sóng hài bậc cao bé hơn, việc điều khiển các van 
tương đối đơn giản 
*nhược điểm : sơ đồ chỉnh lưu tia 3 pha có chất lượng điện áp ra 
tải chưa thật tốt lắm, khi cần chất lượng điện áp ra tốt hơn thì dùng 
sơ đồ nhiều pha hơn. 
 7
2- phương án 2 : sơ đồ chỉnh lưu cầu 3 pha đối xứng 
3
T
T
1
2
4
T
6T
T5
T
11
RLRα 
Uf 
θ 
Id 
Ud 
iT1 
iT3 
i BT5 
i BT2 
θ 
θ 
θ 
 8θ 
Điện áp trung bình trên tải 
 απθθπ
απ
απ
cos..63.sin..2
2
6
2
6
5
6
2 UdUU d == ∫
+
+
Điện áp ngược cực đại đặt lên van 
 Ungmax=2,45U2
Số lần đập mạch trong 1 chu ky là 6 
+ ưu và nhược điểm của chỉnh lưu cầu 3 pha 
*ưu điểm : chất lượng điện áp tốt nhất, hệ số đập mạch tháp, thành phần 
sóng hài nhỏ, hiệu suất sử dụng biến áp tốt nhất 
 nhược điểm : cần phải mở đồng thời hi van theo đúng thứ tự pha nên 
rất phức tạp, nó gây khó khăn khi chế tạo vận hành và sửa chữa 
3- phương án 3 : sơ đồ chỉnh lưu cầu 3 pha không đối xứng 
D
T
2D
6D
T5
11
~
T14
 9
3
iT1 
i BT2 
i BT3 
θ 
θ 
θ
Id 
Uf 
θ 
α 
Ud 
θ 
θ 
 10
Hoạt động của sơ đồ : 
+trong khoảng 0÷θ1: T5 và D6 cho dòng tải id = id chảy qua D6 đặt điện 
thế U2b lên anôt D2
+ khi θ > θ3 điện thế catôt D2 là U2c bắt đầu < U2b. Điốt D2 mở dòng tải 
id = Id chảy qua D2 và T5 , Ud = 0 
*khi θ =θ2 cho xung điều khiển mở T1
- trong khoảng θ2÷ θ3: T1 và D2 cho dòng id chảy qua , D2 đặt 
điện thế U2c lên anôt D4 
- khi θ ≥θ3 điện thế catot D4 là U2a bắt đầu < U2c điot D4 mở dòng 
tải chảy qua D4 và T1, Ud = 0 
- góc mở α về nguyên tắc có thể biến thiên từ 0 ÷ π . Điện áp 
chỉnh lưu có thể điều chỉnh từ giá trị lớn nhất đến 0 
Điện áp trung bình trên tải 
 Ud=UdI-UdII
Trong đó 
 απθθπ
απ
απ
cos..
2
63.sin..2
2
3
2
6
6
6
2 UdUU dI == ∫
−
−
 11
 απθθπ
π
π
cos..
2
63.sin..2
2
3
2
6
11
6
7
2 UdUU dII −== ∫ 
 Thay vào ta có 
ợc cực đại đặt lên van 
 6 
h điều khiển hơn so với sơ đồ cầu 3 pha nên 
ợc tốt như sơ đồ cầu 3 pha đối 
Chương III : Tính chọn mạch lực 
I-Tính toán máy
 = 600 V; Id = 220 A ta chọn MBA 3 pha 3trụ 
1 
Ta có : Udo = Ud + 2. Udv + Udn + ΔUba
 ΔUd = 600 V 
 ΔUd = 1 V : sụt áp trên van 
 ΔUba = ΔUR + ΔUX : sụt áp trên điện trở và điện kháng 
chọn Uba = 6%.Ud = 0,06.600 = 36 (V) 
 Udo = 600 + 2.1 + 0 + 36 = 638 ( V ) 
)cos1.(.
