Kết quả thử nghiệm công cụ đánh giá những tố chất cần có của sinh viên sư phạm

TÓM TẮT Bài viết đề cập đến việc xây dựng và thử nghiệm bộ công cụ nhằm đánh giá các tố chất cơ bản cần có của sinh viên (SV) vào học sư phạm để họ có thể thành công trong hoạt động nghề nghiệp sau này. Bộ công cụ được hình thành dựa trên việc vận dụng những trắc nghiệm về khí chất, giao tiếp, đánh giá trí nhớ và óc quan sát, đánh giá khả năng chú ý, đồng thời tự xây dựng các trắc nghiệm về định hướng giá trị và các phẩm chất đạo đức cơ bản phù hợp với nghề giáo viên (GV). Bộ công cụ đã được thử nghiệm trên 44 sinh viên năm thứ nhất của khoa Hoá, Đại học Sư phạm Hà Nội với mục đích đánh giá độ tin cậy và độ hiệu lực của công cụ tự xây dựng và đánh giá sự phù hợp của công cụ vận dụng để đánh giá tố chất cần có của SV sư phạm. Kết quả thử nghiệm đã cho phép tin rằng có thể sử dụng bộ công cụ này để tư vấn và tuyển chọn sinh viên muốn vào học sư phạm, đồng thời qua thử nghiệm công cụ còn cho thấy có tỉ lệ đáng kể sinh viên đang học sư phạm không phù hợp với nghề này.

pdf6 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 309 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả thử nghiệm công cụ đánh giá những tố chất cần có của sinh viên sư phạm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 5 - Thaùng 01/2011 20 KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ NHỮNG TỐ CHẤT CẦN CÓ CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM NGUYỄN THANH BÌNH (*) TÓM TẮT Bài viết đề cập đến việc xây dựng và thử nghiệm bộ công cụ nhằm đánh giá các tố chất cơ bản cần có của sinh viên (SV) vào học sư phạm để họ có thể thành công trong hoạt động nghề nghiệp sau này. Bộ công cụ được hình thành dựa trên việc vận dụng những trắc nghiệm về khí chất, giao tiếp, đánh giá trí nhớ và óc quan sát, đánh giá khả năng chú ý, đồng thời tự xây dựng các trắc nghiệm về định hướng giá trị và các phẩm chất đạo đức cơ bản phù hợp với nghề giáo viên (GV). Bộ công cụ đã được thử nghiệm trên 44 sinh viên năm thứ nhất của khoa Hoá, Đại học Sư phạm Hà Nội với mục đích đánh giá độ tin cậy và độ hiệu lực của công cụ tự xây dựng và đánh giá sự phù hợp của công cụ vận dụng để đánh giá tố chất cần có của SV sư phạm. Kết quả thử nghiệm đã cho phép tin rằng có thể sử dụng bộ công cụ này để tư vấn và tuyển chọn sinh viên muốn vào học sư phạm, đồng thời qua thử nghiệm công cụ còn cho thấy có tỉ lệ đáng kể sinh viên đang học sư phạm không phù hợp với nghề này. ABSTRACT The article deals with the construction, and experiment of the set of instruments to assess the qualities needed for students who enter teacher training institutions so that they can be successful in their profession in the years to come. This set of instruments has been built based on the applications of the experiments on students’ disposition, communication and the assessment of their value orientations and moral qualities in keeping with the teaching profession. This set has