Hồ sơ điện tử trong dạy và học ngoại ngữ ở thế kỷ XXI

Qua nghiên cứu lý thuyết về Hồ sơ điện tử (HSĐT) chúng tôi nhận thấy rằng một số đặc điểm nên được phát huy trong quá trình dạy và học, đặc biệt trong việc đánh giá người học hiện nay. Trong HSĐT thành tích của người học từ khi bắt đầu đến khi kết thúc khóa học sẽ được lưu trữ. Đây chính là cơ sở để đánh giá một cách tích cực và chính xác. Do vậy, người học phải thực sự làm việc ngay từ đầu khóa học và liên tục phấn đấu đến cuối khóa. Hơn thế nữa, chính người học hiểu rằng HSĐT của họ có thể được cập nhật cùng với quá trình học tập. HSĐT này được đánh giá như một quá trình, từ việc lập kế hoạch, đến thực hiện và nhận xét. Sau đó, một định hướng mới với những kế hoạch cụ thể sẽ được đặt ra. Xu hướng sử dụng HSĐT trong dạy và học ngoại ngữ sẽ có những đóng góp tích cực trong giáo dục ở bậc đại học, đặc biệt trong thế kỷ XXI.

pdf8 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 135 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hồ sơ điện tử trong dạy và học ngoại ngữ ở thế kỷ XXI, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 671 HỒ SƠ ĐIỆN TỬ TRONG DẠY VÀ HỌC NGOẠI NGỮ Ở THẾ KỶ XXI Trn Th Mai Đào Trường Đại học Phạm Văn Đồng, Quảng Ngãi Tóm t t: Qua nghiên cứu lý thuyết về Hồ sơ điện tử (HSĐT) chúng tôi nhận thấy rằng một số đặc điểm nên được phát huy trong quá trình dạy và học, đặc biệt trong việc đánh giá người học hiện nay. Trong HSĐT thành tích của người học từ khi bắt đầu đến khi kết thúc khóa học sẽ được lưu trữ. Đây chính là cơ sở để đánh giá một cách tích cực và chính xác. Do vậy, người học phải thực sự làm việc ngay từ đầu khóa học và liên tục phấn đấu đến cuối khóa. Hơn thế nữa, chính người học hiểu rằng HSĐT của họ có thể được cập nhật cùng với quá trình học tập. HSĐT này được đánh giá như một quá trình, từ việc lập kế hoạch, đến thực hiện và nhận xét. Sau đó, một định hướng mới với những kế hoạch cụ thể sẽ được đặt ra. Xu hướng sử dụng HSĐT trong dạy và học ngoại ngữ sẽ có những đóng góp tích cực trong giáo dục ở bậc đại học, đặc biệt trong thế kỷ XXI. Abstract: Through theoretical study about eportfolios we have noticed that some characteristics should be promoted in the teaching and learning process, especially in the assessment of learners today. In these eportfolios achievement of learners from the beginning to the end of the course will be stored. This is the basis for objective and correct assessment. So learners have to really work from the beginning and constantly strive to the end of the course. Moreover, learners themselves understand that their learning eportfolios can be updated in line with their learning process. These learning eportfolios are considered a cycle from planning to implementation and to reflection. After getting feedback a new direction to strive with the specific plan will be set. This trend of using eportfolios in learning and teaching foreign languages will make positive contribution to the higher education, especially in the 21st century.  