2
63
2 απ += UU d
Điện áp ngư
 Ungmax=2,45U2
Số lần đập mạch trong 1 chu ky là
-Ưu nhược điểm của sơ đồ 
 +Ưu điểm:sơ đồ có ít kên
điều khiển dễ dàng hơn,đầu tư ít hơn 
 +nhược điểm: điện áp ra không đư
xứng,dải điều chỉnh điện áp không lớn lắm 
 biến áp 
Từ các thông số cơ bản : Ud
1- điện áp pha sơ cấp MBA 
 U = 220 (V) 
Δ Δ
Trong đó : 
MBA 
Δ
→
 12
có : ( )αcos1
2
.63 2 +Π=
U
Udo 
với α = 400 → ( ) ( ) ( )V
U
U do 309
40cos163
638.2
cos163
.2
2 =+
Π=+
Π= α 
Vậy điệ áp thứ cấp MBA là : U2 = 309 (V) 
+ Dòng điện thứ cấp máy biến áp I2: 
( )AII d 180220.3
2
3
2
2 ===
+ Dòng sơ cấp máy biến áp I1: 
( )AI
U
UIKI ba 253180.220
309.. 2
1
2
21 ====
+ Công suất biểu kiến máy biến áp: 
 S = Ks.Pd = 1,05.Ud.Id = 1,05.600.220 = 139 (KVA) 
2- tính toán mạch lực 
- Thiết diện trụ được tính theo công thức 
( )23 183
50.3
10.139.6
.
. cm
fm
SKQ baQFe ===
trong đó : 4,66,5 ÷=QK ta chọn 6=QK 
m = 3 : số trụ của máy biến áp 
f: tần số nguồn xoay chiều f = 50 Hz 
 Để đảm bảo cho kích thước của máy biến áp được phù hợp đảm bảo yêu cầu công nghệ 
người ta thường chọn chiều dài a và chiều dày b sao cho 25,1=
a
b dựa vào tiết diện trụ 
QFe = a.b = 183 ( cm2) ta chọn 
 a =11 ( cm) 
 13
 b = 17 ( cm ) 
 + chọn loại thép ∃310, các lá thép dày 0,35mm 
110mm 
170mm 
Chọn sơ bộ chiều cao trụ: h = 2,5.a = 2,5 .110 = 275 (mm) 
 → chọn h = 280 (mm) 
+ Số vôn/ vòng là: 
 V/vòng = 4,44.BT.f.QFe.10-4
 = 4,44.1.50.183. 10-4
 = 4(V/vòng) 
→ số vòng cuộn sơ cấp là : 55
4
220
1 ==W (vòng) 
số vôn/vòng của cuộn thứ cấp máy biến áp là 2 
→ số vòng cuộn dây thứ cấp là: 78
4
309
2 ==W (vòng) 
+Tính tiết diện dây dẫn: 
Chọn mật độ dòng điện: 2
.
2
.
1 /2 mmAJJ ==
+Tiết diện dây dẫn sơ cấp máy biến áp: 
 14
( )2.
1
1
1 1282
253 mm
J
IS ===
 chọn dây dẫn tiết diện hình chữ nhật bọc sợi thuỷ tinh có kích 
thước : 
 a1.b1 = 4.16.2 (mm2) 
kính thước dây kể cả cách điện: 
 S1cđ = 4,5.16,5.2(mm2) 
 +Tiết diện dây dẫn sơ cấp máy biến áp: 
( )2.
2
2
2 902
180 mm
J
IS ===
 chọn dây dẫn tiết diện hình chữ nhật bọc sợi thuỷ tinh có kích 
thước : 
 a2.b2 = 4.11.2 (mm2) 
kính thước dây kể cả cách điện: 
 S2cđ = 4,5.11,5.2(mm2) 
Tính số vòng dây trên một lớp của cuộn sơ cấp 
c
g k
b
hh
W .
.2
1
11
−=
trong đó : hg: là độ dày của tấm fit cách điện giữa gông va dây 
quấn 
 chọn hg = 1,2 (cm) 
 kc = 0,95 : hệ số ép chặt 
 h: chiều cao trụ 
Vậy: 
 15
 1595,0.
