Tóm tắt
1m3 bùn thải trong trạm xử lý nước thải có thể tạo ra 15 m3 biogas và 90 kW
năng lượng, đây là một nguồn năng lượng hữu ích và có thể thu hồi để cung cấp
cho bản thân trạm xử lý nước thải. Phân hủy bùn kỵ khí là một giải pháp để xử lý
bùn thải trong các trạm xử lý nước thải, đồng thời cũng là phương pháp tận dụng
được năng lượng. Khí biogas sinh ra trong quá trình xử lý bùn bằng phương pháp
này sẽ được thu hồi và cung cấp năng lượng trở lại cho trạm xử lý sẽ tiết kiệm được
một phần chi phí vận hành. Để nâng cao hiệu quả tạo khí biogas của quá trình phân
hủy kỵ khí bùn thải từ các trạm xử lý nước thải của hệ thống thoát nước chung, cụ
thể tại trạm xử lý nước thải Yên Sở, giải pháp được đưa ra bao gồm: giải pháp về
mô hình cân bằng vật chất trong trạm xử lý hướng tới thu hồi năng lượng và các
giải pháp tăng hiệu quả cho công trình thu hồi khí sinh học. Đối với giải pháp về
hiệu quả công trình, ngoài các biện pháp cải thiện kỹ thuật, điều kiện vận hành của
công trình hiện tại, còn bổ sung trực tiếp chất thải hữu cơ bên ngoài nhằm tăng hàm
lượng khí sinh học thu hồi.
6 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 439 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giải pháp tăng sản lượng khí sinh học trong xử lý bùn bằng công nghệ phân hủy kị khí tại trạm xử lý nước thải Yên Sở, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017 27
GIẢI PHÁP TĂNG SẢN LƯỢNG KHÍ SINH HỌC TRONG
XỬ LÝ BÙN BẰNG CÔNG NGHỆ PHÂN HỦY KỊ KHÍ TẠI
TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI YÊN SỞ
Phùng Thị Linh, Trần Thùy Chi
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Tóm tắt
1m3 bùn thải trong trạm xử lý nước thải có thể tạo ra 15 m3 biogas và 90 kW
năng lượng, đây là một nguồn năng lượng hữu ích và có thể thu hồi để cung cấp
cho bản thân trạm xử lý nước thải. Phân hủy bùn kỵ khí là một giải pháp để xử lý
bùn thải trong các trạm xử lý nước thải, đồng thời cũng là phương pháp tận dụng
được năng lượng. Khí biogas sinh ra trong quá trình xử lý bùn bằng phương pháp
này sẽ được thu hồi và cung cấp năng lượng trở lại cho trạm xử lý sẽ tiết kiệm được
một phần chi phí vận hành. Để nâng cao hiệu quả tạo khí biogas của quá trình phân
hủy kỵ khí bùn thải từ các trạm xử lý nước thải của hệ thống thoát nước chung, cụ
thể tại trạm xử lý nước thải Yên Sở, giải pháp được đưa ra bao gồm: giải pháp về
mô hình cân bằng vật chất trong trạm xử lý hướng tới thu hồi năng lượng và các
giải pháp tăng hiệu quả cho công trình thu hồi khí sinh học. Đối với giải pháp về
hiệu quả công trình, ngoài các biện pháp cải thiện kỹ thuật, điều kiện vận hành của
công trình hiện tại, còn bổ sung trực tiếp chất thải hữu cơ bên ngoài nhằm tăng hàm
lượng khí sinh học thu hồi.
Từ khóa: Thu hồi khí sinh học, phân hủy kị khí, xử lý bùn, xử lý nước thải,
trạm xử lý nước thải Yên Sở.
Enhanced biogas production from anaerobic digestion of wastewater treatment
sludge in Yen So treatment plant
Abstract
1m3 of sewage sludge from waste water treatment plant (WWTP) can produce
15m3 of biogas and 90 kW of energy. This is renewable energy source and can
be used to generate energy for WWTP. Anaerobic digestion of wastewater sludge
is the most widely used sludge treatment method and it’s also the eff ective way
to recover energy. In order to enhance biogas production, the solutions proposed
include: Material balance model in the treatment plant towards energy recovery
and effi ciency improvement solutions for biogas recovery equipments. In addition
to the improvement of technical measures and the operating conditions of Yen So
waste water treatment plant the effi ciency solution also directly provide extra EMO
organic substances in order to enhance biogas recovery.
Keywords: Biogas recovery, anaerobic digestion, sludge treatment, wastewater
treatment.