been tested on 44 first- year students of the Department of Chemistry, Ha Noi University of Education, with a view to evaluating the reliability and effect of the instruments and the appropriateness of their applications to evaluate the qualities needed for teachers to be. The experimental results have showed that this set is reliable to provide consultancy and select those who want to enter teacher training institutions while indicating that most of the students currently studying at teacher- training institutions are not compatible with this profession. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ (*) Việc tuyển chọn những tố chất cá nhân phù hợp nghề ở đầu vào sư phạm có ý nghĩa cơ bản đối với quá trình đào tạo cũng như kết quả hành nghề sau này của người GV. Xuất phát từ đặc điểm và họa đồ nghề GV, nhóm nghiên cứu đề tài “Xây dựng các tiêu chí đánh giá những tố (*) PSG.TS, Viện nghiên cứu sư phạm, Đại học Sư phạm Hà Nội. chất cần có của sinh viên sư phạm tương lai”, mã số SPHN-08-280TRIG đã xác định được 5 tố chất cơ bản cần có của người muốn vào trường sư phạm như sau: (1) Định hướng giá trị nghề nghiệp: Đâu là những định hướng giá trị của người muốn học sư phạm và định hướng đó có phù hợp với những giá trị cơ bản khách quan của nghề này hay không . (2) Phẩm chất đạo đức tương thích với nghề GV: Người muốn vào sư phạm có 21 những nét đạo đức cơ bản nào phù hợp với nghề GV. (3) Phẩm chất trí tuệ: Người muốn vào sư phạm có những phẩm chất trí tuệ cơ bản nào tương thích với yêu cầu của nghề GV để có thể học và hành nghề thành công . (4) Phẩm chất giao tiếp: Người muốn vào sư phạm có những phẩm chất và kĩ năng giao tiếp nào để đảm bảo thành công trong nghề GV sau này. (5) Đặc điểm sinh học: Người muốn vào sư phạm có những đặc điểm khí chất, hình thể, sức khỏe... nào hỗ trợ hoặc cản trở việc học và hành nghề sư phạm. 2. THỬ NGHIỆM CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ TỐ CHẤT CẦN CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM TƯƠNG LAI 2.1. Giới thiệu công cụ đánh giá các tố chất cần có của sinh viên sư phạm Phương pháp luận để xác định và xây dựng công cụ đánh giá các tố chất cần có của người muốn vào trường sư phạm trong đề tài này là vận dụng những công cụ đánh giá các phẩm chất trí tuệ, giao tiếp, khí chất nào đã có và đã được kiểm tra độ hiệu lực và đã được Việt Nam hoá, còn loại tố chất nào chưa có công cụ đánh giá thì phải xây dựng. Nhóm nghiên cứu không thể xây dựng hoàn toàn mới công cụ đánh giá các tố chất này dựa trên cách tiếp cận tổng thể vì nguồn lực không cho phép. Vì vậy, những công cụ sau đây đã được vận dụng: - Công cụ đánh giá khí chất của Eysensk gồm 57 chỉ báo được sử dụng để xác định và loại những người có khí chất không ổn định, trong đó có cả những chỉ báo kiểm tra độ trung thực của người trả lời. - TEST “Khả năng giao tiếp” (7 phút) gồm 28 chỉ báo nhằm đánh giá phẩm chất và kĩ năng giao tiếp thể hiện những tiêu chí cốt lõi nhất như: tính cởi