Cơsởchủyếu ñểxác ñịnh trịgiá thuếquan, theo Hiệp ñịnh này là “giá trịgiao
dịch” như ñịnh nghĩa tại ðiều 1 ñược hiểu cùng với ðiều 8, ngoài các nội dung khác,
quy ñịnh vềsự ñiều chỉnh giá thanh toán thực tếhoặc giá phải thanh toán, trong trường
hợp người mua chịu một sốchi phí cấu thành cụthểnào ñó, ñược coi là ñã tạo thành
một phần của giá trịmà hải quan dùng ñểtính thuế, nhưng hiện chưa tính vào giá thực
tế ñã thanh toán hoặc phải thanh toán cho hàng nhập khẩu. ðiều 8 cũng quy ñịnh giá trị
giao dịch bao gồm cảcác chi phí mà người mua thanh toán cho người bán dưới dạng
hàng hóa hay dịch vụcụthểnào ñó chứkhông phải dưới dạng tiền. Từ ðiều 2 ñến ðiều
7 quy ñịnh các phương pháp xác ñịnh trịgiá thuếquan khác một khi không thểxác
ñịnh trịgiá này theo các quy ñịnh của ðiều 1
48 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2171 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hiệp định thực thi điều 7 của hiệp định chung về thuế quan và thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ủy Ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế
- 1 -
HIỆP ðỊNH THỰC THI ðIỀU VII CỦA HIỆP ðỊNH CHUNG VỀ THUẾ QUAN
VÀ THƯƠNG MẠI - GATT (1994)
Giới thiệu chung
1. Cơ sở chủ yếu ñể xác ñịnh trị giá thuế quan, theo Hiệp ñịnh này là “giá trị giao
dịch” như ñịnh nghĩa tại ðiều 1 ñược hiểu cùng với ðiều 8, ngoài các nội dung khác,
quy ñịnh về sự ñiều chỉnh giá thanh toán thực tế hoặc giá phải thanh toán, trong trường
hợp người mua chịu một số chi phí cấu thành cụ thể nào ñó, ñược coi là ñã tạo thành
một phần của giá trị mà hải quan dùng ñể tính thuế, nhưng hiện chưa tính vào giá thực
tế ñã thanh toán hoặc phải thanh toán cho hàng nhập khẩu. ðiều 8 cũng quy ñịnh giá trị
giao dịch bao gồm cả các chi phí mà người mua thanh toán cho người bán dưới dạng
hàng hóa hay dịch vụ cụ thể nào ñó chứ không phải dưới dạng tiền. Từ ðiều 2 ñến ðiều
7 quy ñịnh các phương pháp xác ñịnh trị giá thuế quan khác một khi không thể xác
ñịnh trị giá này theo các quy ñịnh của ðiều 1.
2. Khi trị giá thuế quan không thể ñược xác ñịnh theo các quy ñịnh của ðiều 1,
thì thông thường cơ quan hải quan sẽ trao ñổi với người nhập khẩu ñể ñạt ñược cơ sở
tính trị giá theo các quy ñịnh của ðiều 2 hoặc ðiều 3. Thí dụ, có thể xảy ra trường hợp
nhà nhập khẩu có thông tin về trị giá thuế quan của hàng nhập khẩu giống hệt hoặc
tương tự mà cơ quan hải quan tại cảng nhập không có ngay ñược. Ngược lại, cơ quan
hải quan có thể có thông tin về trị giá thuế quan của những mặt hàng giống hệt hoặc
tương tự mà nhà nhập khẩu chưa có. Quá trình tham vấn giúp hai bên trao ñổi thông tin
với tinh thần vẫn ñáp ứng ñược yêu cầu bảo mật thương mại, nhằm ñịnh ra một cơ sở ñể
xác ñịnh trị giá thuế quan thích hợp.
