Hiệp ñịnh Chung vềThuếquan và Thương mại 1994 ("GATT 1994") bao gồm:
a) các quy ñịnh quy ñịnh của Hiệp ñịnh Chung vềThuếquan và Thương mại,
ký ngày 30 tháng 10 năm 1947, phụlục của Văn kiện Cuối cùng Thông qua
tại Phiên bếmạc Kỳhọp lần thứHai của Uỷban trù bịcủa Hội nghịLiên hợp
quốc vềThương mại và Việc làm (ngoại trừNghị ñịnh thưvềViệc áp dụng
Tạm thời), như ñã ñiều chỉnh, sửa ñổi hoặc thay thếbằng các thuật ngữcủa
các văn bản pháp luật ñã có hiệu lực trước ngày có hiệu lực của Hiệp ñịnh
WTO;
b) các quy ñịnh quy ñịnh của các văn bản pháp luật ñược trình bày dưới ñây
ñã có hiệu lực theo GATT 1947 trước ngày có hiệu lực của Hiệp ñịnh WTO:
(i) các nghị ñịnh thưvà chứng nhận liên quan ñến các nhượng bộthuế
quan;
(ii) các nghị ñịnh thưvềsựgia nhập (loại trừcác các quy ñịnh: (a) liên
quan ñến việc áp dụng tạm thời và việc huỷbỏcủa áp dụng tạm thời;
và (b) với ñiều kiện là Phần II của GATT 1947 sẽ ñược áp dụng một
cách tạm thời với phạm vi ñầy ñủnhất không mâu thuẫn với luật pháp
hiện hành tại thời ñiểm ban hành Nghị ñịnh thư);
(iii) các quyết ñịnh vềcác miễn trừ ñã ñược thừa nhận theo ðiều XXV của
GATT 1947 và vẫn có hiệu lực tại thời ñiểm Hiệp ñịnh WTO có hiệu
lực1;
(iv) các quyết ñịnh khác vềCác bên ký kết GATT 1947;
18 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 5435 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệp định chung về thuế quan và thương mại - Gatt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ủy Ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế - NCIEC
- 1 -
HIỆP ðỊNH CHUNG VỀ THUẾ QUAN VÀ THƯƠNG MẠI - GATT
1. Hiệp ñịnh Chung về Thuế quan và Thương mại 1994 ("GATT 1994") bao gồm:
a) các quy ñịnh quy ñịnh của Hiệp ñịnh Chung về Thuế quan và Thương mại,
ký ngày 30 tháng 10 năm 1947, phụ lục của Văn kiện Cuối cùng Thông qua
tại Phiên bế mạc Kỳ họp lần thứ Hai của Uỷ ban trù bị của Hội nghị Liên hợp
quốc về Thương mại và Việc làm (ngoại trừ Nghị ñịnh thư về Việc áp dụng
Tạm thời), như ñã ñiều chỉnh, sửa ñổi hoặc thay thế bằng các thuật ngữ của
các văn bản pháp luật ñã có hiệu lực trước ngày có hiệu lực của Hiệp ñịnh
WTO;
b) các quy ñịnh quy ñịnh của các văn bản pháp luật ñược trình bày dưới ñây
ñã có hiệu lực theo GATT 1947 trước ngày có hiệu lực của Hiệp ñịnh WTO:
(i) các nghị ñịnh thư và chứng nhận liên quan ñến các nhượng bộ thuế
quan;
(ii) các nghị ñịnh thư về sự gia nhập (loại trừ các các quy ñịnh: (a) liên
quan ñến việc áp dụng tạm thời và việc huỷ bỏ của áp dụng tạm thời;
và (b) với ñiều kiện là Phần II của GATT 1947 sẽ ñược áp dụng một
cách tạm thời với phạm vi ñầy ñủ nhất không mâu thuẫn với luật pháp
hiện hành tại thời ñiểm ban hành Nghị ñịnh thư);
(iii) các quyết ñịnh về các miễn trừ ñã ñược thừa nhận theo ðiều XXV của
GATT 1947 và vẫn có hiệu lực tại thời ñiểm Hiệp ñịnh WTO có hiệu
lực1;
(iv) các quyết ñịnh khác về Các bên ký kết GATT 1947;
a) Các Bản diễn giải ñược trình bày dưới ñây:
(i) Bản Diễn giải về cách hiểu ðiều II: 1 (b) của Hiệp ñịnh chung về
Thuế quan và Thương mại 1994;
(ii) Bản Diễn giải về cách hiểu ðiều XVII của Hiệp ñịnh chung về Thuế
quan và Thương mại 1994;
(iii) Bản Diễn giải các quy ñịnh về Cán cân thanh toán theo Hiệp ñịnh
chung về Thuế quan và Thương mại 1994;
(iv) Bản Diễn giải về cách hiểu ðiều XXIV của Hiệp ñịnh chung về Thuế
quan và Thương mại 1994;
Ủy Ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế - NCIEC
- 2 -
(v) Bản Diễn giải về việc Miễn trừ các Nghĩa vụ của Hiệp ñịnh chung về
Thuế quan và Thương mại 1994;
(vi) Bản Diễn giải về các hiểu ðiều XXVIII của Hiệp ñịnh chung về Thuế
quan và Thương mại 1994; và
d) Nghị ñịnh thư Marrakesh về GATT 1994.