mở, sẵn sàng tiếp xúc; sự nhạy cảm, đồng cảm, sẵn sàng chia sẻ; khả năng lắng nghe tích cực, kiên nhẫn; khả năng tự chủ, tự kiềm chế TEST này đã được các nhà Tâm lí học Nga sử dụng, được dịch sang tiếng Việt, thích ứng - TEST đánh giá khả năng phân phối và di chuyển chú ý qua việc cho các em quan sát 3 hình: tam giác, tròn, vuông có con số khác nhau bên trong từng hình trong 1 giây đủ để nhận dạng được các con số bên trong từng hình, rồi cất đi. Sau đó yêu cầu các em vẽ lại những gì mình đã thấy. - TEST đánh giá óc quan sát và trí nhớ dựa trên 2 bức tranh có những chi tiết giống và khác nhau Ngoài ra, nhóm nghiên cứu còn tự xây dựng công cụ đánh giá định hướng giá trị nghề và những phẩm chất đạo đức cốt lõi phù hợp với nghề. - Công cụ đánh giá định hướng giá trị gồm 16 chỉ báo được giả định là các giá trị mà cá nhân nhìn thấy ở nghề GV. - Công cụ đánh giá những phẩm chất đạo đức cốt lõi phù hợp với nghề cũng gồm 16 chỉ báo phản ánh các nét phẩm chất cơ bản phù hợp với nghề như: thể hiện xu hướng yêu nghề dạy học, xu hướng yêu trẻ; Phẩm chất đạo đức công dân cốt lõi phù hợp với nghề GV như tính trách nhiệm, trung thực, công bằng; Thái độ đối với bản thân phù hợp với nghề GV là coi trọng danh dự của bản thân 2.2. Mục tiêu, phương pháp tiến hành và mẫu thử nghiệm 2.2.1. Mục tiêu Thử nghiệm nhằm đánh giá độ tin cậy và độ hiệu lực của những công cụ tự xây dựng. Đối với những test/công cụ sẵn có thì đánh giá sự phù hợp của công cụ với đối tượng và 22 nội dung đánh giá. Trên cơ sở đó điều chỉnh và chuẩn hoá từng tiểu thang đánh giá để tổng hợp thành thang đánh giá hoàn chỉnh. Cuối cùng đưa ra điểm chuẩn để phân loại từng cá nhân phù hợp, ít phù hợp hay không phù hợp với nghề sư phạm. Ngoài ra, thử nghiệm này còn nhằm rút kinh nghiệm về cách tổ chức đánh giá và tính khả thi của công cụ về phương diện thời gian thực hiện. 2.2.2. Mẫu thử nghiệm gồm 44 sinh viên năm thứ nhất khoa Hoá Đại học Sư phạm Hà Nội đã học được ½ năm, trong đó nam chiếm 20,5%, nữ chiếm 79,5% 2.2.3. Phương pháp tiến hành - Phỏng vấn cá nhân với nội dung về lí do vào học sư phạm và đọc 1 đoạn văn ngắn nhằm phát hiện khả năng phát âm - Làm việc tập trung theo trình tự sau:  Thực hiện trắc nghiệm EYSENSK trong 15 phút + Người hướng dẫn giới thiệu về bảng câu hỏi trắc nghiệm và phiếu trả lời câu hỏi + Người hướng dẫn đọc to, rõ ràng từng câu trong bảng câu hỏi trắc nghiệm. SV chú ý lắng nghe và trong thời gian 5 giây, phải đánh dấu (+) ngay vào ô phù hợp với ý kiến của mình  Thực hiện trắc nghiệm về khả năng giao tiếp + Phát phiếu cho từng em + Yêu cầu các em không bỏ sót trả lời câu nào. + Thời gian làm trắc nghiệm này tối đa là 7 phút.  Đánh giá trí nhớ và óc quan sát + Phát bức tranh thứ nhất cho các em xem trong 1 phút rồi thu lại ngay; + Phát cho các em bức tranh thứ 2 rồi yêu cầu thí sinh quan sát kĩ (không thu lại). + Phát phiếu ghi kết quả và yêu cầu các em ghi ra giấy những điểm khác biệt có trong 2 bức tranh đó. + Thời gian làm bài tối đa là 7 phút. + Ghi lại thời gian các em nộp lại bài.  