1. Đặt vấn đề
Cung cấp năng lượng một cách đầy
đủ và bền vững đã và đang trở thành mối
quan tâm chính khi đề xuất công nghệ
cho các trạm xử lý (TXL). Năng lượng
cần thiết cho một TXL thường dao động
từ 0,3 - 0,9 kWh/m3 nước thải tùy thuộc
dây chuyền công nghệ và tính chất
nước thải [6]. Trong khi đó, 1m3 bùn
thải với độ ẩm 95% có thể tạo ra 15 m3
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 201728
biogas (với thành phần 67% CH
4
, mức
năng lượng 6 kWh/m3 biogas) sẽ cho 90
kW năng lượng (Svenskt Gastekniskt
CentreAB, 2012). Nếu có thể tận dụng
được nguồn năng lượng này để cung cấp
năng lượng cho TXL sẽ tiết kiệm được
một phần chi phí vận hành cũng như
giảm tải cho hệ thống cung cấp năng
lượng của thành phố.
Phương thức xử lý bùn chủ yếu áp
dụng tại các TXL đô thị Việt Nam là khử
nước và chở đi chôn lấp. Một số ít TXL có
sản xuất phân vi sinh từ bùn sau khi làm
khô và ổn định bùn bằng sân phơi bùn.
Công nghệ phân hủy kỵ khí để ổn định
bùn là một công nghệ phổ biến trên thế
giới và hiện nay đã được áp dụng tại TXL
Yên Sở. Khí biogas sinh ra từ quá trình
xử lý bùn bằng phương pháp này sẽ được
thu hồi để cấp lại cho TXL. Phân hủy bùn
kỵ khí có thể coi là một giải pháp phù hợp
để cải thiện điều kiện môi trường do chất
thải rắn và đồng thời cũng tận dụng được
năng lượng. Tuy nhiên, tại TXL Yên Sở,
lượng bùn còn ít, bể phân hủy bùn để tạo
khí biogas hầu như không hoạt động.
Do vậy, cần thiết phải có các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả tạo khí
biogas (năng lượng) của quá trình phân
hủy kỵ khí bùn thải từ TXL nước thải
Yên Sở để thu hồi và tận dụng nguồn tài
nguyên và năng lượng này. Điều này sẽ
giúp TXL Yên Sở giảm thiểu được năng
lượng cần thiết, góp phần bảo vệ môi
trường cũng như giảm được chi phí hoạt
động cho trạm.
2. Xây dựng mô hình cân bằng
vật chất trong trạm xử lý nước thải
Yên Sở hướng tới thu hồi năng lượng
2.1. Cơ sở tính toán cân bằng tải lượng
Việc tính toán thực hiện cho từng
công trình theo thứ tự trong dây chuyền
công nghệ, lưu lượng và tải lượng đầu ra
của công trình trước sẽ là đầu vào của
công trình sau. Cân bằng sinh khối chất
rắn được tính toán theo phương pháp tính
vòng lặp. Với vòng lặp đầu tiên, giả định
tổng lưu lượng dòng nước thải tuần hoàn.
Tính toán sẽ cho kết quả dòng nước thải
tuần hoàn theo lý thuyết. Cân chỉnh dòng
nước thải giả định để không sai số giữa
dòng giả định và dòng tính toán.
- Phương trình cân bằng tải lượng
cho ngăn tiếp nhận:
+ Cân bằng lưu lượng:
Q
1
+Q
2
+Q
3
+Q
15
+Q
16
= Q
4
(m3/ngày)
+ Cân bằng TSS:
TSS
1
+TSS
2
+TSS
3
+TSS
15
+TSS
16
= TSS
4
(m3/ngày)
Trong đó:
• Q
1
, TSS
1
là lưu lượng và tải lượng
TSS của dòng nước thô;
• Q
2
, TSS
2
là lưu lượng và tải lượng
TSS của dòng rửa song chắn rác;
• Q
3
, TSS
3
là lưu lượng và tải lượng
TSS của dòng rửa cát;
• Q
15
, TSS
15
là lưu lượng và tải
lượng TSS của dòng nước bể nén bùn;
• Q
16
, TSS
16
là lưu lượng và tải
lượng TSS của dòng nước máy ép bùn;
• Q
4
, TSS
4
là lưu lượng và tải lượng
TSS dòng vào bể SBR;
- Phương trình cân bằng tải lượng
cho công trình hiếu khí (SBR):
+ Cân bằng lưu lượng:
Q
4
+Q
4a
+Q
4b
= Q
5
+Q
7
(m3/ngày)
+ Cân bằng TSS:
TSS
4
+ TSS
4a
+ TSS
4b
+P
x
= TSS
5
+ TSS
7
(kg/ngày)
Trong đó:
• Q
4a
, TSS
4a
là lưu lượng và tải
lượng TSS của dòng cac bon;
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017 29
• Q
4b
, TSS
4b
là lưu lượng và tải
lượng TSS của dòng kiềm;
• Q
5
, TSS
5
là lưu lượng và tải lượng
TSS của dòng nước sau SBR;
• Q
7
, TSS
7
là lưu lượng và tải lượng
TSS của dòng bùn thải;
• P
x
sinh khối tạo thành,
0
310
s
x
obQ[Y ( S )P ]S −= (kg/ngày)
• So, S - Chất nền (BOD) dòng đầu
vào, và đầu ra kg;
• 103- Hệ số chuyển đổi thứ nguyên,
g/kg;
• Y
obs
- Hệ số tăng trưởng sinh khối,
kg sinh khối/kg chất nền; Tra biểu đồ
hình 4 với trường hợp TXL không có
lắng 1, thời gian lưu bùn từ 15-20 ngày,
Yobs = 0,7 kg/kg.