2. Các Ghi chú giải thích:
a) Liên quan ñến “bên ký kết” trong các quy ñịnh của GATT 1994 sẽ ñược
hiểu là “Thành viên”. Liên quan ñến “bên ký kết kém phát triển” và “bên
ký kết phát triển” ñược hiểu là “Thành viên ñang phát triển” và “Thành viên
phát triển”. Liên quan ñến “Thư ký ñiều hành” sẽ ñược hiểu là “Tổng giám
ñốc WTO”.
b) Liên quan ñến Các Bên Ký Kết cùng quy ñịnh trong các ðiều XV: 1, XV:
2, XV: 8, XXXVIII và các Ghi chú bổ sung ðiều XII và XVIII; và trong các
quy ñịnh quy ñịnh về thỏa thuận trao ñổi ñặc biệt trong ðiều XV: 2, XV: 3,
XV: 6, XV: 7 và XV: 9 của GATT 1994 sẽ ñược coi là các tham chiếu
trong WTO. Các chức năng khác mà các quy ñịnh quy ñịnh của GATT 1994
ấn ñịnh cho Các Bên Ký Kết sẽ do Hội nghị Bộ trưởng chỉ ñịnh.
(i) Nguyên bản của GATT 1994 sẽ bằng tiếng Anh, tiếng Pháp và tiếng
Tây Ban Nha.
(ii) Bản tiếng Pháp của GATT 1994 ñược sửa ñổi về những thuật ngữ
nêu tại Phụ lục A của văn bản MTN.TNC/41.
(iii) Nguyên bản tiếng Tây Ban Nha của GATT 1994 sẽ là bản trong
Quyển IV của các Văn bản Cơ bản và một loạt các Tài liệu Chọn lọc, là
ñối tượng của các sửa ñổi về các thuật ngữ ñã ñược chỉ ra trong Phụ lục
B của văn bản MTN.TNC/41.
3. a) Các quy ñịnh của Phần II GATT 1994 sẽ không áp dụng cho các biện
pháp mà một Thành viên thực hiện theo luật bắt buộc cụ thể, ñã ñược Thành
viên ñó ban hành trước khi trở thành một bên ký kết GATT 1947, ñiều ñó ngăn
cấm việc sử dụng, bán hay cho thuê các tầu biển do nước ngoài ñóng hoặc ñại tu
lại vào các mục ñích thương mại giữa các ñiểm trong vùng nội thủy hoặc trong
vùng ñặc quyền kinh tế. Việc miễn trừ này áp dụng ñối với: (a) việc phục hồi
nhanh chóng hay liên tục của một quy ñịnh không phù hợp với luật ñó; và (b)
việc sửa ñổi một quy ñịnh không phù hợp của luật ñó trong phạm vi mà việc sửa
ñổi không làm giảm sự phù hợp của quy ñịnh với Phần II của GATT 1947. Việc
miễn trừ này giới hạn ở các biện pháp ñược thực hiện theo luật pháp ñã mô tả ở
Ủy Ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế - NCIEC
- 3 -
trên ñó là nó ñược thông báo và ñịnh rõ trước ngày có hiệu lực của Hiệp ñịnh
WTO. Nếu luật ñó ñược sửa ñổi sau làm giảm tính phù hợp của nó với Phần II
của GATT 1994, thì nó sẽ không thuộc phạm vi ñiều chỉnh của ñoạn này.