65,1
2,1.228.
.2
1
11 =−=
−= cg kb
hh
W (vòng) 
Tính số lớp ở cuộn dây sơ cấp: 
 7,3
15
55
11
1
11 === W
Wn (lớp) 
chọn số lớp n11 = 4 (lớp) 
Chọn 3 lớp đầu 14 vòng, lớp thứ 4 có số vòng là : 
55 –3.14 = 13 ( vòng) 
+ Giữa 2 lớp đặt một lớp giấy cách điện dày: cd11 = 0,1 (mm) 
+ Bề dày cuộn sơ cấp 
 Bd1 = (a1 + cd11).n11 = ( 4,5 + 0,1 ).4 = 18,4(mm 
 Tính số vòng dây trên một lớp của cuộn sơ cấp 
c
g k
b
hh
W .
.2
2
12
−=
trong đó : hg: là độ dày của tấm fit cách điện giữa gông va dây 
quấn 
 chọn hg = 1,2 (cm) 
 kc = 0,95 : hệ số ép chặt 
 h: chiều cao trụ 
Vậy: 
 2395,0.
1,1
2,1.228.
.2
2
12 =−=
−= cg kb
hh
W (vòng) 
Tính số lớp ở cuộn dây sơ cấp: 
 4,3
23
78
12
2
12 === W
Wn (lớp) 
 16
chọn số lớp n12 = 4 (lớp) 
Chọn 3 lớp đầu 19 vòng, lớp thứ 4 có số vòng là : 
78 –3.19 = 21 ( vòng) 
+ Giữa 2 lớp đặt một lớp giấy cách điện dày: cd12 = 0,1 (mm) 
+ Bề dày cuộn sơ cấp 
 Bd2 = (a2 + cd12).n12 = ( 4,5 + 0,1 ).4 = 18,4(mm) 
 Kích thước lõi sắt 
Chọn khoảng cách giữa 2 trụ của MBA là : 
 c = 1,5.a = 1,5.110 = 165(mm) 
+ Tổng chiều dài trụ: 
 l = 3.a + 2.c = 3.110 + 2.165 = 660 (mm) 
+ Chọn gông từ 
- Để đơn giản ta chọn gông có tiết diện hình chữ nhật có các kích 
thước sau: 
+ Chiều dài của gông bằng chiều dầy của trụ: bg = b = 170(mm) 
+ Chiều cao của gông bằng chiều rộng của trụ: ag = a = 110(mm) 
Tiết diện gông: Qg = ag.bg = 11,5.17,5 = 201,25(cm2) 
Tổng chiều cao của MBA: 
 H = h + 2.a = 28,0 + 2.11,0 = 50 (cm) 
h 
ag 
a 
b 
h 
c 
 17
II Tính chọn van và bảo vệ van 
 1. Tính chọn van 
 Van là 1 thiết bị rất quan trọng trong mạch lực .Trong quá trình làm 
việc,van rất nhạy với sự thay đổi của nhiệt độ,điện áp và dòng điện 
2 thông số để chọn van là điện áp và dòng điện 
Điện áp ngược lớn nhất đặt trên van: 
 ( )VUUng 9,756309.6.6 2max === 
Chọn Ungmax = 757(V) 
→ Điện áp ngược mà van chịu được là: 
 Ungv = kdtU.Ungmax = 1,4.757 = 1000 (V) 
kdtU : hệ số dự trữ điện áp chọn kdtU = 1,4 
-Để cho van bán dẫn làm việc an toàn, nhiệt độ làm việc của van 
không vượt quá trị số cho trước, vì vậy cần có phương thức làm 
mát cho van. Có 3 phương pháp làm mát là: 
+ làm mát bằng gió tự nhiên 
- Khi van bán dẫn được làm mắc vào cánh toả nhiệt bằng 
đồng hay bằng nhôm, nhiệt độ của van được toả ra môi 
trường xung quanh nhờ bề mặt của cánh toả nhiệt. Sự 
toả nhiệt như trên là nhờ vào sự chênh lệch giữa cách 
tản nhiệt với môi trường xung quanh khi cách tản nhiệt 
nóng lên, nhiệt độ xung quanh cánh tản nhiệt tăng lên 
làm cho tốc độ ra không khí bị chậm lại với những lí do 
vì hạn chế của tốc độ dẫn nhiệt khi van bán dẫn được 
làm mát bằng cánh toả nhiệt mà chỉ nên cho van làm 
việc với dòng điện Ilv = 25% iđm 
+ Làm mát bằng thông gió cưỡng bức 
- - Khi có quạt đối lưu không khí thổi dọc theo khe của 
cánh tản nhiệt nhiệt độ xung quanh cánh tản nhiệt thấp 
hơn tốc độ dẫn nhiệt ra môi trường tốt hơn, hiệu suất 
cao hơn. Do đó cho van làm việc với dòng điện 
- Ilv = 35%iđm 
 18
+ Làm mát bằng nước: 
- - Khi làm mát bằng nước hiệu suất trao đổi nhiệt tốt 
hơn, cho phép làm việc với dòng điện Ilv = 90% iđm. 