3. ðiều 5 và ðiều 6 quy ñịnh hai cơ sở ñể xác ñịnh trị giá thuế quan trong trường
hợp không thể xác ñịnh ñược bằng cách dựa trên giá trị giao dịch của hàng nhập khẩu,
hay của hàng nhập khẩu giống hệt hoặc tương tự. Theo khoản 1 ðiều 5, trị giá thuế
quan ñược xác ñịnh trên cơ sở giá bán hàng hóa, trong ñiều kiện là hàng nhập khẩu, cho
một người mua không có liên hệ tại nước nhập khẩu. Nhà nhập khẩu cũng có quyền
yêu cầu hàng ñã ñược tiếp tục chế biến sau khi nhập khẩu ñược ñịnh giá thuế quan theo
ðiều 5. Theo ðiều 6, trị giá tính thuế ñược xác ñịnh trên cơ sở giá trị tính toán. Cả
hai phương pháp trên ñều có những khó khăn nhất ñịnh và do ñó, theo qui ñịnh tại
ðiều 4, người nhập khẩu ñược phép trao quyền lựa chọn áp dụng phương pháp nào
trước.
Ủy Ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế
- 2 -
4. ðiều 7 ñưa ra phương pháp làm thế nào ñể xác ñịnh trị giá thuế quan trong
trường hợp trị giá này không thể xác ñịnh ñược theo các quy ñịnh của các ðiều trước
ñó.
Các Thành viên,
Trong bối cảnh ðàm phán Thương mại ða biên;
Mong muốn thúc ñẩy các mục tiêu của GATT 1994 và ñảm bảo hơn nữa lợi ích
của các nước ñang phát triển trong thương mại quốc tế;
Thừa nhận tầm quan trọng của những quy ñịnh tại ðiều 7 GATT 1994 và mong
muốn chi tiết hóa những quy tắc áp dụng những ñiều khoản này nhằm ñảm bảo tính
thống nhất và chắc chắn trong việc thi hành;
Thừa nhận sự cần thiết của một chế ñộ ñịnh giá hàng hóa một cách thỏa ñáng,
thống nhất và vô tư vì các mục ñích thuế quan, nhằm ngăn chặn việc sử dụng trị giá
thuế quan tuỳ tiện hay thái quá;
Thừa nhận rằng cơ sở ñể ñịnh giá hàng hóa vì mục ñích thuế quan cần , trong
phạm vi rộng nhất có thể, phải là giá trị giao dịch của hàng hóa ñược ñịnh giá;
Thừa nhận rằng trị giá thuế quan cần dựa trên tiêu chí ñơn giản và công bằng,
phù hợp với các thông lệ thương mại và những thủ tục ñịnh giá này phải ñược áp dụng
chung mà không có sự phân biệt giữa các nguồn cung cấp;
Ủy Ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế
- 3 -
Thừa nhận rằng không nên dùng những thủ tục ñịnh giá ñể chống bán phá giá
hàng hóa;
Bằng Hiệp ñịnh này, thoả thuận như sau:
PHầN I
những Quy tắc ñịnh thuế quan
ðiều 1
1. Trị giá thuế quan của hàng nhập khẩu phải là giá trị giao dịch, tức là giá thực tế
ñã thanh toán hoặc phải thanh toán cho hàng hóa ñược bán ñể xuất khẩu ñến nước nhập
khẩu có ñiều chỉnh phù hợp với các quy ñịnh ở ðiều 8, với ñiều kiện là:
(a) không có sự hạn chế nào trong việc người mua ñịnh
ñoạt hay sử dụng hàng hóa, trừ những hạn chế:
(i) ñã ñược áp dụng hoặc quy ñịnh bởi luật pháp hoặc bởi các cơ
quan có thẩm quyền tại nước nhập khẩu;
(ii) nhằm giới hạn những khu vực ñịa lý mà hàng hóa có thể ñược phép
bán lại hoặc:
(iii) không gây ảnh hưởng lớn tới giá trị hàng hóa.
(b) việc mua bán hoặc giá cả không phụ thuộc vào ñiều kiện hoặc suy xét
nào ñó khiến không thể xác ñịnh ñược giá trị của hàng hóa ñang ñược
ñịnh giá.
(c) người bán sẽ không ñược trực tiếp hoặc gián tiếp hưởng bất kỳ phần
nào từ số tiền do người mua thu ñược qua bán lại, nhượng lại hoặc sử
Ủy Ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế
- 4 -
dụng hàng hóa này, trừ một số ñiều chỉnh hợp lý ñược phép tại ðiều 8 ;
và
(d) người mua và người bán không có liên hệ*, hoặc trong trường hợp có
liên hệ ñó thì giá trị giao dịch chỉ ñược chấp nhận cho mục ñích thuế
quan theo các qui ñịnh tại khoản 2.