b) Hội nghị Bộ trưởng sẽ rà soát lại miễn trừ ñó không muộn hơn 5 năm
sau ngày có hiệu lực của hiệp ñịnh WTO và sau ñó cứ 2 năm 1 lần, nếu miễn trừ
vẫn còn hiệu lực, xem xét lại các ñiều kiện hình thành miễn trừ xem liệu miễn
trừ có còn cần thiết không.
c) Một Thành viên có các biện pháp thuộc ñối tượng của miễn trừ này hàng
năm sẽ ñệ trình một thông báo thống kê chi tiết bao gồm 5 năm hải hành trung
bình về sự lưu hành thực tế và dự kiến của các tầu biển có liên quan cũng như
các thông tin thêm về việc sử dụng, bán, cho thuê hoặc sửa chữa các con tầu liên
quan thuộc ñối tượng của miễn trừ này.
d) Một Thành viên cho rằng miễn trừ này áp dụng trên tinh thần chứng tỏ
một sự hạn chế tương xứng và có ñi có lại về việc sử dụng, bán, cho thuê hoặc
sửa chữa các con tầu biển ñược ñóng trong lãnh thổ của thành viên viện dẫn
miễn trừ, sẽ ñược tự do giới thiệu một hạn chế như vậy trong thông báo trước
cho Hội nghị Bộ trưởng.
e) Miễn trừ này không gây phương hại ñối với các giải pháp liên quan ñến các khía
cạnh cụ thể của luật pháp thuộc phạm vi của miễn trừ này ñã ñược ñàm phán trong các
hiệp ñịnh khu vực hoặc trong các diễn ñàn khác.
Bản diễn giải về cách hiểu ðiều II: 1 (b) của hiệp ñịnh chung về thuế quan và
thương mại 1994
Bằng Hiệp ñịnh này, các Thành viên thoả thuận như sau:
1. ðể ñảm bảo tính minh bạch của các nghĩa vụ và quyền hợp pháp theo ñiểm
1 (b) của ðiều II, bản chất và mức ñộ của bất kỳ “các khoản thuế hay khoản thu khác”
áp dụng ñối với các mặt hàng chịu thuế trần, như ñã ñề cập tại các quy ñịnh này, sẽ
ñược ghi vào trong các Danh mục nhân nhượng kèm theo GATT 1994 ñối lại với mục
thuế mà họ áp dụng. ðiều này ñược hiểu rằng việc ghi vào như vậy không thay ñổi tính
chất pháp lý của “các khoản thuế hay khoản thu khác”.
2. Ngày mà “các khoản thuế hay khoản thu khác” ñược ràng buộc, cho các mục
ñích của ðiều II, sẽ là 15/4/1994. Do vậy, “các khoản thuế hay khoản thu khác” sẽ ñược
ghi vào trong các Danh mục với các mức ñộ ñang áp dụng vào ngày ñó. Tại các ngày
sau ñó việc ñàm phán lại về một nhượng bộ hay ñàm phán về một nhượng bộ mới về
ngày áp dụng cho mục thuế ñang ñược ñề cập ñến sẽ trở thành ngày hợp nhất của
Ủy Ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế - NCIEC
- 4 -
nhượng bộ mới trong Danh mục thích hợp. Tuy vậy, ngày ký kết văn bản mà một
nhượng bộ về bất kỳ mục thuế ñặc biệt nào lần ñầu tiên hợp nhất vào trong GATT
1947 hoặc GATT 1994 sẽ cũng tiếp tục ñược ghi vào cột 6 của các Danh mục Giấy tờ
Thất lạc.
3. “Các khoản thuế hay khoản thu khác” sẽ ñược ghi ñối với tất cả các ràng
buộc thuế quan.
4. Một mục thuế trước ñó là ñối tượng của một nhượng bộ, mức ñộ của “các
khoản thuế hay khoản thu khác” ñã ghi trong Danh mục thích hợp sẽ không ñược cao
hơn mức ñã ñạt ñược tại thời ñiểm hợp nhất ñầu tiên của việc nhượng bộ trong Danh
mục ñó. Nó sẽ ñược mở cho bất kỳ thành viên nào không thừa nhận sự tồn tại của một
“khoản thuế hay khoản thu khác”, bởi vì rằng không có “khoản thuế hay khoản thu
khác” như vậy tồn tại ở thời ñiểm bắt buộc ñầu tiên của mục thuế ñang ñược bàn ñến,
cũng như sự phù hợp của mức ñộ ñược ghi nhận của bất kỳ “khoản thuế hay khoản thu
khác” với mức trần trước ñó, ñối với khoảng thời gian 3 năm sau ngày có hiệu lực của
Hiệp ñịnh WTO hoặc 3 năm sau ngày cung cấp cho Tổng Giám ñốc của WTO về văn
bản hợp nhất Danh mục ñang ñược bàn ñến trong GATT 1994, nếu ñó là một thời ñiểm
muộn hơn.