Đánh giá khả năng chú ý + Chiếu hình lên màn hình cho các em quan sát trong 1giây, đủ để nhận dạng được các số bên trong, rồi tắt đi. + Yêu cầu các em vẽ lại các hình đã được xem vào giấy và điền các số phù hợp vào trong các hình đó + Thời gian làm bài tối đa là 5 phút. + Ghi lại thời gian các em nộp lại bài.  Định hướng giá trị nghề nghiệp + Phát phiếu cho từng em + Yêu cầu các em đọc lần lượt và chọn ra những giá trị quan trọng nhất bằng cách đánh dấu X vào ý phù hợp với "Giá trị” mà mình chọn. + Sau đó sắp xếp các giá trị được chọn theo thứ tự quan trọng. Số 1 là quan trọng nhất + Thời gian làm bài tối đa là 5 phút.  Đánh giá phẩm chất đạo đức phù hợp với nghề GV + Phát phiếu cho từng em + Hướng dẫn các em làm phiếu + Thời gian làm bài tối đa là 2 phút. 2.3. Kết quả thử nghiệm 2.3.1. Đánh giá độ tin cậy và độ hiệu lực của trắc nghiệm Nhìn chung thang đo đã đánh giá được các biểu hiện của tố chất cơ bản cần có của sinh viên sư phạm. Chất lượng các câu hỏi/ chỉ báo trong thang đo nhìn chung đều có chất lượng tương đối tốt, phổ điểm của sinh viên có phân phối đẹp, có độ phân biệt tốt. Tuy nhiên, có chỉ báo số 2: “Mơ ước được đứng trên lớp giảng bài cho HS” của thang đo phẩm chất đạo đức phù hợp với nghề GV chưa tốt, cần loại bỏ. 23 2.3.2. Tổng hợp kết quả khảo sát (thử) tố chất sinh viên sư phạm TT Giới tính Phát âm Ngoại hình Ấn tượng GT Lí do chọn nghề GV Khí chất P.chất Giao tiếp Trí nhớ Chú ý Gía trị Đạo đức 1 Nam 3 3 3 3 1 3 1 1 3 1 2 Nữ 3 3 2 3 3 2 1 3 2 2 3 Nữ 2 3 3 1 3 3 1 1 2 2 6 Nam 3 3 3 3 Loại 3 1 2 3 2 7 Nam 2 1 1 3 Loại 2 1 1 1 2 8 Nữ 3 3 3 2 Loại 3 1 1 3 2 9 Nữ 3 3 3 3 1 2 2 1 2 2 10 Nữ 3 3 3 3 Loại 3 1 3 3 2 11 Nữ 3 3 3 3 2 1 1 1 2 2 12 Nữ 3 3 3 3 Loại 3 1 3 2 2 13 Nữ 1 1 1 2 1 2 1 3 3 2 14 Nữ 3 3 3 3 2 3 1 3 3 2 15 Nữ 1 2 2 3 2 3 1 1 3 2 16 Nữ 3 3 3 3 Loại 2 1 3 2 2 17 Nữ 3 3 3 3 1 2 1 1 2 3 18 Nữ 3 3 3 3 3 3 2 3 3 2 19 Nữ 3 3 3 2 1 2 1 3 3 1 20 Nữ 2 3 3 3 1 1 2 3 3 2 21 Nữ 3 3 3 2 2 2 1 1 2 2 22 Nữ 3 3 3 3 Loại 3 1 3 3 2 23 Nữ 1 3 3 2 Loại 2 1 3 3 2 24 Nữ 1 3 3 3 2 3 1 3 3 2 26 Nữ 3 3 3 2 Loại 3 1 3 3 2 27 Nữ 3 3 3 3 1 3 1 3 2 2 28 Nữ 2 3 3 2 1 2 1 3 3 2 29 Nữ 3 3 3 3 3 1 1 3 2 2 30 Nam 3 3 3 3 3 3 2 3 3 3 31 Nữ 3 3 3 3 3 2 1 2 3 2 33 Nữ 3 3 3 3 3 3 1 3 3 3 35 Nam 1 3 3 2 Loại 2 1 2 3 2 36 Nữ 3 3 3 2 3 3 1 3 2 2 37 Nam 3 3 3 3 3 2 1 2 3 2 38 Nữ 2 2 2 2 1 1 1 1 2 1 39 Nữ 3 3 3 3 2 3 1 3 3 2 40 Nữ 3 3 3 3 Loại 3 1 2 2 2 41 Nam 2 3 3 3 Loại 2 1 1 2 3 42 Nam 1 3 3 3 Loại 3 1 3 3 3 43 Nữ 3 3 3 3 3 1 1 3 2 2 44 Nam 3 2 3 2 2 3 1 3 2 3 24 45 Nữ 2 3 2 2 Loại 3 1 3 3 1 46 Nữ 3 3 3 3 Loại 3 1 3 3 2 48 Nữ 1 3 3 3 2 3 1 3 2 2 49 Nữ 3 3 3 3 3 3 2 3 3 3 50 Nữ 2 3 3 3 Loại 3 1 3 2 2 * SV có số TT là 4, 5, 25, 32, 34, 47 vắng mặt Phân tích: - Số SV phạm quy chuẩn nghề nghiệp (phát âm ngọng) là 7 sinh viên. - Số SV phạm quy ở trắc nghiệm khí chất là 16 SV (trong đó có 3 SV trùng với SV bị phạm quy chuẩn về phát âm). - Tổng số SV phải loại