Trong những năm gần đây, thực hiện đường lối đổi mới,
kinh tế tư nhân gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản
tư nhân đã phát triển rộng khắp cả nước góp phần quan trọng
vào phát triển kinh tế, huy động các nguồn lực vào sản xuất
kinh doanh, tạo thêm nhiều việc làm, cải thiện đời sống nhân
dân tăng tích luỹ, góp phần giữ vững ổn định chính trị -xã
hội.
Tuy vậy, kinh tế tư nhân hiện nay ở nước ta còn nhiều
hạn chế, yếu kém: quy mô, vốn ít, công nghệ lạc hậu, trình
độ quản lý thấp, sức cạnh tranh yếu
10 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1311 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo trình hình thành đường lối ứng dụng quan điểm xã hội chủ nghĩa sở hữu chủ yếu là quốc doanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, thực hiện đường lối đổi mới,
kinh tế tư nhân gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản
tư nhân đã phát triển rộng khắp cả nước góp phần quan trọng
vào phát triển kinh tế, huy động các nguồn lực vào sản xuất
kinh doanh, tạo thêm nhiều việc làm, cải thiện đời sống nhân
dân tăng tích luỹ, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã
hội.
Tuy vậy, kinh tế tư nhân hiện nay ở nước ta còn nhiều
hạn chế, yếu kém: quy mô, vốn ít, công nghệ lạc hậu, trình
độ quản lý thấp, sức cạnh tranh yếu
Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đã xác định: "Thực
hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần. Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều
là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác
và cạnh tranh lành mạnh, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai
trò chủ đạo, kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày
càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc
dân".
Cli
ck
to
bu
y N
OW
!PD
F-X
Change View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m C
lic
k t
o b
uy
NO
W!P
DF
-
XCha
nge
View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m
3
Phần I
Quá trình phát triển kinh tế tư nhân ở
Việt Nam đến những năm đầu của thời kỳ
đổi mới
I. Khái quát quá trình phát triển kinh
tế tư nhân Việt Nam
Kinh tế tư nhân trên thực tế có sức sống mãnh liệt và đã
có nhiều đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, nhưng có thời kỳ do nhận thức sai lầm, nóng vội đã coi
kinh tế tư nhân là đối tượng phải cải tạo không được khuyến
khích phát triển, không được pháp luật bảo vệ. Những người
hoạt động trong thành phần kinh tế này có địa vị chính trị
thấp kém. Sản xuất kinh doanh của họ bị trói buộc, kìm hãm,
chèn ép. Ngay trong những điều kiện đó, kinh tế tư nhân cá
thể vẫn tồn tại và ngày càng khẳng định thế đứng của mình.
Nông nghiệp là nơi có phong trào hợp tác hoá mạnh nhất,
triệt để nhất, nhưng luôn luôn tồn tại kinh tế cá thể. Trong
công nghiệp, lao động trong thành phần kinh tế tư nhân ở
miền Bắc trước ngày giải phóng miền Nam vẫn thường
Cli
ck
to
bu
y N
OW
!PD
F-X
Change View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m C
lic
k t
o b
uy
NO
W!P
DF
-
XCha
nge
View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m
4
xuyên chiếm một tỷ trọng lao động trên 15% với khoảng 50-
80 nghìn người. Khi giải phóng miền Nam số người hoạt
động trong thành phần kinh tế này rất lớn.
1. Kinh tế tư nhân thời kỳ phục hồi kinh tế 1955-1957
Sau 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp, tháng 7-
1954 hoà bình lập lại trên miền Bắc, nền kinh tế đứng trước
những hậu quả nặng nề do chiến tranh để lại, Bộ Chính trị
Ban Chấp hành Trung ương đã họp vào tháng 9-1954 đề ra
kế hoạch 3 năm (1955-1957) tập trung khôi phục kinh tế,
hàn gắn vết thương chiến tranh, tiếp tục hoàn thành cải cách
ruộng đất, tạo cơ sở vững chắc đưa miền Bắc tiến lên chủ
nghĩa xã hội.