5. Việc ghi “các khoản thuế hay khoản thu khác” vào các Danh mục là không
gây phương hại ñến sự phù hợp với các quyền và nghĩa vụ theo GATT 1994 khác với
các quyền và nghĩa vụ bị ảnh hưởng bởi ñoạn 4. Tất cả các Thành viên bảo lưu quyền
không thừa nhận, tại bất kỳ thời ñiểm nào, sự phù hợp của bất kỳ “khoản thuế hay
khoản thu khác” với các nghĩa vụ như vậy.
6. Với các mục ñích của Cách hiểu này, các quy ñịnh của các ðiều XXII và
XXIII của GATT 1994 như ñã ñược trình bày tỉ mỉ và áp dụng bởi Cách hiểu giải quyết
tranh chấp sẽ ñược áp dụng.
7. “Các khoản thuế hay khoản thu khác” mà một Danh mục bỏ sót tại thời ñiểm
cung cấp văn bản hợp nhất Danh mục ñang ñược bàn ñến trong GATT 1994 với, cho
ñến ngày có hiệu lực của Hiệp ñịnh WTO, Tổng Giám ñốc ñối với các bên ký kết của
GATT 1947 hoặc, sau ñó, với Tổng giám ñốc của WTO, sẽ không bổ xung sau vào
Danh mục ñó và bất kỳ “khoản thuế hay khoản thu khác” ñược ghi tại một mức thấp
hơn mức ñang phổ biến vào thời ñiểm áp dụng sẽ không ñược khôi phục lại mức ñang
phổ biến trừ khi các khoản tính thêm hoặc các khoản thu như vậy ñược hình thành trong
vòng 6 tháng kể từ ngày cung cấp văn bản.
Quyết ñịnh trong ñoạn 2 ñề cập ñến thời ñiểm áp dụng cho mỗi nhượng bộ với
các mục ñích của ñoạn 1(b) của ðiều II của GATT 1994 thay thế quyết ñịnh liên quan
ñến thời ñiểm áp dụng ñược thực hiện vào 26/3/1980 (BISD 27S/24).
Cách hiểu về Diễn giải ðiều xvii của GATT 1994
Ủy Ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế - NCIEC
- 5 -
Các Thành viên,
Lưu ý rằng ðiều XVII quy ñịnh các nghĩa vụ cho các Thành viên liên quan ñến
các hoạt ñộng của các doanh nghiệp thương mại nhà nước ñã ñược ñề cập ñến trong
ñoạn 1 của ðiều XVII, các nghĩa vụ này cần phải phù hợp với các nguyên tắc chung
không phân biệt ñối xử ñã nêu trong GATT 1994 ñối với các biện pháp của chính phủ
tác ñộng lên hoạt ñộng xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp tư nhân;
Lưu ý thêm rằng các Thành viên phải tuân thủ các nghĩa vụ của mình theo
GATT 1994 liên quan ñến các biện pháp của chính phủ tác ñộng lên các doanh nghiệp
thương mại nhà nước;
Thừa nhận rằng cách hiểu này không gây phương hại ñối với các nguyên tắc cơ
bản ñược quy ñịnh trong ðiều XVII;
Dưới ñây thoả thuận như sau:
1. ðể ñảm bảo sự minh bạch của các hoạt ñộng của các doanh nghiệp thương mại
nhà nước, các Thành viên sẽ thông báo về các doanh nghiệp ñó cho Uỷ ban về Thương
mại và Hàng hóa, ñể một ban công tác ñược thành lập theo ñoạn 5 rà soát lại theo ñịnh
nghĩa như sau:
“Các doanh nghiệp của chính phủ hoặc phi chính phủ, bao gồm cả các ban thị
trường ñược ban những ñặc quyền gồm các quyền theo luật ñịnh hay do hiến
pháp quy ñịnh, mà khi thực hiện các quyền trên thì gây ảnh hưởng lên mức ñộ
hoặc phương hướng xuất nhập khẩu thông qua hoạt ñộng mua bán của mình. ”
Yêu cầu thông báo này không áp dụng cho việc nhập khẩu các sản phẩm dành cho việc
sử dụng ngay hay cuối cùng ñược chính quyền sử dụng hoặc dành cho một doanh
nghiệp như ñã nêu ở trên sử dụng.