không tính kết quả là 20 SV chiếm 45,5% (trong đó có 13 SV phạm quy ở trắc nghiệm khí chất, 3 SV phạm quy ở cả phát âm lẫn trắc nghiệm khí chất, còn 4 sinh viên phạm quy khi phát âm). - Quy ước: Phù hợp = 3; Ít phù hợp = 2; Không phù hợp = 1. Theo đó có thể thấy SV nào có những tố chất gì đạt mức phù hợp, hoặc ít phù hợp hay không phù hợp. - Đánh giá tổng hợp từng cá nhân ở mức độ phù hợp, hoặc ít phù hợp hay không phù hợp với nghề sư phạm sẽ dựa trên tổng số điểm mà họ đạt được, trong đó điểm đánh giá khí chất được đánh giá với trọng số 2, còn các tố chất khác chỉ có trọng số 1, bởi vì tố chất về giao tiếp đã có mặt 3 khía cạnh phát âm; Ấn tượng giao tiếp; phẩm chất giao tiếp; tố chất về năng lực và các phẩm chất trí tuệ thì có mặt 2 tiêu chí: Khả năng phân phối chú ý ; Óc quan sát và trí nhớ; tố chất về định hướng giá trị có quan hệ mật thiết với tố chất về Phẩm chất đạo đức tương thích với nghề GV, hoặc cũng có thể coi đây là hai khía cạnh khác nhau của cùng một tố chất. 3. KẾT LUẬN Thử nghiệm công cụ đánh giá tố chất của sinh viên sư phạm tương lai cho thấy: về cơ bản công cụ đã đảm bảo được độ tin cậy và tính hiệu lực khi đo tố chất của những người muốn vào ngành sư phạm. Kết quả thử nghiệm còn cho thấy có tỉ lệ đáng kể sinh viên đang học sư phạm không phù hợp với nghề này. Kết quả thử nghiệm cũng cho thấy, có thể sử dụng công cụ này để tư vấn hoặc đánh giá tuyển chọn sinh viên muốn vào ngành sư phạm để giúp họ thành công trong hoạt động nghề nghiệp sau này. Tuy nhiên, đây mới chỉ là thử nghiệm bước đầu trong mẫu với kích cỡ không lớn, nên công cụ này cần tiếp tục được thử ở mẫu lớn hơn, đặc biệt ở mẫu GV đang hoạt động nghề nghiệp để kiểm chứng độ tin cậy và hiệu lực của công cụ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thanh Bình, Những phẩm chất đạo đức cơ bản phù hợp với nghề GV (Bài viết cho đề tài “Xây dựng các tiêu chí đánh giá những tố chất cần có của sinh viên sư phạm tương lai”, Mã số SPHN-08-280TRIG). 25 2. Võ Minh Chí. Khí chất và việc lựa chọn phương pháp nghiên cứu khi tuyển chọn giáo viên (Bài viết cho đề tài “Xây dựng các tiêu chí đánh giá những tố chất cần có của sinh viên sư phạm tương lai”. Mã số SPHN-08-280TRIG). 3. Trần Thị Ninh Giang trong Đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu những đặc điểm phù hợp nghề” Mã số B91- 38 – 06 (nghiệm thu 1993), Viện Nghiên cứu Phát triển giáo dục. 4. Mạc Văn Trang, Phẩm chất giao tiếp đối với nghề giáo viên (Bài viết cho đề tài “Xây dựng các tiêu chí đánh giá những tố chất cần có của sinh viên sư phạm tương lai”, Mã số SPHN-08-280TRIG). 5. Đào Thị Oanh, Phẩm chất trí tuệ cần thiết đối với nghề giáo viên (Bài viết cho đề tài “Xây dựng các tiêu chí đánh giá những tố chất cần có của sinh viên sư phạm tương lai”, Mã số SPHN-08-280TRIG). 6. Đào Thị Oanh, Vấn đề định hướng giá trị nghề dạy học (Bài viết cho đề tài “Xây dựng các tiêu chí đánh giá những tố chất cần có của sinh viên sư phạm tương lai”, Mã số SPHN-08-280TRIG).