Kĩ năng chủ nhiệm lớp của sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Tóm tắt. Nội dung của bài báo tập trung vào phân tích những vấn đề lí luận về giáo viên chủ nhiệm lớp, kĩ năng chủ nhiệm lớp, con đường hình thành và phát triển kĩ năng chủ nhiệm lớp; các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển kĩ năng chủ nhiệm lớp cho sinh viên.; khảo sát, đánh giá thực trạng nhận thức về kĩ năng chủ nhiệm lớp của sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội; thực trạng thực hiện các con đường hình thành và phát triển kĩ ănng chủ nhiệm lớp cho sinh viên; thực trạng mức độ tán thành của giảng viên về các tiêu chí đánh giá kĩ năng chủ nhiệm lớp của sinh viên; thực trạng mức độ kĩ năng chủ nhiệm lớp của sinh viên và xác định thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển kĩ năng chủ nhiệm lớp cho sinh viên. Dựa vào những kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn, tác giả đề xuất 05 biện pháp nâng cao hiệu quả hình thành và phát triển kĩ năng chủ nhiệm lớp cho sinh viên trường ĐHSP Hà Nội, đồng thời tiến hành khảo nghiệm các biện pháp đã được đề xuất.

pdf11 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 42 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kĩ năng chủ nhiệm lớp của sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
127 HNUE JOURNAL OF SCIENCE DOI: 10.18173/2354-1075.2018-0192 Educational Sciences, 2018, Volume 63, Issue 12, pp. 127-137 This paper is available online at KĨ NĂNG CHỦ NHIỆM LỚP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI Mai Quốc Khánh Khoa Tâm lí Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Tóm tắt. Nội dung của bài báo tập trung vào phân tích những vấn đề lí luận về giáo viên chủ nhiệm lớp, kĩ năng chủ nhiệm lớp, con đường hình thành và phát triển kĩ năng chủ nhiệm lớp; các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển kĩ năng chủ nhiệm lớp cho sinh viên...; khảo sát, đánh giá thực trạng nhận thức về kĩ năng chủ nhiệm lớp của sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội; thực trạng thực hiện các con đường hình thành và phát triển kĩ ănng chủ nhiệm lớp cho sinh viên; thực trạng mức độ tán thành của giảng viên về các tiêu chí đánh giá kĩ năng chủ nhiệm lớp của sinh viên; thực trạng mức độ kĩ năng chủ nhiệm lớp của sinh viên và xác định thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển kĩ năng chủ nhiệm lớp cho sinh viên. Dựa vào những kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn, tác giả đề xuất 05 biện pháp nâng cao hiệu quả hình thành và phát triển kĩ năng chủ nhiệm lớp cho sinh viên trường ĐHSP Hà Nội, đồng thời tiến hành khảo nghiệm các biện pháp đã được đề xuất. Từ khóa: Kĩ năng chủ nhiệm lớp; thực trạng kĩ năng chủ nhiệm lớp, sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 1. Mở đầu Chúng ta có thể nhận thấy rằng, trong nền giáo dục hiện đại vai trò của người giáo viên đã có những thay đổi cơ bản, thay vì là người truyền đạt kiến thức, họ phải là nhà giáo dục, nhà văn hóa và quan trọng nhất là chuyên gia về tự học. Điểm thứ 18 trong 21 điểm khuyến nghị của UNESCO đã khẳng định: “Giáo viên phải được đào tạo để trở thành những nhà giáo dục hơn là những chuyên gia truyền đạt kiến thức” [dẫn theo 12]. Điều đó cho thấy quá trình đào tạo giáo viên ở các trường sư phạm cần chú ý đến việc phát triển năng lực sư phạm cho sinh viên (SV), trong đó có năng lực chủ nhiệm lớp (CNL). Đặc biệt, yêu cầu đổi mới để nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông đã trở thành động lực