- Phương trình cân bằng tải lượng
cho bể nén bùn:
+ Cân bằng lưu lượng:
Q
7
+ Q
8
= Q
9
+ Q
15
(m3/ngày)
+ Cân bằng tải lượng:
TSS
7
+ TSS
8
= TSS
9
+ TSS
15
(kg/ngày)
Trong đó:
• Q
8
, TSS
8
là lưu lượng và tải lượng
TSS của dòng polyme;
• TSS
9
là tải lượng TSS của dòng
bùn sau nén:
TSS
9
= (TSS
7
+ TSS
8
)*k
với k là hiệu quả nén bùn k=0,95;
• Q
9
là lưu lượng của dòng bùn sau nén,
Q
9
= TSS
9
/ (*N
9
) (m3/ngày)
với tỷ trọng bùn, 1000 kg/m3; N
9
nồng độ bùn
- Phương trình cân bằng tải lượng
cho bể ổn định kị khí
+ Cân bằng lưu lượng:
Q
9
= Q
10
+ Q
11
(m3/ngày)
+ Cân bằng tải lượng:
TSS
9
= TSS
10
+ TSS
11
(m3/ngày)
Trong đó:
• Q
10
là lưu lượng của dòng khí biogas;
Q
10
= TSS
10
* 0,9
• Tỷ trọng sản phẩm biogas là 0,9
m3/m3VSS suy giảm;
• TSS
10
là tải lượng VSS suy giảm
trong bể ổn định,
TSS
10
= TSS
9
* 0,65 * 0,45
với tỷ lệ VSS 65%; Tỷ lệ suy giảm
VSS: RR
VSS
= 45%;
- Phương trình cân bằng tải lượng
cho máy ép bùn
+ Cân bằng lưu lượng:
Q
11
+ Q
12
= Q
13
+ Q
16
(m3/ngày)
+ Cân bằng tải lượng:
TSS
11
+ TSS
12
= TSS
13
+ TSS
16
(m3/ngày)
Trong đó: Q
12
, TSS
12
là lưu lượng
và tải lượng TSS của dòng polymer;
• Q
13
, là thể tích của dòng bùn khô;
Q
13
=TSS
13
/(1,05*20%*1000)
• Q
16
, TSS
16
là lưu lượng và tải lượng
TSS của dòng nước từ máy ép bùn;
• TSS
13
là tải lượng TSS của bùn
khô; TSS
13
= (TSS
11
+ TSS
12
)*0,95
• Tỷ lệ thể tích bùn cặn 20%, hiệu
quả nén bùn nhỏ nhất 95%
2.2. Tính toán cân bằng tải lượng
cho trạm xử lý nước thải Yên Sở
Tính toán cân bằng tải lượng với
thành phần nước thải thực tế: BOD=55
mg/l, TSS=50 mg/l. Kết quả tính toán
được thể hiện trong hình dưới đây
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 201730
H
ình 1. Sơ đồ cân bằng tải lư
ợng với nồng độ hiện trạng
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017 31
Từ sơ đồ cân bằng tải lượng trên ta
thấy, lượng khí biogas tạo thành ít, chỉ
tạo ra 769 m3/ngày nên năng lượng nhiệt
tạo thành không đủ bù đắp cho năng
lượng để duy trì môi trường cho bể kỵ
khí hoạt động ổn định. Vì vậy, cần có
giải pháp để gia tăng lượng khí sinh học
tạo thành trong điều kiện nồng độ nước
thải thực tế.
3. Giải pháp thêm chất thải hữu
cơ (EMO) nhằm tăng hiệu quả thu
hồi khí sinh học công trình ổn định kị
khí bùn, tram xử lý nước thải Yên Sở
Sản lượng khí sinh học có thể được
tăng lên bằng cách bổ sung các chất
hữu cơ. Như các nhận xét về đặc tính
nước thải đầu vào có thể nhận thấy rằng
nguyên nhân chủ yếu của sản lượng khí
thấp ở TXL Yên Sở là tải lượng chất hữu
cơ trong bùn thấp.