1. Giới thiệu về Hồ sơ điện tử 1.1. Khái niệm Helen Barrett [2000] đã định nghĩa về hồ sơ điện tử (HSĐT) như sau: HSĐT sử dụng công nghệ điện tử, cho phép những người xây dựng hồ sơ thu thập và tổ chức các sản phẩm dưới dạng nhiều loại phương tiện truyền thông (âm thanh, video, đồ họa, văn bản). Một HSĐT theo chuẩn dựa trên một cơ sở dữ liệu hoặc liên kết siêu văn Ti u ban 5: #ng d$ng công ngh và thit b trong ging dy và nghiên c%u v ngoi ng 672 bản thể hiện rõ ràng mối quan hệ giữa tiêu chuẩn và mục tiêu, giữa sản phẩm và sự nhận xét. Thông thường, HSĐT có thể được hiểu với hai cách gọi trong tiếng Anh là Electronic Portfolio (HSĐT) hoặc là Digital Portfolio (Hồ sơ kỹ thuật số). Một HSĐT không phải là một bộ sưu tập lộn xộn các sản phẩm (ví dụ, một sổ lưu niệm kỹ thuật số hoặc một bài thuyết trình đa phương tiện) mà là một công cụ phản ảnh sự phát triển của người học theo thời gian. Nói cách khác, HSĐT là một dạng hồ sơ đa phương tiện bao gồm các sản phẩm ở dạng điện tử, có thể lưu trữ trong đĩa CD-ROM hoặc trên web. Điều khác biệt giữa HSĐT và hồ sơ thông thường là nó có thể tích hợp hình ảnh, âm thanh, văn bản, video và các bài trình bày. Một điểm mạnh của HSĐT là nó dễ tiếp cận và dễ dàng cập nhật. Ngoài ra, HSĐT cũng là một lý lịch xin việc cho công việc tương lai của người học. 1.2. Phân loại Theo George Lorenzo và John Ittelson [2005], HSĐT được phân chia thành ba loại là HSĐT sinh viên (SV) (Student e-portfolios), HSĐT giảng viên (GV) (Teaching e-portfolios) và HSĐT của cơ sở đào tạo (Institutional e-portfolios). HSĐT có 6 chức năng chính, đó là: - Giới thiệu kế hoạch giảng dạy; - Minh chứng kiến thức, kỹ năng, khả năng và việc học tập; - Theo dõi sự phát triển trong một chương trình; - Tìm việc làm; - Đánh giá khóa học; - Giám sát và đánh giá hiệu quả. Các loại HSĐT thường đan xen giữa các chức năng trên. Ở tầm bao quát hơn, HSĐT của SV và GV có thể được ghép vào HSĐT của cơ sở đào tạo như là bằng chứng của quá trình tự học và kiểm định chất lượng (evidence for self-study and accreditation). Đối với HSĐT của SV, H. Barrett chia thành hai loại: hồ sơ làm việc (working e-portfolio) và hồ sơ trình bày (formal/presentation e-portfolio). Hồ sơ làm việc lưu trữ hồ sơ của quá trình học tập theo thời gian. Đây là loại hồ sơ theo quá trình (portfolio as a process) dùng để tập hợp, lựa chọn, nhận xét, định hướng và trình bày. Hồ sơ trình bày được thiết kế xoay quanh chuẩn đầu ra, mục đích hoặc tiêu chuẩn mà theo đó người học bố trí kết quả của quá trình học tập của họ. Cách bố trí này sẽ tạo ra một câu chuyện đặc biệt về quá trình học tập của người học. Hồ sơ loại này được thiết kế nhắm tới nhiều mục đích và nhiều đối tượng (phát triển nghề nghiệp, xin việc, kết quả của khóa học, kết quả của những tiêu chuẩn đặc biệt,). Đây là loại hồ sơ theo dạng sản phẩm (portfolio as a product). Xuất phát từ hồ sơ giảng dạy truyền thống, HSĐT giảng dạy/HSĐT GV được đánh giá như là những bản tổng hợp thành tích và kỹ năng cần thiết cho sự phát triển nghề nghiệp của GV. Hồ sơ này cũng là môi trường học tập, chia sẻ việc học tập của một cá nhân với cộng đồng GV cũng như SV của cá nhân GV đó. Vì lý do này, HSĐT GV gồm các triết lý dạy học, các khóa học, bài học, các thành tích dạy học. Đây được xem là nơi trưng bày kết quả nghiên cứu của GV về bộ môn giảng dạy đồng thời là nơi