2. (a) Khi quyết ñịnh liệu giá trị giao dịch có thể ñược chấp nhận theo mục
ñích ñã nêu trong khoản 1 nói trên hay không thì việc người mua và người bán có liên
hệ trong phạm vi ý nghĩa ñã nêu ở ðiều 15 tự nó không thể dùng làm căn cứ ñể bác bỏ
việc sử dụng giá trị giao dịch. Trong trường hợp như vậy, các tình huống xung quanh
việc mua bán ñó sẽ ñược kiểm tra và giá trị giao dịch sẽ ñược chấp nhận với với ñiều
kiện sự liên hệ giữa người mua và người bán không ảnh hưởng tới giá cả. Nếu dựa trên
các thông tin do nhà nhập khẩu hoặc các nguồn khác cung cấp, cơ quan hải quan có lý
do ñể cho rằng mối liên hệ này ảnh hưởng tới giá cả, thì cơ quan hải quan phải thông
báo những lý do này cho người nhập khẩu và người nhập khẩu phải có cơ hội hợp lý ñể
giải trình. Nếu người nhập khẩu yêu cầu, cơ quan hải quan sẽ thông báo bằng văn bản
các căn cứ ñã áp dụng.
(b) Trong giao dịch mua bán giữa những người có liên hệ, giá trị giao dịch
sẽ ñược chấp nhận và hàng hóa sẽ ñược ñịnh giá theo các qui ñịnh tại
khoản 1 một khi người nhập khẩu chứng minh ñược rằng trị giá ñó, lấy tại
cùng hoặc vào khoảng cùng thời ñiểm, là rất sát với trị giá trong các
trường hợp sau:
(i) trị giá giao dịch của các hàng hóa giống hệt hoặc tương tự ñược
xuất khẩu cho người nhập khẩu không có liên hệ tại nước nhập khẩu;
(ii) trị giá thuế quan của các hàng hóa giống hệt hoặc tương tự ñược
xác ñịnh theo các quy ñịnh tại ðiều 5;
(iii) trị giá thuế quan của các hàng hóa giống hệt hoặc tương tự ñược
xác ñịnh theo các quy ñịnh tại ðiều 6;
Ủy Ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế
- 5 -
Khi áp dụng các phương pháp kiểm tra nói trên, cần phải cân nhắc một
cách thích ñáng sự chênh lệch về cấp lưu thông, mức số lượng, các yếu tố
liệt kê trong ðiều 8 và các chi phí mà người bán phải chịu khi bán hàng
cho người mua không có liên hệ, nhưng không phát sinh khi người bán
bán hàng cho người mua có liên hệ.
(c) Các phương pháp kiểm tra ñược ñề cập tới ở ñiểm 2(b) sẽ ñược sử dụng
theo ñề xuất của người nhập khẩu và chỉ nhằm mục ñích so sánh. Các giá
trị thay thế có thể sẽ không ñược xây dựng theo các quy ñịnh của ñiểm
2(b).
ðiều 2
1. (a) Nếu trị giá thuế quan của hàng nhập khẩu không thể xác ñịnh theo các
quy ñịnh tại ðiều 1, thì trị giá thuế quan là trị giá giao dịch của hàng hóa giống hệt
ñược bán ñể xuất khẩu sang cùng nước nhập khẩu ñó và ñược xuất khẩu vào cùng thời
ñiểm mà hàng hóa ñó ñược ñịnh giá.
(b) Khi áp dụng ðiều này, trị giá giao dịch của hàng hóa giống hệt, ñược bán với
cùng một cấp lưu thông và về cơ bản cùng một số lượng tại thời ñiểm hàng hóa ñó ñược
ñịnh giá, sẽ ñược sử dụng ñể xác ñịnh trị giá thuế quanKhi không thể tìm ñược một
giao dịch bán hành như trên, thì trị giá giao dịch của hàng hóa giống hệt ñược bán với
cấp lưu thông khác và/hoặc số lượng khác, sau khi ñã ñược ñiều chỉnh có tính tới sự
khác biệt do cấp lưu thông và/hoặc số lượng sinh ra, sẽ ñược sử dụng, với ñiều kiện các
ñiều chỉnh này ñược dựa trên chứng cứ ñã ñưa ra, chứng minh một cách rõ ràng tính
hợp lý và chính xác của sự ñiều chỉnh, dù sự ñiều chỉnh này có thể dẫn tới sự tăng hay
giảm trị giá.