Thắng lợi của cuộc cải cách ruộng đất là đã chia 81 vạn
ha ruộng và 74 nghìn con trâu bò cho 2,1 triệu hộ nông dân.
Thủ tiêu chế độ sở hữu phong kiến về ruộng đất, xoá bỏ
phương thức bóc lột địa tô và quan hệ chủ đất và tá điền.
Nông dân thực hiện được mơ ước về làm chủ ruộng đất, đã
tích cực sản xuất nông nghiệp trên mảnh ruộng của mình
đem lại hiệu quả sử dụng đất đai tốt.
Cli
ck
to
bu
y N
OW
!PD
F-X
Change View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m C
lic
k t
o b
uy
NO
W!P
DF
-
XCha
nge
View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m
5
Song song với việc chia ruộng đất cho nông dân , tháng
5-1955 Chính phủ đã ban hành 8 chính sách khuyến khích
sản xuất bao gồm:
(1) Bảo đảm quyền sở hữu ruộng đất
(2) Bảo hộ tài sản nông dân và các tầng lớp khác.
(3) Khuyến khích khai hoang, phục hoá bằng miễn giảm
thuế 3 năm cho ruộng đất khai hoang. Không phải đóng thuế
phần tăng vụ, tăng năng suất.
(4) Tự do thuê mướn nhân công, thuê mướn trâu bò, vay
và cho vay;
(5) Khuyến khích phát triển tổ đổi công;
(6) Khuyến khích phát triển nghề phụ và nghề thủ công
trong nông dân và nông thôn;
(7) Bảo hộ và khuyến khích, khen thưởng những hộ nông
dân làm ăn giỏi;
(8) Nghiêm cấm phá hoại sản xuất;
Cli
ck
to
bu
y N
OW
!PD
F-X
Change View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m C
lic
k t
o b
uy
NO
W!P
DF
-
XCha
nge
View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m
6
Thời kỳ này lực lượng kinh tế ngoài quốc doanh còn
nhỏ, kinh tế hợp tác chưa phát triển, tham gia lực lượng sản
xuất, phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu là kinh tế tư nhân,
kinh tế cá thể.
Nhờ có những chính sách đúng đắn, sau ba năm khôi
phục và phát triển nông nghiệp, công nghiệp nhẹ, đồng thời
củng cố và khôi phục các cơ sở công nghiệp nặng cần
thiết , các ngành và các lĩnh vực kinh tế - xã hội miền Bắc
đều đạt được những kết quả quan trọng.
Nông nghiệp: 85% diện tích hoang hoá được đưa vào sử
dụng; giá trị tổng sản lượng nông nghiệp năm 1957 tăng
16,7% so với năm 1955; trong đó trồng trọt tăng 14,7%,
chăn nuôi tăng 27,7%. Sản lượng lương thực quy thóc từ
3.759 nghìn tấn năm 1955 lên 4.293 nghìn tấn, năm 1957.
Sản lượng hầu hết các loại cây công nghiệp đều tăng khá so
với năm 1955. Bông đạt 5,6 nghìn tấn, tăng 0,6%; chè búp
khô 2,9 nghìn tấn, tăng 11,5%; Đậu tương 7,6 nghìn tấn,
tăng 40,7%; lạc 21,1 nghìn ấn, tăng 75,8%; mía 422 nghìn
tấn, tăng gấp 2,4 lần; thuốc là 1,4 nghìn tấn, tăng gấp 2,3
lần; đay 4,9 nghìn tấn tăng gấp 5,4 lần. Đàn trâu từ 1.052
nghìn con tăng lên 1.237 nghìn con.
Cli
ck
to
bu
y N
OW
!PD
F-X
Change View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m C
lic
k t
o b
uy
NO
W!P
DF
-
XCha
nge
View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m
7
Công nghiệp đạt tốc độ tăng bình quân năm là 64,1%.