Quá trình làm mát bằng nước phải đảm bảo xử lý nước 
không dẫn điện. Bằng cách khử ion trong nước hoặc 
giảm độ dẫn điện của nước ( tăng điện trở nước) theo 
nguyên tắc chiều dài hay giảm tiết diện đường cong ống 
dẫn nước ta có thể coi độ dẫn điện của nước không 
đáng kể. 
*Ta chọn chế độ làm mát bằng thông gió tự nhiên. Trong 
chế độ này thì Ilv = 25% iđm 
trong đó: ( )AII dlv 33,733
220
3
=== 
do đó Iđmv = Ilv.4 = 73,33.4 = 293,32 (A) 
vì vậy ta phải chọn van chịu được dòng điện là: 
Iđmv = kđtI.4 = 1,4.293,32 = 410,65 (A) 
Từ các thông số tính toán ở trên ta chọn được 3 Tiristor 
loại TΠ 500-10 có các thông số 
 Umax = 1000 V 
 Iđm = 500 A 
 Igm = 400 mA 
 Ugm = 8 V 
 ΔUv =1V 
 dU/dt =100V/μs 
 di/dt = 20 A/μs 
 Toff =120μs 
2. Tính bảo vệ van 
 Bảo vệ dòng điện cho van 
+ Aptomat dùng để đóng cắt mạch động lực, tự động bảo vệ khi 
quá tải và ngắt mạch Tiristor, ngắn mạch đầu ra bộ biến đổi, ngắn 
mạch thứ cấp máy biến áp, ngắn mạch đầu ra ở bộ nghịch lưu 
+ Chọn Aptomat có: 
 Iđm = 1,1.I1 = 1,1.253 = 278,3 (A) 
+ Chỉnh định dòng ngắn mạch 
 Inm = 2,5.I1 = 2,5.253 = 632,5 (A) 
+ Dòng quá tải: 
 Iqt = 1,5.I1 = 1,5.253 = 397,5 (A) 
 19
 Bảo vệ quá điện áp cho van 
Tiristor cũng rất nhạy cảm với điện áp quá lớn so với điện áp định 
mức, ta gọi là quá điện áp 
*Người ta chia làm 2 loại nguyên nhân gây ra quá điện áp: 
- Nguyên nhân nội tại: Đó là sự tích tụ điện tích trong các lớp bán dẫn. 
Khi khoá tiristor bằng điện áp ngược, các điện tích nói trên đổi ngược 
lại hàng trình tạo ra dòng điện trong khoảng thời gian rất ngắn. Sự 
biến thiên nhanh chóng của dòng điện ngược gây ra sức điện động 
cảm ứng rất lớn trong các điện cảm. Do vậy giữa anot và catot của 
tiristor xuất hiện quá điện áp. 