2. Khi các chi phí và phí quy ñịnh tại khoản 2 của ðiều 8 ñược tính vào trị
giá giao dịch, thì sự ñiều chỉnh cần phải tính tới những chênh lệch ñáng kể về chi phí và
các khoản thu giữa hàng nhập khẩu và hàng hóa giống hệt nó ñược ñề cập tới ở ñây do
sự khác nhau về khoảng cách và phương thức vận chuyển.
Ủy Ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế
- 6 -
3. Nếu khi áp dụng ðiều này mà thấy có nhiều trị giá giao dịch của những
hàng hóa giống hệt, thì trị giá thấp nhất sẽ ñược sử dụng ñể xác ñịnh trị giá thuế quan
của hàng hóa nhập khẩu ñó.
ðiều 3
1. (a) Nếu trị giá thuế quan của hàng nhập khẩu không thể xác ñịnh theo các
quy ñịnh của ðiều 1 và ðiều 2 thì trị giá thuế quan sẽ là trị giá giao dịch
của hàng hóa tương tự ñược bán ñể xuất khẩu sang cùng nước nhập khẩu
ñó và ñược xuất khẩu vào cùng thời ñiểm mà hàng hóa ñó ñang ñược ñịnh
giá.
(b) Khi áp dụng ðiều này, trị giá giao dịch của hàng hóa tương tự, ñược bán
với cùng một cấp lưu thông và về cơ bản cùng một số lượng tại thời ñiểm
hàng hóa ñang ñược ñịnh giá, sẽ ñược sử dụng ñể xác ñịnh trị giá thuế
quan. Khi không thể tìm ñược một thương vụ như trên, thì trị giá giao dịch
của hàng hóa tương tự ñược bán với cấp lưu thông khác và/hoặc số lượng
khác, sau khi ñã ñược ñiều chỉnh có tính tới sự khác biệt về cấp lưu thông
và/hoặc số lượng, sẽ ñược sử dụng, với ñiều kiện các ñiều chỉnh này ñược
dựa trên chứng cứ ñược ñưa ra, chứng minh một cách rõ ràng tính hợp lý
và chính xác của sự ñiều chỉnh, dù sự ñiều chỉnh này có thể dẫn tới sự
tăng hay giảm trị giá.
2. Khi các chi phí và phí nêu tại khoản 2 ðiều 8 ñược tính trong trị giá
giao dịch, thì sự ñiều chỉnh cần phải tính tới những chênh lệch ñáng kể về chi phí và các
khoản thu giữa hàng nhập khẩu và hàng hóa tương tự ñược ñề cập tới ở ñây do sự khác
nhau về khoảng cách và phương tiện vận chuyển.
3. Nếu khi áp dụng ðiều này mà thấy có nhiều trị giá giao dịch của hàng hóa tương
tự, thì trị giá thấp nhất sẽ ñược sử dụng ñể xác ñịnh trị giá thuế quan của hàng hóa nhập
khẩu ñó.
ðiều 4
Ủy Ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế
- 7 -
Nếu trị giá thuế quan của hàng nhập khẩu không thể xác ñịnh ñược theo các quy
ñịnh tại ðiều 1, ðiều 2, và ðiều 3, thì phải xác ñịnh theo các quy ñịnh tại ðiều 5,
hoặc theo các quy ñịnh tại ðiều 6 trong trường hợp trị giá thuế quan trên vẫn không thể
xác ñịnh ñược theo ðiều 5. Trong trường hợp người nhập khẩu có yêu cầu, thứ tự áp
dụng ðiều 5 và 6 có thể ñảo lại.