trưng bày các sản phẩm tiêu biểu của SV liên quan đến môn học. HSĐT của GV được bắt nguồn từ hồ sơ khóa học và hồ sơ giảng dạy lưu trên giấy. Giống như HSĐT của SV, HSĐT của GV được xem là minh chứng của những kỹ năng, những thành tích trong thăng tiến sự nghiệp. HSĐT của GV cũng được sử dụng để chia sẻ, trao đổi trong giảng dạy giữa đồng nghiệp và mục đích học tập. Những hồ sơ kiểu này giúp cho công việc dạy học của cá nhân GV đến được với công chúng và vì thế chúng dễ dàng cho việc học tập tập thể và chia sẻ kiến thức. GV đôi khi thiết kế HSĐT để giới thiệu bản thân và trình bày thành tích của họ cũng như chia sẻ những ý kiến trong phạm vi lớp học hoặc trong Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 673 những cộng đồng khác. Những HSĐT loại này có thể là bộ sưu tập công trình mang tính giới thiệu tốt nhất của GV và có thể bao gồm những nội dung như là triết lý dạy học, danh sách các khóa đã giảng dạy, kế hoạch bài học và bất cứ sự công nhận hay giải thưởng được trao tặng. 1.3. Đặc điểm Theo Helen Barrett, HSĐT có hai đặc điểm nổi bật là tính lưỡng diện và tính tầng bậc. 1.3.1. Tính lưỡng diện của Hồ sơ điện tử (“Two difference faces”) Tính lưỡng diện thể hiện ở hai chức năng đảm của HSĐT: - Hồ sơ làm việc (Working Portfolio), hay còn được gọi trong tiếng Anh là “workspace”, “digital shoebox”. - Hồ sơ trình bày (Presentation ePortfolio), hay còn được gọi trong tiếng Anh là “showcase”, “showtime”. Sơ đồ dưới đây minh họa về tính lưỡng diện của HSĐT [H.Barrett, 2009]: 1.3.2. Các tầng bậc Các tầng bậc này được H. Barrett mô tả và minh họa bằng hình ảnh dưới đây. Cấp độ 1: HSĐT là nơi lưu trữ hay gọi là Bộ tập các sản phẩm học tập Cấp độ này HSĐT có những đặc điểm sau: - Được thực hiện thường xuyên hàng tuần/hàng tháng; - Tập trung vào nội dung và sự chuyển đổi kỹ thuật số. Ti u ban 5: #ng d$ng công ngh và thit b trong ging dy và nghiên c%u v ngoi ng 674 Những yêu cầu chính ở cấp độ này là: - Chuyển đổi các kết quả, sản phẩm thành dạng kỹ thuật số (Hình thành Bộ sưu tập kỹ thuật số); - Các sản phẩm thể hiện sự tích hợp công nghệ về một lĩnh vực/môn học trong chương trình đào tạo. Đây là cấp độ cơ bản nhất để tạo ra một HSĐT là bộ sưu tập các tài liệu liên quan dưới dạng một kho lưu trữ kỹ thuật số, được lưu trữ trên một máy chủ, của cá nhân/đơn vị hoặc trên internet. Ở cấp độ cơ bản này, người dạy và người học lưu trữ các sản phẩm trong thư mục trên máy chủ. Việc thu thập tài liệu, sản phẩm liên quan và lưu trữ dưới dạng kỹ thuật số được làm thường xuyên hàng tuần hoặc hàng tháng. Cách tổ chức cơ bản của bộ lưu trữ kỹ thuật số dựa trên các tập tin trong thư mục trên một máy chủ. Ở cấp độ này, người dạy chọn một lĩnh vực trong chương trình đào tạo để lưu trữ sản phẩm mẫu của người học. Sản phẩm mẫu của người học là những bài văn hay, tác phẩm nghệ thuật xuất sắc Các hoạt động cơ bản ở cấp độ này được chuyển đổi thành định dạng kỹ thuật số và lưu trong không gian lưu trữ được chỉ định. Vai trò của người dạy ở cấp độ này là hướng dẫn cho người học các sản phẩm nào cần lưu trữ. Cấp độ 2: HSĐT với vai trò như là Không gian làm việc/Quá trình làm việc (Workspace/Process) Cấp độ này có những đặc điểm sau: - Tập trung vào quá trình làm việc và tài liệu hướng dẫn học tập; - Sự nhận xét tức thời việc học tập và các sản phẩm trong bộ sưu tập; - Việc sưu tập và nhận xét được thực hiện một cách thường xuyên. Với những đặc điểm trên cấp độ này nhằm vào: - Thứ tự thời gian tổ chức (theo yêu cầu trong một blog); - Các bài tập cá nhân (thông tin cơ bản về các tiểu luận và các nhận xét); - Các sản phẩm đại diện cho sự tích hợp công nghệ trong một số lĩnh vực/môn học trong chương trình. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 675 Ở cấp độ này, một người học giữ một nhật ký học tập (tổ chức theo thứ tự thời gian trên blog) và các nhận xét về việc học của mình thông qua các sản phẩm học tập (sản phẩm được lưu trữ trong kho lưu trữ kỹ thuật số) hoặc gắn liền/liên kết với một lần viết trên blog. Người dạy có thể tham gia nhận xét, trao đổi về các bài tiểu luận của người học. Ở cấp độ này, các sản phẩm học tập nên thuộc nhiều lĩnh vực trong chương trình giảng dạy để người học thể hiện khả năng sử dụng công nghệ suốt chương trình học. Vai trò chính của người dạy ở cấp độ này là cung cấp sự nhận xét, phản hồi theo quá trình về công việc của người học để họ có cơ hội khắc phục. Ưu điểm của hình thức này là quen thuộc với người học (nhiều người học đã quen sử dụng blog), và là một cách tự nhiên để thu thập tài liệu học tập và những thay đổi theo thời gian. Cấp độ 3: HSĐT như một không gian làm việc/Sản phẩm (Showcase/Product) Cấp độ này là Sự lựa chọn/Nhận xét kết hợp với Sự định hướng + Trình bày (sau mỗi học kỳ, mỗi năm học). Đây là cấp độ tập trung vào các sản phẩm và tài liệu thu thập được liên quan đến thành tích học tập. Những yêu cầu chính của cấp độ này là: - Tổ chức theo chủ đề (trong trang web hoặc wiki); - Lựa chọn các sản phẩm/nhận xét theo mục đích thể hiện nhằm làm nổi bật thành tích, kinh nghiệm học tập của người học, những định hướng, cách xây dựng mục tiêu cho tương lai Ti u ban 5: #ng d$ng công ngh và thit b trong ging dy và nghiên c%u v ngoi ng 676 Việc phát triển hồ sơ ở cấp độ này yêu cầu người học tổ chức một hoặc nhiều hồ sơ trình bày xung quanh một tập hợp các các chuẩn đầu ra, các mục tiêu hoặc tiêu chuẩn học tập (tùy thuộc vào mục đích và đối tượng người xem). Hồ sơ trình bày có thể được phát triển với nhiều công cụ khác nhau nhưng thường gồm tập hợp các trang web siêu liên kết. Người học phản ánh thành tích đạt được theo yêu cầu các chuẩn đầu ra, mục tiêu hoặc tiêu chuẩn học tập cụ thể, dựa trên hướng dẫn của trường. Cấp độ phản ánh này mang tính hồi cứu hơn. Vai trò của người dạy ở cấp độ này không chỉ đưa ra nhận xét, phản hồi về bài làm của người học mà còn giúp họ tự đánh giá việc học tập. 2. Tình hình ứng dụng Hồ sơ điện tử tại Việt Nam Một số ứng dụng HSĐT trong lĩnh vực giáo dục tiêu biểu tại Việt Nam có thể kể đến là: Một là, tác giả Trần Thanh Hùng, Khoa Ngoại ngữ, Đại học Đà Lạt nhấn mạnh đến chức năng lưu trữ và trình bày của HSĐT của SV (Student’s electronic learning portfolios - SELP). Tác giả cho rằng HSĐT của SV chính là những bộ sưu tập, cơ sở dữ liệu của các công việc do SV thực hiện một cách khoa học và có tính hệ thống để thể hiện được các kỹ năng chuyên ngành, quá trình