Trong đó công nghiệp trung ương tăng 171,2%; công nghiệp
địa phương tăng 50,4%; công nghiệp sản xuất tư liệu sản
xuất tăng 53,4%, công nghiệp sản xuất tư liệu tiêu dùng tăng
67,7%.
Thành công của thời kỳ khôi phục kinh tế (1955 - 1957)
không những đem lại nhiều biến đổi sâu sắc trong đời sống
kinh tế xã hội miền Bắc mà còn để lại nhiều bài học quý giá
đó là:
- Đặt nông nghiệp, nông thôn vào đúng vị trí, gắn được
sức lao động với tư liệu sản xuất cơ bản của nông dân là
ruộng đất.
- Phát huy được sức mạnh tổng hợp của các thành phần
kinh tế. Lúc này kinh tế quốc doanh chiếm tỷ trọng nhỏ bé,
nhưng nhơ phát triển được vai trò của kinh tế tư nhân trên cơ
sở chính sách của Nhà nước nên nền kinh tế phát triển đúng
hướng vơí tốc độ cao.
2. Kinh tế tư nhân thời kỳ cải tạo xã hội nền kinh tế
(1958 - 1960) và tới năm 1976.
Cli
ck
to
bu
y N
OW
!PD
F-X
Change View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m C
lic
k t
o b
uy
NO
W!P
DF
-
XCha
nge
View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m
8
Trên có sở thắng lợi của kỳ khôi phục và phát triển kinh
tế (1955 - 1957), miền Bắc bước vào thực hiện kế hoạch 3
năm cải tạo xã hội chủ nghĩa với các thành phần kinh tế
ngoai quốc doanh. Tháng 4 - 1958 Quốc hội thông qua kế
hoạch 3 năm phát triển và cải tạo kinh tế, phát triển văn hoá
(1958 - 1960).
Nội dung chủ yếu của công cuộc cải tạo xã hội chủ
nghĩa đặt ra trong thời kỳ này là biến nền kinh tế nhiều thành
phần thành nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.
Nên kinh tế xã hội chủ nghĩa gồm hai hình thức sở hữu
chủ yếu là quốc doanh và tập thể. Kinh tế cá thể và kinh tế
tư bản tư doanh là đối tượng trực tiếp của công cuộc cải tạo
này.
Nội dung đưa nông dân vào hợp tác xã coi là khâu chính.
Cải tạo đối với các hộ cá thể trong các ngành công nghiệp,
thương nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng và các ngành
khác cũng rất khẩn trương. Đối với công thương nghiệp tư
bản tư doanh với mục tiêu nhanh chóng xoá bỏ thành phần
kinh tế này được tiến hành bằng chính sách chuộc lại (trả
dần) và áp dụng hình thức công tư hợp doanh.
Cli
ck
to
bu
y N
OW
!PD
F-X
Change View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m C
lic
k t
o b
uy
NO
W!P
DF
-
XCha
nge
View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m
9
Kết quả đến năm 1960 đã có: 40,4 nghìn hợp tác xã
nông nghiệp, chiếm 85,5% tổng số hộ nông dân và 68,1%
tổng dienẹ tích canh tác; 2.760 hợp tác xã tiểu thủ công
nghiệp, 267 tổ sản xuất và 285 hợp tác xã nghề muối. Tính
chung đến năm 1960 số xã viên hợp tác xã chuyên sản xuất
công nghiệp lên 72 nghìn người.
Về thương nghiệp đã có 65% trong số 185 nghìn tiểu
thương tham gia hợp tác xã. Hợp tác xã mua bán đã được
thành lập ở hầu hết các xã phường miền Bắc.
Đến cuối năm 1960 đã cải tạo xong toàn bộ 729 hộ tư
bản công nghiệp, trong đó 661 hộ theo hình thức công tư hợp
doanh và 68 hộ theo hình thức xí nghiệp hợp tác xã.