ðiều 5
1. (a) Nếu hàng hóa nhập khẩu hoặc hàng hóa giống hệt hay tương tự nhập
khẩu ñược bán tại nước nhập khẩu theo ñiều kiện nhập khẩu, thì trị giá thuế
quan của hàng hóa nhập khẩu ñó theo các quy ñịnh của ðiều này sẽ phải
dựa trên giá của ñơn vị hàng hóa mà hàng hóa nhập khẩu trên hoặc hàng
hóa nhập khẩu giống hệt hoặc tương tự ñược bán với tổng số lượng lớn
nhất, vào cùng hoặc khoảng cùng thời gian nhập khẩu hàng hóa ñang ñược
ñịnh giá, bán cho người mua không có liên hệ với ñến người bán hàng hóa
ñó, có khấu trừ các chi phí sau ñây:
(i) tiền hoa hồng thường thanh toán hoặc ñồng ý thanh toán hoặc một
khoản phụ trội thường tính cho lợi nhuận và các chi phí chung liên
quan ñến việc bán hàng ở nước nhập khẩu có cùng phẩm cấp và
chủng loại;
(ii) các chi phí thông thường ñể vận chuyển và bảo hiểm hàng hóa cùng
các chi phí có liên quan phải chịu ở nước nhập khẩu;
(iii) các chi phí và các khoản thu nói tại khoản 2 ðiều 8 khi thấy phù
hợp;
(iv) thuế quan và thuế nội ñịa phải trả tại nước nhập khẩu khi nhập
khẩu hoặc bán hàng hóa ñó.
(b) Nếu hàng nhập khẩu hoặc hàng giống hệt hay tương tự nhập khẩu ñều
không ñược bán vào hoặc vào cùng thời ñiểm nhập khẩu của hàng hóa
ñang ñược ñịnh giá, thì trị giá thuế quan sẽ phải tính theo các qui ñịnh của
ñiểm 1(a), dựa trên giá cả tính theo ñơn vị hàng hóa mà hàng hóa nhập
Ủy Ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế
- 8 -
khẩu hoặc hàng hóa giống hệt hoặc tương tự nhập khẩu ñược bán tại nước
nhập khẩu với những ñiều kiện ñược nhập khẩu vào một ngày sớm nhất sau
ngày nhập khẩu hàng hóa ñang ñược ñịnh giá nhưng trước khi kết thúc thời
hạn 90 ngày kể từ ngày nhập khẩu.
2. Nếu hàng nhập khẩu hoặc hàng giống hệt hay tương tự nhập khẩu ñều không
ñược bán tại nước nhập khẩu với những ñiều kiện như hàng nhập khẩu, thì theo yêu cầu
của nhà nhập khẩu, trị giá quan thuế phải dựa trên giá cả tính theo ñơn vị hàng hóa mà
hàng nhập khẩu sau khi ñã ñược tiếp tục chế biến thêm, ñược bán với tổng số lượng lớn
nhất cho người mua ở nước nhập khẩu không có quan hệ với những người mà họ ñã
mua hàng hóa ñó, khoản tiền thích ñáng ñã chi phí cho việc chế biến nhằm gia tăng giá
trị và các khoản ñược phép khấu trừ qui ñịnh tại ñiểm 1(a).
ðiều 6
1. Trị giá thuế quan của hàng nhập khẩu theo các quy ñịnh của ðiều này sẽ dựa
trên giá trị tính toán. Giá trị tính toán là tổng của các khoản sau:
(a) các chi phí hoặc giá trị của nguyên vật liệu và quá trình sản xuất hoặc chế
biến ñược sử dụng trong việc sản xuất ra hàng nhập khẩu ñó;
(b) khoản lợi nhuận và các chi phí chung tương ñương với lợi nhuận thường
có trong việc bán hàng hóa có cùng phẩm cấp và chủng loại như hàng hóa
ñang ñược ñịnh giá, do các nhà sản xuất của nước xuất khẩu sản xuất ñể
xuất khẩu sang nước nhập khẩu;
(c) các chi phí hoặc giá trị của các phí tổn cần thiết ñể phản ánh phương
pháp ñịnh giá ñược Thành viên ñó lựa chọn theo khoản 2 ðiều 8.