2. Mỗi Thành viên sẽ tiến hành việc rà soát chính sách của mình liên quan ñến việc
ñệ trình thông báo về các doanh nghiệp thương mại nhà nước cho Uỷ ban Thương mại
Hàng hóa trên cơ sở có xem xét ñến các qui ñịnh của Bản diễn giải này. ðể tiến hành
việc rà soát như vậy, mỗi Thành viên nên lưu ý ñến việc cần thiết bảo ñảm sự minh
bạch một cách tối ña trong các thông báo của mình ñể cho phép ñánh giá một cách rõ
ràng cách thức hoạt ñộng của các doanh nghiệp ñược thông báo và ảnh hưởng của hoạt
ñộng của các doanh nghiệp ñó ñối với thương mại quốc tế.
3. Các thông báo sẽ ñược soạn theo bảng câu hỏi về thương mại nhà nước ñược
thông qua vào 24/5/1960 (BISD 9S/184-185), cần hiểu rằng các thành viên phải thông
báo về các doanh nghiệp ñược ñề cập ñến trong ñoạn 1 cho dù việc xuất khẩu hay nhập
khẩu có ñược thực hiện trên thực tế hay không.
Ủy Ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế - NCIEC
- 6 -
4. Bất kỳ Thành viên nào có lý do ñể tin rằng một Thành viên khác không ñáp ứng
nghĩa vụ thông báo một cách ñầy ñủ ñều có thể nêu vấn ñề ñó với Thành viên có liên
quan. Nếu vấn ñề này không ñược giải quyết một cách thỏa ñáng thì Thành viên ñó có
thể thông báo ñối kháng cho Hội ñồng Thương mại Hàng hóa, ñể ban công tác ñược
thành lập theo ñoạn 5 xem xét, ñồng thời thông cho Thành viên có liên quan.
5. Một ban công tác sẽ ñược thành lập, thay mặt Hội ñồng Thương mại Hàng hóa,
ñể xem xét các thông báo và thông báo ñối kháng. Căn cứ vào việc xem xét này và với
sự bảo lưu ñoạn 4(c) của ðiều XVII, Hội ñồng Thương mại Hàng hóa có thể ñưa ra các
khuyến nghị về tính ñầy ñủ của các thông báo và sự cần thiết cung cấp thêm thông tin.
Căn cứ vào các thông báo ñã nhận ñược, ban công tác cũng sẽ xem xét lại tính ñầy ñủ
của bảng câu hỏi ñược ñề cập ở trên về thương mại nhà nước và phạm vi hoạt ñộng của
các doanh nghiệp thương mại nhà nước ñã thông báo theo ñoạn 1. Ban công tác cũng sẽ
xây dựng một danh sách minh họa chỉ ra các loại quan hệ giữa các chính phủ và các
doanh nghiệp, và các loại hoạt ñộng có thể phù hợp với mục ñích của ðiều XVII mà
các doanh nghiệp ñó tham gia. Có nghĩa là Ban Thư ký sẽ cung cấp một tài liệu nền
tảng chung cho ban công tác về các hoạt ñộng của các doanh nghiệp thương mại nhà
nước khi các doanh nghiệp này có liên quan ñến thương mại quốc tế. Tất cả các Thành
viên nào muốn làm việc cho ban công tác ñều có thể tham gia. Ban công tác sẽ họp
trong vòng một năm kể từ ngày có hiệu lực của Hiệp ñịnh WTO và sau ñó ít nhất một
lần một năm. Ban công tác phải nộp báo cáo thường niên cho Hội ñồng Thương mại
Hàng hoá.1
Cách hiểu về các ðiều khoản Cán cân thanh toán của GATT 1994
Các thành viên,
Thừa nhận rằng các quy ñịnh của ðiều XII và XVIII:B của GATT 1994 và
Tuyên bố về các Biện pháp Thương mại Thực hiện cho các Mục ñích Cán cân thanh
toán ñược thông qua vào 28/11/1979 (BISD 26S/205-209, ñược ñề cập trong Cách hiểu
này như “Tuyên bố 1979”) và ñể làm rõ các quy ñịnh như vậy1
Dưới ñây thoả thuận như sau:
Việc áp dụng các biện pháp
1. Các Thành viên xác nhận cam kết của họ thông báo một cách công khai, ngay
khi có thể, các lịch trình cho việc xoá bỏ các biện pháp hạn chế nhập khẩu ñược thực
hiện cho các mục ñích cán cân thanh toán. ðiều này ñược hiểu rằng các lịch trình như
vậy có thể sửa ñổi cho thích hợp có tính ñến các thay ñổi trong tình hình cán cân thanh
Ủy Ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế - NCIEC
- 7 -
toán. Bất kỳ khi nào một lịch trình không ñược một Thành viên thông báo một cách
công khai, Thành viên ñó sẽ ñưa ra sự biện hộ cho các lý do về việc ñó.