H
ình 2.Biểu đồ cân bằng sinh khối khi bổ sung thêm
EO
M
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 201732
Có thể bổ sung thêm EOM cho dòng
đầu vào TXL, cũng có thể bổ sung thêm
EOM cho giai đoạn xử lý bùn cặn. Giải
pháp bổ sung EOM cho dòng bùn có thể
kết hợp để xử lý lượng hữu cơ lớn có
trong bùn thải nhà vệ sinh hoặc rác thải
sinh hoạt, mặt khác không ảnh hưởng tới
chất lượng nước thải đầu ra của TXL.
Khi đó, quá trình phân hủy đồng thời
chất thải hữu cơ và bùn sẽ có lợi cho quá
trình phân hủy kỵ khí do đảm bảo được
các yếu tố vi lượng cần thiết cho vi sinh
vật phân hủy bùn. Tỷ lệ bổ sung bùn tự
hoại và chất hữu cơ được tính toán căn
cứ vào tỷ lệ đã được nghiên cứu, theo thể
tích lần lượt là 65% bùn TXL, 24% bùn
bể tự hoại và 11% chất hữu cơ [1]. Khi
đó, TXL Yên Sở sẽ vận hành theo kịch
bản đã tính toán nồng độ cao nhất ứng
với BOD=250 mg/l, TSS=300 mg/l.
Kết quả tính toán được thể hiện
trong hình 2.
Như vậy, theo tính toán thì lượng
khí biogas tạo thành là 6998 m3/ngày,
gấp 9,1 lần lượng khí tạo thành ở điều
kiện nồng độ hiện tại. Như vậy có thể
thấy phương pháp bổ sung EOM là một
giải pháp có tính khả thi cao.
4. Kết luận
Qua tính toán sản lượng khí sinh
học của trạm xử lý nước thải Yên Sở
với điều kiện nước thải thực tế hiện nay
lượng khí sinh học là 769 m3/ ngày. Giá
trị này nhỏ hơn rất nhiều so với 6998 m3/
ngày khi bổ sung EOM vào dòng bùn.
Qua kết quả tính toán nâng cao sản
lượng khí sinh học cho TXL Yên Sở
cho thấy nhiều giải pháp có thể áp dụng,
trong đó giải pháp ổn định phân hủy kỵ
khí, có bổ sung hỗn hợp chất thải hữu cơ
(bùn bể tự hoại 24%, rác hữu cơ 11%) ở
chế độ lên men nóng có nhiều điểm ưu
việt. Sau khi phân loại rác tại nhà máy,
thành phần vô cơ được vận chuyển đến
bãi chôn lấp, thành phần hữu cơ được ủ
kỵ khí kết hợp với bùn bể tự hoại, bùn
từ TXL nước thải để thu hồi biogas, bã
bùn sử dụng làm phân bón nông nghiệp,
hoặc làm khô rồi đốt để phát điện. Giải
pháp này cũng giảm thiểu lượng khí nhà
kính khi sử dụng công nghệ lên men
compost hiện đang được áp dụng.
Kết quả tính toán đã chỉ ra rằng xử
lý bùn cặn bằng phương pháp kỵ khí để
thu hồi khí sinh học, tiến tới xử lý kết
hợp bùn của TXL nước thải với các dòng
chất thải giàu hữu cơ, là hướng đi cần
cân nhắc khi lựa chọn công nghệ và định
hướng quy hoạch quản lý chất thải đô thị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Việt Anh và cộng sự
(2014), Đánh giá khả năng xử lý kết hợp để
nâng cao hiệu quả khai thác các công trình
hạ tầng kỹ thuật và thu hồi tài nguyên từ chất
thải đô thị, Tạp chí Cấp thoát nước Việt Nam
Số 1+2(93+94), 2014. Trang 62 - 67.;
[2]. Trần Đức Hạ (2009), Xử lý nước
thải đô thị, NXB Khoa học và Kỹ thuật;
[3]. Cao Vũ Hưng (2014), Nghiên cứu
sự chuyển hóa một số yếu tố gây ô nhiễm
trong quá trình ổn định bùn thải kết hợp rác
hữu cơ bằng phương pháp lên men nóng,
Luận án tiến sỹ hoá học, Đại học Khoa học
Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội;
[4]. MetCaft, Eddy (2003), Wastewater
Engineering: Treatment and Reuse,
McGraw Hill Higher Education;
[5]. Biogasmax, Integrated project
no. 019795 (2010), Increased Biogas
Production at The Henriksdal WWTP;
[6]. Christoph Brepols (2011),
Operation of big scale membranes in
municipal wastewater treatment plant;
[7]. SANDEC (2014), Anaerobic
digestion of Bowaste in developing country,
Eawag - Swiss Federal Institute of Aquatic
Science and Technology Department
of Water and Sanitation in Developing
Countries (Sandec);
BBT nhận bài: 15/7/2017; Phản biện xong: 20/8/2017