2. Không một Thành viên nào ñược ñòi hỏi hoặc ép buộc một người không
cư trú trên lãnh thổ của mình phải xuất trình ñể kiểm tra hoặc cho phép tiếp cận sổ sách
hoặc các hồ sơ khác nhằm mục ñích xác ñịnh giá trị tính toán. Tuy nhiên, các thông tin
do nhà sản xuất của hàng hóa ñó cung cấp, nhằm mục ñích xác ñịnh trị giá thuế quan
Ủy Ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế
- 9 -
theo các quy ñịnh của ðiều này, có thể ñược các cơ quan thẩm quyền của nước nhập
khẩu xác minh lại tại một nước khác với sự ñồng ý của nhà sản xuất và với ñiều kiện họ
có thông báo trước một thời gian thích ñáng cho chính phủ của nước có liên quan và
nước này không phản ñối việc ñiều tra.
ðiều 7
1. Nếu trị giá thuế quan của hàng nhập khẩu không thể xác ñịnh ñược theo các quy
ñịnh từ ðiều 1 ñến ðiều 6, thì giá trị thuế quan sẽ ñược xác ñịnh thông qua việc sử dụng
các phương pháp hợp lý, phù hợp với các nguyên tắc và các quy ñịnh chung của Hiệp
ñịnh này và của ðiều VII GATT 1994 và trên cơ sở các dữ liệu sẵn có tại nước nhập
khẩu.
2. Không một giá trị thuế quan nào ñược xác ñịnh theo các quy ñịnh của ðiều này
dựa trên cơ sở:
(a) giá bán tại nước nhập khẩu của hàng hóa sản xuất tại nước ñó;
(b) một hệ thống cho phép chấp nhận giá trị cao hơn trong hai giá
trị lựa chọn vì mục ñích thuế quan;
(c) giá hàng hóa trên thị trường nội ñịa của nước nhập khẩu;
(d) chi phí sản xuất ngoài giá trị tính toán ñã ñược xác ñịnh ñối với hàng hóa
giống hệt hoặc tương tự theo các qui ñịnh tại ðiều 6;
(e) giá của hàng hóa xuất khẩu sang một nước khác không phải là nước nhập
khẩu;
(f) trị giá thuế quan tối thiểu; hoặc
(g) các giá trị tuỳ tiện hoặc không có thực.
Ủy Ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế
- 10 -
3. Nếu nhà nhập khẩu yêu cầu, người nhập khẩu sẽ ñược thông báo bằng văn bản
về trị giá thuế quan ñược xác ñịnh trên cơ sở các qui ñịnh của ðiều này và phương pháp
ñã sử dụng ñể xác ñịnh trị giá ñó.
ðiều 8
1. Khi xác ñịnh trị giá thuế quan theo các qui ñịnh của ðiều 1, cần phải tính thêm
vào giá thực sự ñã thanh toán hoặc phải thanh toán cho hàng hóa nhập khẩu:
(a) các khoản sau, mà trong chừng mực nào ñó người bán ñã phải chịu
nhưng không bao gồm trong giá ñã thực sự thanh toán hoặc phải thanh
toán cho lô hàng:
(i) tiền hoa hồng và môi giới, trừ tiền môi giới mua hàng;
(ii) chi phí thùng gửi hàng ñược coi như chi phí nhằm mục ñích
thuế quan với hàng hóa ñược ñề cập ở ñây;
(iii) các chi phí ñóng gói cho lao ñộng hoặc vật liệu;
(b) giá trị, ñã phân bổ hợp lý, của các hàng hóa và dịch vụ sau ñây mà
người bán ñã trực tiếp hoặc gián tiếp dành cho người mua không lấy tiền
hoặc với giá thấp, ñể sử dụng trong sản xuất và bán ñể xuất khẩu các hàng
hóa nhập khẩu ñó, tới mức ñộ/phạm vi mà giá trị như vậy chưa ñược gộp
trong giá ñã thanh toán hoặc phải thanh toán.
(i) vật liệu, cấu kiện, phụ tùng và các thứ tương tự khác ñã
nằm trong hàng hóa nhập khẩu ñó;
Ủy Ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế
- 11 -
(ii) các dụng cụ, khuôn mẫu và các loại tương tự dùng trong
sản xuất hàng nhập khẩu ñó;
(iii) vật liệu ñã sử dụng trong sản xuất hàng nhập khẩu ñó;
(iv) việc lao vụ kỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng, thiết kế, sơ ñồ và
phác thảo ñược làm bên ngoài nước nhập khẩu và cần thiết
cho việc sản xuất của hàng hóa nhập khẩu.