2. Các Thành viên xác nhận cam kết của họ dành ưu tiên cho các biện pháp ít gây
tổn hại nhất cho thương mại. Các biện pháp như vậy (ñã ñề cập ñến trong cách hiểu này
như “các biện pháp dựa vào giá cả”) sẽ ñược hiểu bao gồm nhập khẩu tính thêm, các
yêu cầu nhập khẩu uỷ thác hoặc các biện pháp thương mại tương ñương với tác ñộng
lên giá hàng hoá nhập khẩu. ðiều này ñược hiểu rằng, không chống lại các quy ñịnh
của ðiều II, các biện pháp dựa vào giá cả ñược thực hiện cho các mục ñích cán cân
thanh toán có thể ñược áp dụng bởi một Thành viên trong việc vượt quá các khoản thuế
ñược quy ñịnh trong Danh mục của Thành viên ñó. Hơn nữa, Thành viên ñó sẽ chỉ ra
khối lượng mà biện pháp dựa vào giá cả ñó vượt quá mức thuế trần một cách rõ ràng và
riêng rẽ theo các thủ tục thông báo của Cách hiểu này.
3. Các Thành viên sẽ cố gắng tránh việc áp ñặt các hạn chế ñịnh lượng với mục
ñích cán cân thanh toán trừ phi, bởi vì tình hình cán cân thanh toán bị nguy cấp, các
biện pháp dựa vào giá cả không thể ngăn cản việc giảm giá ñột ngột trong tình thế
thanh toán bên ngoài. Trong các trường hợp này một Thành viên áp dụng các hạn chế
ñịnh lượng, Thành viên ñó sẽ ñưa ra sự biện hộ cho các lý do tại sao các biện pháp dựa
vào giá cả không phải là công cụ thích hợp ñể giải quyết ñối với tình hình cán cân thanh
toán. Một Thành viên duy trì các hạn chế ñịnh lượng sẽ chỉ ra trong các tham vấn liên
tiếp sự tiến bộ ñã ñạt ñược trong việc giảm một cách rõ rệt tác ñộng và ảnh hưởng hạn
chế của các biện pháp như vậy. ðiều này ñược hiểu rằng không có quá một loại biện
pháp hạn chế ñược thực hiện vì các mục ñích cán cân thanh toán có thể ñược áp dụng
cho cùng một sản phẩm.