Toàn bộ lực lượng vận tải cơ giới tư nhân gồm 1.602 ôtô
và 132 phương tiện vận tải thuỷ đã chuyển thành 31 xí
nghiệp công tư hợp doanh với tổng sóo 2.610 công nhân.
Như vậy miền Bắc đến cuối năm 1960 đã hoàn thành cải
tạo kinh tế ngoài quốc doanh dưới hình thức hợp tác xã và
công tư hợp doanh, hoặc các đại lý, kinh tiêu của kinh tế nhà
nước.
Cli
ck
to
bu
y N
OW
!PD
F-X
Change View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m C
lic
k t
o b
uy
NO
W!P
DF
-
XCha
nge
View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m
10
Tuy nhiên kinh tế tư nhân vẫn tồn tại dưới hình thức kinh
tế cá thể. Tỷ trọng lao động trong khu vực kinh tế tư nhân
tuy đã giảm nhiều nhưng vẫn còn chiếm giữ một tỷ lệ đáng
kể. Năm 1960: 28,7%; năm 1970: 16,4%; năm 1975: 14,8%.
Thường xuyên có khoảng 50 -80 nghìn người lao động trong
khu vực này. Năm 1971: 71,5 nghìn người; năm 1974: 66,4
nghìn người; năm 1975: 64,3 nghìn người. Cũng trong thời
gian này số người buôn bán nhỏ và kinh doanh dịch vụ cũng
thường xuyên ở mức trên dưới 20 vạn người. Năm 1960 : 20
vạn người; năm 1965: 16,2 vạn người; năm 1973: 19,4 vạn
người; năm 1974: 20 vạn người; năm 1975: 19 vạn người.
ở miền Nam, năm 1976 riêng ngành công nghiệp có tới
94.857 hộ tư nhân, cá thể. Trong đó ngành chế biến lương
thực và thực phẩm 29.530 hộ; dệt 17.035 hộ; vật liệu xây
dựng 5.964 hộ; hoá chất 2.413 hộ; cơ khí 23.312 hộ Một
số địa phương có số hộ tư như cá thể sản xuất công nghiệp
lớn như thành phố Hồ Chí Minh 31.922 hộ; Quảng Nam -
Đà Nẵng 10.466 hộ; Phú yên và Khánh Hoà 7.147 hộ; Ninh
Thuận và Bình Thuận 7.904 hộ; Đồng Nai 6.142 hộ; Quảng
Ngãi và Bình Định 5.925 hộ.
3. Kinh tế tư nhân thời kỳ 1976 - 1985
11
Đất nước thống nhất, công cuộc phát triển kinh tế và cải
tạo quan hệ sản xuất được thực hiện trên phạm vi cả nước.
Kế hoạch 5 năm 1976 - 1980 ngoài nhiệm vụ khắc phục hậu
quả chiến tranh, tiến hành cải tạo kinh tế miền Nam theo mô
hình kinh tế miền Bắc. Tiếp tục cải tạo xã hội chủ nghĩa đối
với những người sản xuất nỏ ở miềm Bắc, đồng thời triển
khai mạnh mẽ ở miền Nam.
Nhưng kinh tế tư nhân vẫn tồn tại, trong công nhgiệp vẫn
có trên dưới 60 vạn người sản xuất cá thể năm 1980: 50,3
vạn; năm 1981: 55,1 vạn; năm 1982: 60,8 vạn; năm 1983:
66,6 vạn; năm 1984: 64 vạn; năm 1985: 59,3 vạn.
Số lao động hoạt động tỏng kinh tế tư nhân hàng năm
vẫn chiếm trên 20% tổng số lao động ngành công nghiệp;
năm 1980: 22,3%; năm 1984: 26%; năm 1985: 23%; năm
1986: 23,2%.
Giá trị sản lượng công nghiệp do khu vực kinh tế tư nhân
tạo ra hàng năm chiếm trên dưới 15% giá trị sản lượng toàn
ngành công nghiệp.