(c) tiền bản quyền, tiền giấy phép sử dụng bằng sáng chế liên quan ñến hàng
hóa mà người mua phải trả, hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp, như là một ñiều
kiện của việc bán hàng hóa ñang ñược ñịnh giá, trong chừng mực mà tiền
bản quyền, tiền giấy phép sử dụng bằng sáng chế ñó không bao gồm trong
giá ñã thanh toán hoặc phải thanh toán.
(d) giá trị của bất cứ phần nào trong số tiền thu ñược sau này mà người bán
sẽ ñược hưởng một cách gián tiếp hoặc trực tiếp từ việc: bán lại, nhượng
lại, hoặc sử dụng hàng hóa nhập khẩu ñó.
2. Khi xây dựng luật pháp quốc gia, các nước Thành viên sẽ quy ñịnh việc loại ra
hay ñưa vào trị giá thuế quan, tất cả hoặc một phần các yếu tố sau:
(a) chi phí vận chuyển hàng hóa nhập khẩu tới cảng hoặc ñịa ñiểm nhập
khẩu;
(b) chi phí xếp hàng, dỡ hàng và chi phí làm hàng liên quan ñến vận
chuyển hàng hóa nhập khẩu tới cảng hoặc ñịa ñiểm nhập khẩu; và
(c) chi phí bảo hiểm.
3. Các khoản tính thêm vào giá hàng ñã thanh toán hoặc phải thanh toán theo ðiều
này cần phải dựa trên dữ liệu khách quan và có thể ñịnh lượng ñược.
Ủy Ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế
- 12 -
4. Ngoài các khoản ñã qui ñịnh trong ðiều này, khi xác ñịnh trị giá thuế quan
không ñược tính thêm các khoản khác vào giá hàng ñã thanh toán hoặc phải thanh toán.
ðiều 9
1. Khi cần chuyển ñổi tiền tệ ñể xác ñịnh trị giá thuế quan, thì tỷ giá chuyển ñổi
ñược sử dụng phải là tỷ giá do các cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu có liên
quan công bố một cách hợp lệ và phải phản ánh xác thực nhất, trong thời gian hiệu lực
của văn bản công bố, giá trị hiện hành của ñồng tiền ñó trong các giao dịch thương mại
tính theo giá trị ñồng tiền của nước nhập khẩu.
2. Tỷ giá chuyển ñổi sẽ ñược sử dụng ñó cần phải có hiệu lực vào thời ñiểm
xuất khẩu hoặc thời ñiểm nhập khẩu mà mỗi nước Thành viên ñã qui ñịnh.
ðiều 10
Các thông tin mang tính chất bí mật hoặc ñược cung cấp trên cơ sở bí mật nhằm
mục ñích ñịnh giá thuế quan cần ñược các cơ quan thẩm quyền có liên quan xử lý như
các thông tin tối mật, tuyệt ñối không ñược ñể lộ ra ngoài mà không ñược phép cụ thể
của cá nhân hoặc chính phủ cung cấp thông tin ñó, trừ trường hợp và trong chừng mực
thông tin ñó ñược yêu cầu phải tiết lộ trong bối cảnh các thủ tục tư pháp.
ðiều 11
1. Luật pháp của các nước Thành viên phải ñảm bảo quyền kháng cáo liên quan
ñến các quyết ñịnh về trị giá thuế quan của người nhập khẩu hoặc bất kỳ người nào
khác chịu trách nhiệm thanh toán thuế nhập khẩu mà không bị trừng phạt.
Ủy Ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế
- 13 -
2. Quyền kháng cáo ban ñầu có thể là với nhà chức trách nằm trong cơ quan hải
quan hoặc với một tổ chức ñộc lập mà không bị trừng phạt, nhưng luật pháp của mỗi
nước Thành viên ñều phải cho phép quyền kháng cáo lên một cơ quan tư pháp mà
không bị trừng phạt.
3. Thông báo quyết ñịnh giải