phát triển của SV trong học tập và rèn luyện chuyên môn. Qua thực nghiệm thực tế trong môi trường giảng dạy tiếng Anh cho SV chuyên ngành ngoại ngữ tại Đại học Đà Lạt, tác giả đi đến kết luận rằng việc áp dụng SELP tại trường thực chất là việc yêu cầu SV thực hiện một cơ sở dữ liệu điện tử (sử dụng công nghệ máy tính và Internet) để lưu trữ và trình bày các công trình chuyên môn. Nói cách khác SELP là bộ sưu tập các công trình khoa học của SV trong suốt một giai đoạn học tập nhất định với một môn học nhất định và bộ sưu tập này được số hóa để phục vụ tối ưu nhất cho mục đích trao đổi, thảo luận, sửa chữa, nâng cấp và đánh giá. Hai là, tác giả Dương Thị Minh Mận, Khoa Ngoại ngữ, Trường Đại học Quảng Nam gọi HSĐT của SV là kẹp lưu tài liệu điện tử. Tác giả đề cập thêm chức năng đánh giá của HSĐT của SV. Tác giả này cho rằng hiện nay, phương pháp dạy học hay chiến lược dạy học đã và đang thay đổi rất nhiều. Điều này đòi hỏi người giáo viên cũng phải thay đổi từ việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, đến việc đánh giá quá trình và kết quả học tập của sinh viên. Đánh giá Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 677 thông qua việc sử dụng kẹp lưu tài liệu điện tử là phương pháp đánh giá mới và rất hiệu quả. Ba là, Trần Nữ Mai Thy, VVOB Việt Nam, trong bài viết về “Đánh giá việc học tập của người học trong e-Learning” [1] cũng đề cập đến hai chức năng lưu trữ và đánh giá thông qua hồ sơ học tập điện tử. Ngoài ra, tác giả còn lưu ý một điểm mạnh của hồ sơ học tập điện tử là dễ tiếp cận và dễ dàng cập nhật nên nó cũng là một lý lịch xin việc cho công việc tương lai của người học. Với công cụ thiết kế trên google.sites, chúng tôi thiết kế HSĐT trong dạy học học phần Văn học Anh-Mỹ (English and American Literature, VHAM) cho SV chuyên ngành tiếng Anh tại Trường Đại học Phạm Văn Đồng. Nội dung của các học phần VHAM cũng đã được xây dựng thành những dự án dạy học trên cơ sở của phương pháp dạy học theo dự án. Sự kết hợp giữa HSĐT và phương pháp dạy học theo dự án đã giúp cho SV cách học tích cực và chủ động, định hướng cho SV tạo ra sản phẩm cụ thể của từng bài học. HSĐT này cũng là nơi lưu trữ, chia sẻ các tài liệu HSĐT được thiết kế tại một số trang thông tin điện tử. Hiện tại HSĐT trong dạy học học phần VHAM được bố trí tại 3 địa chỉ: Trang 1/HSĐT 1: https://sites.google.com/site/maidao2410 Trang 2/HSĐT 2: https://sites.google.com/a/pdu.edu.vn/tranthimaidao/ Trang 3/HSĐT 3: https://sites.google.com/a/pdu.edu.vn/let-s-share/ 3. Đề xuất Sau khi thiết kế HSĐT trong dạy học phần VHAM chúng tôi đề xuất các bước thiết kế HSĐT dành cho SV và cho giảng viên theo cách của H. Barrett. SV và GV có thể thực hiện việc thiết kế HSĐT theo ba cấp độ. Cấp độ 1. Thiết kế HSĐT như là nơi lưu trữ, sưu tập các sản phẩm. - Sưu tập các sản phẩm, kết quả học tập theo từng môn học. Các sản phẩm này bao gồm: các bài trình bày, bài viết, bài kiểm tra, hình ảnh, sách, các đoạn phim, đoạn âm thanh... - Chuyển đổi các sản phẩm này sang dạng PDF. - Sản phẩm có thể được lưu trữ trong các trang web. GV có thể hướng dẫn, hỗ trợ SV lựa chọn các sản phẩm cần lưu trữ. Cấp độ 2. Thiết kế HSĐT như là không gian học tập. - Ghi