4. Các Thành viên xác nhận rằng các biện pháp hạn chế nhập khẩu ñược thực hiện
vì các mục ñích cán cân thanh toán có thể chỉ ñược áp dụng ñể kiểm tra mức ñộ tổng
quát của nhập khẩu và không thể vượt quá những gì cần thiết ñể xác ñịnh tình hình cán
cân thanh toán. ðể giảm ñến mức tối thiểu bất kỳ ảnh hưởng của sự bảo hộ ngẫu nhiên
nào, một Thành viên sẽ thi hành các hạn chế với một cách rõ ràng minh bạch. Các cơ
quan có thẩm quyền của Thành viên nhập khẩu sẽ cung cấp ñầy ñủ lý lẽ biện hộ khi sử
dụng các tiêu chí ñể xác ñịnh sản phẩm nào là ñối tượng của việc hạn chế. Như ñã nêu
trong ñoạn 3 của ðiều XII và ñoạn 10 của ðiều XVIII, các Thành viên có thể, trong
trường hợp các sản phẩm thiết yếu nào ñó, loại trừ hoặc hạn chế việc áp dụng của các
khoản tính thêm ñã ñược áp dụng triệt ñể hoặc các biện pháp khác ñã ñược áp dụng cho
các mục ñích cán cân thanh toán. Thuật ngữ “các sản phẩm thiết yếu” sẽ ñược hiểu theo
nghĩa là các sản phẩm mà ñáp ứng ñược các nhu cầu tiêu dùng cơ bản hoặc góp phần
cho nỗ lực của Thành viên ñể cải thiện tình hình cán cân thanh toán của họ, như là hàng
hoá vốn hoặc các nhiên liệu cần thiết cho sản xuất. Trong các hạn chế ñịnh lượng hoặc
hành chính, một Thành viên sẽ sử dụng việc cấp giấy phép theo ý mình chỉ khi không
thể ñược và sẽ ñưa ra sử dụng dần dần từng bước một cách tích cực. Sự biện hộ phù
Ủy Ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế - NCIEC
- 8 -
hợp sẽ ñược ñưa ra khi các tiêu chí ñược sử dụng ñể xác ñịnh các giá trị hoặc số lượng
nhập khẩu cho phép.
Các thủ tục ñối với các tham vấn về cán cân thanh toán
5. Uỷ ban về các Hạn chế của Cán cân Thanh toán (trong Cách hiểu này ñược gọi
là “Uỷ ban”) sẽ tiến hành các tham vấn ñể rà soát lại tất cả các biện pháp hạn chế nhập
khẩu ñược thực hiện ñối với các mục ñích cán cân thanh toán. Thành viên của Uỷ ban
ñược mở cho tất cả các Thành viên muốn tham gia. Uỷ ban sẽ tuân theo các thủ tục
tham vấn về các hạn chế ñối với cán cân thanh toán ñã ñược thông qua ngày 28/4/1970
(BISD 18S/48-53, ñã ñược ñề cập ñến trong các hiểu này như “các thủ tục tham vấn
ñầy ñủ”), dựa vào các quy ñịnh quy ñịnh dưới ñây.
6. Một Thành viên áp dụng các hạn chế mới hoặc tăng mức ñộ chung của các hạn
chế hiện hành của họ bằng cách làm tăng mức thực tế của các biện pháp sẽ tiến hành
ñàm phán với Uỷ ban trong vòng 4 tháng kể từ khi thông qua các biện pháp ñó. Thành
viên thông qua các biện pháp như vậy có thể ñược yêu cầu tổ chức tham vấn theo ñoạn
4(a) của ðiều XII hay ñoạn 12(a) của ðiều XVIII khi thích hợp. Nếu không có yêu cầu
như vậy ñược ñề nghị, Chủ tịch Uỷ ban sẽ mời Thành viên tổ chức cuộc tham vấn. Các
nhân tố có thể ñược xem xét trong cuộc tham vấn sẽ bao gồm, giữa các vấn ñề khác,
việc giới thiệu về các hình thức mới của các biện pháp hạn chế ñối với các mục ñích
cán cân thanh toán, hoặc việc gia tăng mức ñộ hay sản phẩm thuộc phạm vi của các hạn
chế.
7. Tất cả các hạn chế ñược áp dụng ñối với các mục ñích cán cân thanh toán sẽ là
ñối tượng của việc rà soát ñịnh kỳ trong Uỷ ban theo ñoạn 4(b) của ðiều XII hoặc theo
ñoạn 12 (b) của ðiều XVIII, tuỳ theo khả năng của việc thay ñổi ñịnh kỳ của các tham
vấn trong thoả thuận với Thành viên tham vấn hoặc theo ñúng bất kỳ thủ tục rà soát cụ
thể nào có thể ñược ðại Hội ñồng khuyến nghị.
8. Các cuộc tham vấn có thể ñược tổ chức theo các thủ tục ñơn giản ñã ñược thông
qua ngày 19/12/1972 (BISD 20S/47-49, ñã ñược ñề cập trong Cách hiểu này như “các
thủ tục tham vấn ñơn giản”) trong trường hợp của các nước Thành viên kém phát triển
nhất hoặc trong trường hợp các nước Thành viên ñang phát triển mà ñang theo ñuổi các
nỗ lực tự do hoá phù hợp với d