- Nguyên nhân bên ngoài: Những nguyên nhân này thường xảy ra ngẫu 
nhiên như khi cắt không tải một máy biến áp trên đường dây, khi có 
sấm sét..... 
 Để bảo vệ quá điện áp , người ta thường dùng mạch RC như hình vẽ 
 Mạch RC đấu song song với Tiristor nhằm bảo vệ quá điện áp do tích tụ 
điện tích khi chuyển mạch gây nên. 
 Mạch RC đấu giữa các pha thứ cấp MBA là để bảo vệ quá điện áp do cắt 
không tải MBA gây nên 
* Các bước tính toán 
- Xác định hệ số quá điện áp theo công thức: 
 20
im
pim
Ub
U
k
.
.= 
- Xác định các thông số trung gian: 
 C*min(k) , R*max(k), R*min(k) 
- Tính di/dt|max khi chuyển mạch 
- Xác định điện lượng tích tụ Q= f(di/dt), sử dụng các đường cong tra trong 
sổ tay tra cứu 
- Tính các thông số trung gian 
 C = C*min
imU
Q2 
 R*min Q
im
2
LU ≤ R ≤ R*max Q
im
2
LU 
Trong đó L là điện cảm của mạch RLC 
 21
Trong mạch bảo vệ quá điện áp ta chọn R=80Ω C=0,25μF 
III/ Thiết kế cuộn kháng lọc 
- Lấy công suất cuộn kháng lọc SL= 5%Pd =0,05.600.200 =6600VA 
- Tiết diện cực từ chính của cuộn kháng lọc: 
 QL=kQ )(74,48
50.2
66006 2' cmf
SL == 
Chọn QL = 48(cm2) 
Trong đó kQ: hệ số phụ thuộc phương thức làm mát, chọn kQ = 6 
 Để đáp ứng yêu cầu công nghệ người ta thường chọn sao cho 
 bL/aL=1,2÷1,4 
 Do QL=bL.aL=48 cm2 nên ta chọn aL=6cm, bL= 8cm 
- Chọn chiều cao hL = 2,5.aL = 2,5.6 = 15(cm) 
- Chọn khoảng cách 2 trụ cL = 2aL = 2.6 = 12(cm) 
- Tổng chiều dài mạch từ 
 L = 2.cL+2.aL = 2.12+2.6 = 36(cm) 
- Tổng chiều cao trụ 
 H = h+a = 15+6 = 21 (cm) 
Chương IV 
Thiết kế và tính toán mạch điều khiển 
aL/2 
bL 
cL 
h 
aL/2 
 22
 I. Yêu cầu đối với mạch điều khiển 
- Mạch điều khiển là khâu quan trọng trong bộ biến đổi tiristor vì 
nó đóng vai trò chủ đạo trong việc quyết định chất lượng và độ 
tin cậy của bộ biến đổi . Yêu cầu của mạch điều khiển có thể 
tóm tắt trong 6 điểm chính sau: 
+ yêu cầu về độ rộng của xung 
+ Yêu về độ lớn của xung 
+ Yêu cầu về độ dốc sườn trước của xung 
+ Yêu cầu về sự đối xứng của xung 
+ Yêu cầu về độ tin cậy 
- Điện trở kênh điều khiển phải nhỏ hơn để tiristor không tự mở 
khi dòng rò tăng 
- xung điều khiển ít phụ thuộc vào dao động nhiệt độ , dao động 
điện áp nguồn 
- cần khử được nhiễu cảm ứng để tránh mở nhầm 
+ Yêu cầu về lắp ráp vận hành 
- Thiết bị thay thế dễ lắp ráp và điều chỉnh 
Dễ lắp và mỗi khối có khả năng làm việc độc lập 
II. Nguyên lý chung của mạch điều khiển 
1. Nhiệm vụ của mạch điều khiển: 
 Nhiệm vụ của mạch điều khiển là tạo ra các xung vào ở những thời điểm 
mong muốn để mở các Tiristor của bộ chỉnh lưu trong mạch động lực. 
 Tiristor chỉ mở cho d