thúc đẩy mạnh mẽ công cuộc cải cách đào tạo giáo viên. Mô hình đào tạo giáo viên theo định hướng phát triển năng lực sư phạm, gắn đào tạo giáo viên với thực tiễn giáo dục phổ thông đang trở thành xu hướng mới trong giai đoạn hiện nay. Ở các trường trung học phổ thông (THPT), giáo viên chủ nhiệm (GVCN) có vai trò đặc biệt quan trọng [13, tr.8], vì lứa tuổi này các em HS với vốn kiến thức và kinh nghiệm sống còn ít ỏi đang rất cần có sự trợ giúp và định hướng của cha mẹ, của các thầy, cô giáo để phát triển, trưởng thành, để tránh khỏi những ảnh hưởng không lành mạnh do mặt trái của cơ chế thị trường. Để thực hiện thành công các hoạt động CNL ở các trường THPT, người GVCN phải có kỹ năng (KN) làm công tác chủ nhiệm, bao gồm các KN tìm hiểu học sinh, KN lập kế hoạch CNL, KN xây dưng tập thể học sinh, KN tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm, KN tổ chức giờ sinh hoạt lớp, KN xử lí tình huống sư phạm, KN giáo dục học sinh cá biệt, KN phối hợp các lực lượng giáo dục, KN đánh giá kết quả rèn luyện, tu dưỡng của học sinh,... Ngày nhận bài: 19/4/2018. Ngày sửa bài: 19/7/2018. Ngày nhận đăng: 20/11/2018. Tác giả liên hệ: Mai Quốc Khánh. Địa chỉ e-mail: maiquockhanhdhsphn@gmail.com Mai Quốc Khánh 128 Tuy nhiên, thực tế cho thấy, GVCN ở trường THPT còn hạn chế về KN chủ nhiệm lớp (CNL) [3, tr.8], do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có nguyên nhân thuộc về quá trình đào tạo ở các trường sư phạm chưa thực hiện hiệu quả quá trình hình thành và phát triển KN CNL cho họ. Trong những năm qua, tại các trường ĐHSP nói chung và trường ĐHSP Hà Nội nói riêng đã có nhiều hoạt động nhằm hình thành và phát triển cho sinh viên (SV) KN CNL. Những hoạt động này ngày càng được hoàn thiện cả về nội dung và hình thức và đã mang lại một số kết quả nhất định, song qua đánh giá, nhận xét của các cán bộ hướng dẫn thực tập sư phạm cho SV (giảng viên ĐHSP Hà Nội và giáo viên tại các trường THPT) đang còn nhiều hạn chế về KN CNL như KN lập kế hoạch CNL, KN tổ chức giờ sinh hoạt lớp, KN tổ chức các hoạt động theo chủ điểm, KN ghi hồ sơ, sổ sách, KN phối hợp với các giáo viên khác trong trường, KN tìm hiểu, phân loại học sinh... Trong những năm qua, vấn đề xác định hệ thống KN sư phạm, KN dạy học, rèn luyện KN dạy học đã nhận được sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều nhà khoa học ở trong nước và ở nước ngoài với các công trình nghiên cứu cảu các tác giả tiêu biểu như Apđuliana. O.A [1]; Gônôbôlin Ph.N [7]; Kixegôv. X. I [8]; Mai Trung Dũng [5]; Phan Thanh Long [10]; Phạm Hồng Quang [12]; Hà Nhật Thăng [13]... Tuy nhiên, số lượng các công trình nghiên cứu chuyên sâu về KN dạy học còn chưa nhiều so với yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng dạy học trong các nhà trường và đặc biệt còn thiếu những công trình nghiên cứu một cách đầy đủ về nội dung và các biện pháp hình thành và phát triển KN CNL cho SV. Do đó, việc nghiên cứu một cách có hệ thống về KN CNL của SV Trường ĐHSP Hà Nội cả ở phương diện lí luận, thực trạng và biện pháp là một vấn đề có tính cấp thiết, có ý nghĩa lí luận và giá trị thực tiễn. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Một số vấn đề lí luận về kĩ năng chủ nhiệm lớp của sinh viên các trường Đại học Sư phạm * Giáo viên chủ nhiệm lớp, kĩ năng và kĩ năng chủ nhiệm lớp Giáo viên chủ nhiệm lớp là giáo viên chủ chốt, người chịu trách nhiệm chính, thay mặt hiệu trưởng quản lí và tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh trong một lớp học. Kĩ năng: Theo tác giả Platônôp K.K: “KN là khả năng của con người thực hiện một hành động bất kì nào đó hay các hành động trên cơ sở kinh nghiệm cũ” [11;101]. Kĩ năng chủ nhiệm lớp là khả năng mà người giáo viên thực hiện công tác CNL của mình dựa trên hệ thống những tri thức liên quan đã có ở mỗi người giáo viên. * Hệ thống kĩ năng chủ nhiệm lớp cần được hình thành và phát triển ở sinh viên các trường Đại học Sư phạm Thông qua quá trình nghiên cứu hệ thống tài liệu có liên quan, bước đầu chúng tôi xác định hệ thống KN CNL cần được hình thành ở SV các trường ĐHSP bao gồm những KN cụ thể sau: KN tìm hiểu học sinh lớp chủ nhiệm; KN lập kế hoạch CNL; KN xây dựng tập thể học sinh lớp chủ nhiệm; KN tổ chức các hoạt động giáo dục; KN tổ chức giờ sinh hoạt lớp; KN giáo dục học sinh có hành vi không mong đợi; KN xử lí tình huống sư phạm; KN phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường; KN đánh giá kết quả rèn luyện, tu dưỡng của học sinh; KN xây dựng, sử dụng và quản lí hồ sơ chủ nhiệm. * Các con đường hình thành và phát triển kĩ năng chủ nhiệm lớp của sinh viên các trường Đại học Sư phạm KN CNL của SV các trường ĐHSP được hình thành và phát triển thông qua hoạt động dạy học; qua các hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên và một số hoạt động bổ trợ khác trong trường ĐHSP; qua các hoạt động thực hành, thực tập sư phạm; qua hoạt động tự học, tự rèn luyện và nhiều hoạt động bổ trợ khác. Kĩ năng chủ nhiệm lớp của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 129 * Hệ thống tiêu chí đánh giá kĩ năng chủ nhiệm lớp của sinh viên các trường Đại học Sư phạm Căn cứ vào hệ thống các tài liệu đã có, đặc biệt là kết quả nghiên cứu luận án Tiến sĩ của tác giả Mai Trung Dũng [5] bước đầu tôi xác định những tiêu chí đánh giá KN CNL của SV các trường ĐHSP, trong đó: - Mỗi tiêu chí đánh giá được xây dựng dành cho việc đánh giá KN CNL tương ứng. - Mỗi tiêu chí đánh giá bao gồm những yêu cầu cụ thể có liên quan. - Mỗi KN CNL được đánh giá ở 5 mức độ là: Rất tốt, tốt, khá, bình thường và kém; mỗi mức độ đều có những yêu cầu cụ thể. * Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển kĩ năng chủ nhiệm lớp cho sinh viên các trường Đại học Sư phạm Quá trình hình thành và phát triển KN CNL của SV các trường ĐHSP Hà Nội là một quá trình mang tính lâu dài và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó có thể kể đến một số yếu tố cơ bản sau: nhóm các yếu tố thuộc về SV; nhóm các yếu tố thuộc về GV, giáo viên phổ thông; nhóm các yếu tố thuộc về nhà trường. 2.2. Kết quả khảo sát thực trạng kĩ năng chủ nhiệm lớp của sinh viên các trường Đại học Sư phạm Trên cơ sở xác định các nhóm khách thể và số lượng cụ thể của mỗi nhóm khach thể khảo sát, chúng tôi tiến hành sử dụng các phương pháp nghiên cứu thực tiễn đã lựa chọn. Kết quả nghiên cứu thu được thể hiện qua những nội dung cơ bản dưới đây: 2.2.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của kĩ năng chủ nhiệm lớp đối với hoạt động nghề nghiệp của người giáo viên Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy: Đa số SV trường ĐHSP Hà Nội tham gia khảo sát đã có nhận thức hoàn toàn đúng đắn về tầm quan trọng của KN CNL đối với hoạt động nghề nghiệp của người giáo viên, các ý kiến khẳng định ở mức độ “Quan trọng” (185/300 ý kiến, chiếm 61,7%) và “Rất quan trọng” (110/ 300 ý kiến, chiếm 36,63%). Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy: Vẫn còn một bộ phận SV (5/300 SV tham gia khảo sát, chiếm 1,67%) chưa nhận thức đúng đắn về vấn đề này khi cho rằng KN CNL “Ít quan trọng” đối với hoạt động nghề nghiệp của người giáo viên. Thực trạng này đòi hỏi đội ngũ GV và giáo viên THPT hướng dẫn SV thực tập sư phạm cần tiếp tục tăng cường tác động đến SV để giúp cho tất cả SV sư phạm - những người giáo viên tương lai có được nhận thức đầy đủ và đúng đắn về tầm quan trọng của KN CNL đối với hoạt động nghề nghiệp của người giáo viên. 2.2.2. Thực trạng các con đường hình thành và phát triển kĩ năng chủ nhiệm lớp cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội * Đánh giá của sinh viên, giảng viên và giáo viên về mức độ quan trọng của các con đường hình thành và phát triển kĩ năng chủ nhiệm lớp cho sinh viên Bảng 1. Đánh giá của SV,GV và giáo viên về mức độ quan trọng của các con đường hình thành và phát triển KN CNL cho SV TT Các con đường hình thành và phát triển KN CNL cho SV SV GV và giáo viên ĐTB Thứ bậc ĐTB Thứ bậc 1 Thông qua hoạt động dạy học 3,40 1 3,38 4 Mai Quốc Khánh 130 2 Thông qua các hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên và một số hoạt động bổ trợ khác trong trường sư phạm 3,17 2 3,68 1 3 Thông qua các hoạt động thực tập sư phạm 3,14 3 3,63 2 4 Thông qua hoạt động tự học, tự rèn luyện 3,09 4 3,57 3 Kết quả nghiên cứu thu được ở bảng 1 cho thấy: Các khách thể tham gia khảo sát đều thống nhất khẳng định các con đường này đều có ảnh hưởng quan trọng đối với quá trình hình thành và phát triển KN CNL của SV. * Đánh giá của sinh viên, giảng viên và giáo viên về mức độ thực hiện của các con đường hình thành và phát triển kĩ năng chủ nhiệm lớp cho sinh viên Kết quả nghiên cứu về thực trạng của vấn đề này được thể hiện qua bảng 2 như sau (Các mức độ đánh giá: Rất thường xuyên: 4 điểm; thường xuyên: 3 điểm; thỉnh thoảng: 2 điểm; không bao giờ: 1 điểm): Bảng 2. Đánh giá của SV,GV và giáo viên về mức độ thực hiện của các con đường hình thành và phát triển KN CNL cho SV TT Các con đường hình thành và phát triển KN CNL của SV SV GV và giáo viên ĐTB Thứ bậc ĐTB Thứ bậc 1 Thông qua hoạt động dạy học 3,19 1 3,55 1 2 Thông qua các hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên và một số hoạt động bổ trợ khác trong trường sư phạm 2,37 4 2,30 4 3 Thông qua các hoạt động thực tập sư phạm 2 ,43 3 2,57 3 4 Thông qua hoạt động tự học, tự rèn luyện 2,92 2 3,13 2 Qua kết quả nghiên cứu ở Bảng 2 ta thấy không có ý kiến nào từ các khách thể khảo sát cho rằng các con đường trên không bao giờ thực hiện. 2.2.3. Thực trạng mức độ tán thành của giảng viên và giáo viên về các tiêu chí đánh giá kĩ năng chủ nhiệm lớp của sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội Kết quả khảo sát trên các giảng viên của trường ĐHSP Hà Nội và giáo viên THPT đối với các tiêu chí đánh giá KN CNL của SV mà chúng tôi đã xây dựng được thể hiện ở Bảng 3 như sau: Bảng 3. Mức độ tán thành giáo viên và GV về tiêu chí đánh giá KN CNL của SV TT Tiêu chí Dấu hiệu Giáo viên, giảng viên SL % 1 Kĩ năng tìm hiểu học sinh lớp chủ nhiệm Xác định được những nội dung tìm hiểu về HS 53 88,3 Sử dụng được các phương pháp/kĩ thuật khác nhau để thu thập thông tin về HS. 58 96,7 Xử lí, phân tích được các thông tin thu thập về HS và sử dụng được kết quả tìm hiểu về HS để phân loại và 56 93,3 Kĩ năng chủ nhiệm lớp của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 131 lập hồ sơ HS. 2 Kĩ năng lập kế hoạch chủ nhiệm lớp Sử dụng được các phương pháp, kĩ thuật khác nhau để tìm hiểu trình độ phát triển tập thể, môi trường lớp học. 58 96,7 Thiết kế được bản kế hoạch công tác chủ nhiệm theo tháng, học kì, năm học có tính khả thi. 55 91,7 3 Kĩ năng xây dựng tập thể học sinh lớp chủ nhiệm Xây dựng được kế hoạch bồi dưỡng bộ máy tự quản. 52 86,7 Xây dựng được các mối quan hệ trong tập thể trở nên thân thiện hơn. 58 96,7 Tạo ra được dư luận tập thể lành mạnh để giáo dục HS. 53 88,3 4 Kĩ năng tổ chức hoạt động giáo dục Xây dựng được kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp phù hợp với mục tiêu giáo dục, với đặc điểm tập thể HS và điều kiện thực hiện. 55 91,7 Tổ chức thực hiện được kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đã xây dựng dựa trên sự tự quản, sự tham gia và hợp tác của mọi HS. 57 95,0 Tổ chức đánh giá được kết quả hoạt động, quá trình thực hiện hoạt động và rút kinh nghiệm dựa trên sự tự quản, sự tham gia và hợp tác của mọi HS. 52 86,7 5 Kĩ năng tổ chức giờ sinh hoạt lớp Xây dựng được kế hoạch của giờ sinh hoạt lớp phù hợp với mục tiêu giáo dục, với đặc điểm tập thể HS và điều kiện thực hiện. 59 98,3 Tổ chức thực hiện được kế hoạch giờ sinh hoạt lớp đã xây dựng dựa trên sự tự quản, sự tham gia và hợp tác của mọi HS. 52 86,7 Tổ chức đánh giá được kết quả thực hiện giờ sinh hoạt lớp, quá trình thực hiện giờ sinh hoạt lớp và rút kinh nghiệm dựa trên sự tự quản, sự tham gia và hợp tác của mọi HS. 56 93,3 6 Kĩ năng xử lí tình huống sư phạm Nhận dạng được tình huống xẩy ra trong công tác chủ nhiệm. 57 95,0 Thu thập và xử lí được thông tin về tình huống đã nhận dạng. 55 91,7 Lựa chọn và thực hiện được phương án xử lí tình huống tối ưu nhất. 53 88,3 Đánh giá được cách xử lí tình huống và rút kinh nghiệm. 51 85,0 7 Kĩ năng giáo dục học sinh có hành vi không mong Xác định được nguyên nhân HS có những hành vi không mong đợi 54 90,0 Làm cho HS thay đổi được nhận thức và hành vi không 52 86,7 Mai Quốc Khánh 132 đợi mong đợi. Phối hợp được với các lực lượng giáo dục để giúp HS thay đổi hành vi. 53 88,3 Ứng xử phù hợp với những dạng hành vi không mong đợi. 51 85,0 8 Kĩ năng phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường Xác định được lực lượng cần phối hợp để giáo dục HS. 55 91,7 Lập được kế hoạch phối hợp với các lực lượng để giáo dục HS. 53 88,3 Tổ chức thực hiện được kế hoạch phối hợp các lực lượng trong giáo dục HS. 58 96,7 Tổ chức đánh giá được việc thực hiện kế hoạch phối hợp các lực lượng trong giáo dục HS với sự tham gia của các lực lượng liên quan. 51 85,0 9 Kĩ năng đánh giá kết quả rèn luyện, tu dưỡng học sinh Xác định được mục đích, nội dung đánh giá HS. 55 91,7 Thu thập được các thông tin, minh chứng từ các nguồn khác nhau để đánh giá HS. 53 88,3 Thông báo được kết quả đánh giá cho HS, cha mẹ HS và những người có liên quan. 54 90,0 Sử dụng được kết quả đánh giá để hướng dẫn HS tự giáo dục. 59 98,3 10 Kĩ năng xây dựng, sử dụng và quản lí hồ sơ học sinh lớp chủ nhiệm Xây dựng được hồ sơ chủ nhiệm lớp. 53 88,3 Cập nhật được các thông tin cần thiết vào hồ sơ chủ nhiệm. 58 96,7 Sử dụng được một số phần mềm để lập, quản lí và sử dụng hồ sơ giáo dục HS. 57 95,0 Khai thác được các thông tin trong hồ sơ chủ nhiệm để quản lí, giáo dục HS. 55 91,7 n = 60 Kết quả nghiên cứu thu được ở Bảng 3 cho thấy: Đại đa số các giáo viên THPT và GV bộ môn Phương pháp giảng dạy ở trường ĐHSP Hà Nội được khảo sát đồng thuận với các tiêu chí đánh giá KN CNL của SV và những dấu hiệu tương ứng của các tiêu chí này. 2.2.4. Thực trạng mức độ kĩ năng chủ nhiệm lớp của sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội Kết quả nghiên cứu thu được thể hiện ở Bảng 4 dưới đây (Các mức độ đánh giá: Rất tốt (5 điểm); Tốt (4 điểm); Khá (3 điểm), trung bình (2 điểm), kém (1 điểm)). Qua kết quả nghiên cứu ở Bảng 4 chúng ta dễ dàng nhận thấy: Có sự tương đồng về việc đánh giá trình độ KN CNL của SV giữa giáo viên, giảng viên và SV. SV, GV và giáo viên THPT tham gia khảo sát đều thống nhất rằng, trong các KN CNL của SV thì KN “Lập kế hoạch chủ Kĩ năng chủ nhiệm lớp của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 133 nhiệm lớp” là KN CNL được đánh giá ở mức độ cao nhất. Điều này hoàn toàn hợp lí, bởi lẽ, do kết quả đổi mới chương trình đào tạo giáo viên của nhà trường, SV năm thứ tư đã trải qua một quá trình học tập lâu dài tại Trường ĐHSP Hà Nội, được trải nghiệm qua các hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, thực tế, thực hành các KN giáo dục và thực tập sư phạm đợt 1 tại trường phổ thông, do đó, hệ thống kiến thức và KN lập kế hoạch CNL của SV được hình thành, củng cố và phát triển liên tục, đạt kết quả tốt. SV, GV và giáo viên THPT tham gia khảo sát cũng thống nhất đánh giá “ Kĩ năng phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường” là KN CNL đạt được ở mức độ thấp nhất ở SV. Thực trạng này xuất phát từ việc SV chưa có được nhiều kinh nghiệm từ những trải nghiệm thực tế trong việc tiếp xúc, liên kết với các lực lượng giáo dục, đặc biệt là các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường. Chúng tôi cho rằng, tồn tại này chắc chắn sẽ dần được khắc phục sau khi SV tốt nghiệp và đảm nhiệm công việc của một giáo viên CNL thực thụ trong nhà trường phổ thông. Bảng 4. Đánh giá của SV, GV và giáo viên về mức độ KN CNL của SV TT Kĩ năng chủ nhiệm lớp SV GV và giáo viên ĐTB Thứ bậc ĐTB Thứ bậc 1 Tìm hiểu học sinh lớp chủ nhiệm 2,83 9 2,82 6 2 Lập kế hoạch chủ nhiệm lớp 3,10 3 3,00 1 3 Xây dựng tập thể học sinh lớp chủ nhiệm 2,95 6 2,93 2 4 Tổ chức hoạt động giáo dục 3,07 4 2,87 5 5 Tổ chức giờ sinh hoạt lớp 3,11 2 2,90 3 6 Xử lí tình huống sư phạm 3,12 1 2,88 4 7 Giáo dục học sinh có hành vi không mong đợi 2,97 5 2,72 9 8 Phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường 2,86 7 2,65 10 9 Đánh giá kết quả rèn luyện, tu dưỡng học sinh 2,85 8 2,80 7 10 Xây dựng, sử dụng và quản lí hồ sơ học sinh lớp chủ nhiệm 2,74 10 2,73 8 2.2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển kĩ năng chủ nhiệm lớp của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Kết quả nghiên cứu về thực trạng của vấn đề này được thể hiện qua Bảng 5 dưới đây (Các mức độ ảnh hưởng: Rất ảnh hưởng: 4 điểm; ảnh hưởng: 3 điểm; ít ảnh hưởng: 2 điểm; không ảnh hưởng: 1 điểm): Bảng 5. Đánh giá của SV,GV và giáo viên về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hình thành và phát triển KN CNL của SV TT Các yếu tố SV GV và giáo viên ĐTB Thứ bậc ĐTB Thứ bậc Mai Quốc Khánh 134 1 Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giảng viên, giáo viên cùng với tinh thần trách nhiệm của họ trong quá trình giảng dạy, hướng dẫn thực hành. 3,27 1 3,23 4 2 Tính tích cực, chủ động, sáng tạo của SV trong quá trình học tập, thực hành, thực tập sư phạm. 3,22 2 3,20 5 3 Mức độ gắn kết giữa các trường Đại học sư phạm với các trường phổ thông. 3,21 3 3,35 2 4 Cơ sở hạ tầng, nguồn tài liệu, trang thiết bị phục vụ cho quá trình giảng dạy, thực hành KN CNL. 3,19 4 3,38 1 5 Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hình thành và phát triển KN CNL của SV. 3,17 5 3,28 3 Từ kết quả nghiên cứu thu được ở Bảng 5 chúng ta có thể nhận thấy: Có sự thống nhất trong đánh giá của giáo viên, GV và SV về các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đối với kết quả hình t