chép, cập nhật nhiệm vụ học tập, chia sẻ kinh nghiệm theo thời gian. - Nội dung ghi chép bao gồm nhiều lĩnh vực, môn học. - Công cụ sử dụng phổ biến có thể là blog. GV có nhiệm vụ phản hồi, đánh giá quá trình học tập của SV, tạo cho họ cơ hội cải thiện, phục vụ tốt các nhiệm vụ học tập. Cấp độ 3.Thiết kế HSĐT như là nơi trưng bày thành tích học tập. - Tổ chức theo từng chủ đề theo những yêu cầu cụ thể của từng môn học. - Mỗi môn học được tổ chức thành một trang web hoặc wiki riêng biệt. - Tại cấp độ này SV có thể liên kết tới các trang lưu trữ của từng môn ở cấp độ 1 và liên kết với nhật ký học tập ở cấp độ 2. Hồ sơ ở cấp độ này được thiết kế nhằm phản ánh thành tích học tập của cả một quá trình với minh chứng cụ thể. Và như vậy, hồ sơ điện tử cấp độ 3 cần thiết cho việc đánh giá cuối kỳ. Dựa vào hồ sơ này GV dễ dàng đánh giá SV một cách xác thực. Với những đặc điểm như vừa trình bày, với kinh nghiệm thiết kế HSĐT trong dạy học học phần VHAM cho SV chuyên ngành tiếng Anh tại Trường Đại học Phạm Văn Đồng chúng tôi đề Ti u ban 5: #ng d$ng công ngh và thit b trong ging dy và nghiên c%u v ngoi ng 678 xuất cách thiết kế HSĐT cho SV với 3 cấp độ như trên. Đây được xem như là những định hướng giúp GV, SV xây dựng hồ sơ cá nhân trong quá trình giảng dạy và học tập hiện nay. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Trần Nữ Mai Thy. (2011).“Đánh giá việc học tập của người học trong e-Learning”, Kỷ yếu Hội thảo Quốc tế: Giáo dục Đại học – Hiện tại và Tương lai, Hà Nội, tr.422-427. Tiếng Anh 2. Barrett, H. (1999, 2000). The Electronic Portfolio Development Process. Retrieved April 15, 2004 from s.html 3. Barrett, H. (2005). White Paper. Research Electronic Portfolios and Learner Engagement. Retrieved September 17, 2005 from www.taskstream.com/reflect/whitepaper.pdf 4. Barrett, H. (2005). White Paper: Researching Electronic Portfolios and Learner Engagement - Produced for TaskStream, Inc. as part of the REFLECT Initiative. Available online 5. Barrett, H. (2006). Using Electronic Portfolios for Classroom Assessment. Connected Newsletter. 13:2, pp. 4-7. 6. Barrett, H. (2007). Researching Electronic Portfolios and Learner Engagement: The REFLECT Initiative. Electronic Portfolio issue, Journal of Adolescent and Adult Literacy (International Reading Association). 50:8, pp. 436-449. 7. Bates, A., & Poole, G. (2003). Effective Teaching with Technology in Higher Education. San Francisco: Jossey-Bass. 8. Becta (2007). Impact study of e-portfolios on learning. [Retrieved March 20, 2008 code=_re_rp_02&rid=14007 9. Fitch, K. (2004). Spinning Webfolios: Online Portfolios for Learning, Teaching, and Assessment. Retrieved May 12, 2004, from cument.htm 10. George Lorenzo, John Ittelson. (2005). An Overview of E-Portfolios. Educause. Websites 1. ERIC (Education Resources Information Centre): 2. IjeP (International Journal of eportfolio): 3. EPAC (Electronic Portfolio Action and Communication): 4. The Centre for International ePortfolio Development: 5. EIFEL, European Institute for E-Learning: 6. ePortfolios Australia: 7. ePortfolio California: 8. JISC: www.jisc.ac.uk/eportfolio 9. EDUCAUSE: www.educause.edu. 10. Helen Barrett: