Đo lường lạm phát: dùng Chỉ số giá
Có 3 loại chỉ số giá thông dụng:
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI):phản ánh mức giá chung của tất cả các hàng hóa, dịch vụ được người tiêu dùng trong nước mua.
- Chỉ số giá sản xuất(PPI):hay còn gọi là chỉ số giá bán buôn, phản ánh mức giá bán buôn (từ người sản xuất đến người phân phối) của các hàng hóa (không tính dịch vụ).
- Chỉ số điều chỉnh GDP:GDP deflator phản ánh mức giá chung của tất cả các hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra trong nước.
40 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1181 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lạm phát: Nguyên nhân và tác động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 9Lạm phát: Nguyên nhân và tác độngGiảng viên: Lâm Thanh HàLạm phátLạm phát là tình trạng mức giá chung trong nền kinh tế tăng lên theo thời gian.Lạm phátTỷ lệ lạm phát (the inflation rate) là phần trăm thay đổi trong mức giá chung của thời kỳ này so với thời kỳ trước.Lạm phátĐo lường lạm phát: dùng Chỉ số giáCó 3 loại chỉ số giá thông dụng: - Chỉ số giá tiêu dùng (CPI):phản ánh mức giá chung của tất cả các hàng hóa, dịch vụ được người tiêu dùng trong nước mua. - Chỉ số giá sản xuất(PPI):hay còn gọi là chỉ số giá bán buôn, phản ánh mức giá bán buôn (từ người sản xuất đến người phân phối) của các hàng hóa (không tính dịch vụ). - Chỉ số điều chỉnh GDP:GDP deflator phản ánh mức giá chung của tất cả các hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra trong nước. CPIMức giá chung của nền kinh tế được phản ánh thông qua chỉ số giá tiêu dùng: CPI (Consumer Price Index)Ý nghĩa của chỉ số giá tiêu dùng: CPI tăng có nghĩa là các gia đình phải chi tiêu nhiều hơn để duy trì một mức sinh hoạt như trước.CPIChỉ số CPI đo sự thay đổi giá hàng hoá dịch vụ mà người tiêu dùng mua và phải trả trong quá trình tiêu dùng. CPIi là chỉ số giá tiêu dùng năm iCii là tổng chi tiêu cho tiêu dùng năm i tính theo giá năm iCig là tổng chi tiêu cho tiêu dùng năm i tính theo giá năm gốcCPILựa chọn năm gốc: VD: - Việt Nam chọn năm gốc là năm 2000 - CPI của năm gốc bằng 100 - Tính CPI các năm sau bằng cách lấy giá của rổ hàng hóa năm đó chia cho giá của rổ hàng hóa năm gốc, rồi nhân với 100Tính chỉ số giá tiêu dùng Bước 1: Xác định rổ hàng hóa và số lượng từng hàng hóa NămHoa hồngBánh mì20072 bông4 chiếc20082 bông4 chiếc20092 bông4 chiếcTính chỉ số giá tiêu dùng Bước 2: Xác định giá của giỏ hàng trong mỗi nămNămGiá 1 bông hoa hồngGiá một chiếc bánh mì20071 đồng2 đồng20082 đồng3 đồng20093 đồng4 đồngTính chỉ số giá tiêu dùngBước 3: Tính giá rổ hàng hóa2007(1 đồng *2 bông hoa hồng)+(2 đồng*4 chiếc bánh mì) = 10 đồng 2008(2 đồng*2 bông hoa hồng)+(3 đồng*4 chiếc bánh mì) = 16 đồng2009(3đồng*2 bông hoa hồng)+(4 đồng*4 chiếc bánh mì) = 22 đồngTính chỉ số giá tiêu dùng Bước 4: Chọn năm gốc (giả sử năm 2007), tính CPI của từng năm2007(10 đồng /10đồng)*100=1002008(16đồng/10đồng)*100=1602009(22 đồng/10đồng)*100=220Tính chỉ số giá tiêu dùngTỷ lệ lạm phátTỷ lệ lạm phát được tính như sau:Ví dụ: CPI2007 =100 CPI2008=160Tốc độ lạm phát cả năm 2008 là Tỷ lệ lạm phát năm 2 =CPI năm 2-CPI năm 1 CPI năm 1´100gp2008=160-100100´100=16%Quy mô lạm phátLạm phát vừa phải: tỷ lệ lạm phát dưới 10%/ năm, khi tỷ lệ lạm phát thấp hơn tốc độ tăng trưởng GDP, lạm phát không gây tác động đáng kể đối với nền kinh tế (mức độ lạm phát cho phép). Lạm phát phi mã: Tỷ lệ lạm phát ở mức 2 chữ số, tình trạng này kéo dài có thể gây những biến dạng kinh tế nghiêm trọng Siêu lạm phát: Tỷ lệ lạm phát trên 200%Thiểu phát (disinflation): Tình trạng tỷ lệ lạm phát thấp (0 –1%) và giảm dầnGiảm phát (deflation): Tình trạng mức giá chung trong nền kinh tế giảm (tỷ lệ lạm phát âm)Vấn đề tính toán chỉ số giá tiêu dùngXác định rổ hàng hóa: Lựa chọn những hàng hóa điển hình và quan trọng đối với người tiêu dùng. Lựa chọn đầy đủ các hàng hóa đại diện cho các nhu cầu tiêu dùng khác nhau (thực phẩm, nhà ở, phương tiện đi lại, quần áo, giải trí, giáo dục)Các hàng hóa trong rổ tính CPI được gán các tỷ trọng theo mức độ ảnh hưởng đến mức sống người tiêu dùng(các tỷ trọng này được điều chỉnh theo từng thời kỳ,5 năm 1 lần)Giỏ hàng hóa CPI của Việt namGiỏ hàng hóa CPI của Mỹ16%Food andbeverages17%TransportationMedical care6%Recreation6%Apparel4%Other goodsand services4%41%Housing6%Education and communicationCopyright©2004 South-WesternĐánh giá mức chính xác của CPI CPI là một thước đo tương đối chính xác về mức giá chung của nền kinh tế, tuy nhiên cũng chưa phải là một thước đo chính xác về mức sống của người dân. Có một số vấn đề chưa được tính đến: hàng hóa thay thế (đặc biệt khi giá hàng hóa tăng, người tiêu dùng có xu hướng chuyển sang những hàng hóa thay thế có giá rẻ hơn), chất lượng hàng hóa thay đổi qua các thời kỳ, xuất hiện hàng hóa mớiNguyên nhân lạm phátHai nguyên nhân chính : Lạm phát do cầu kéo (demand- pull inflation) Lạm phát do chi phí đẩy (cost- push inflation) Lạm phát do cầu kéo Khi tổng cầu tăng dẫn đến mức giá chung của hàng hóa tăng ta gọi đây là lạm phát cầu kéo.Lạm phát do cầu kéo• Nền kinh tế cân bằng tại ①, Yp là sản lượng toàn dụng• Trong ngắn hạn, AD tăng, điểm cân bằng của nền kinh tế dịch từ ① đến②, sản lượng tăng lên mức Y1> Y2• Trong dài hạn, lương tăng, chi phí đầu vào tăng, tổng cung giảm, đường AS dịch lên trên. Điểm cân bằng dịch chuyển từ ② lên ③, tại đó sản lượng trở về mức Y1, và P tăng (lạm phát) AS2YY1P①Y2P1P2AD1AD2②P3③ AS1Lạm phát do chi phí đẩyChi phí sản xuất tăng (tiền lương, giá nguyên liệu đầu vào tăng, lãi suất tăng , )làm hạn chế khả năng sản xuất của doanh nghiệp, AS giảm.Nên mức giá chung của hàng hóa tăng.Cpsx AS Y , PLạm phát do chi phí đẩyAD①P2②P1Khi tổng cầu ổn định, một cú sốc về cung (giá cả đầu vào tăng: giá dầu, giá nguyên vật liệu,) sẽ đẩy mức chi phí sản xuất và giá cả tăng lên - gây ra lạm phátĐiểm cân bằng của nền kinh tế dịch từ ① đến ②sản lượng giảm, giá tăng: Tình trạng đình lạm - stagflation)AS1AS2PYY2YpLạm phát do chi phí đẩyYAS1AD1AD2①P2②P3③P1Y1Y2Tình trạng đình lạm - StagflationStagflation: Tình trạng suy thoái kinh tế đi kèm lạm phát (stagnation + inflation)Ví dụ:Nền kinh tế Nhật, Mỹ giai đoạn khủng hoảng dầu mỏ 1973 – 1974. Giá dầu tăng gấp 4 lần từ $3 lên $12/ thùng- nền kinh tế rơi vào suy thoái và lạm phát cao.Nền kinh tế Mỹ giai đoạn đầu năm 2008Tình trạng đình lạm - StagflationBài toán hóc búa cho các nhà hoạch định chính sách :Phục hồi kinh tế bằng cách kích cầu - càng làm tăng lạm phátKiềm chế lạm phát bằng các chính sách thắt chặt - sản lượng càng sụt giảm trầm trọngCung tiền và lạm phátMV = PY1, Sản lượng Y ổn định trong ngắn hạn.2,Vận tốc lưu chuyển tiền tệ V không thay đổi.3,M tăng dẫn đến P tăngFigure 4 Money and Prices During Four HyperinflationsCopyright © 2004 South-Western(a) Austria(b) HungaryMoney supplyPrice levelIndex(Jan. 1921 = 100)Index(July 1921 = 100)Price level100,00010,0001,00010019251924192319221921Money supply100,00010,0001,00010019251924192319221921Figure 4 Money and Prices During Four HyperinflationsCopyright © 2004 South-Western(c) Germany1Index(Jan. 1921 = 100)(d) Poland100,000,000,000,0001,000,00010,000,000,0001,000,000,000,000100,000,00010,000100MoneysupplyPrice level19251924192319221921Price levelMoneysupplyIndex(Jan. 1921 = 100)10010,000,000100,0001,000,00010,0001,00019251924192319221921Tỷ lệ lạm phát tại Việt NamTác động của Lạm phátLạm phát cao - Sức mua đồng tiền giảm - giảm tiêu dùng, đầu tư - ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.Tác động của Lạm phátLạm phát làm tỷ lệ lãi suất thực giảm-giảm động cơ tiết kiệm.r = i – πr: Lãi suất thực tế (real interest rate)i: Lãi suất danh nghĩa (nominal interest rate)π: Tỷ lệ lạm phát (% thay đổi của mức giá chung P)Figure 5 The Nominal Interest Rate and the Inflation RateCopyright © 2004 South-WesternPercent(per year)19601965197019751980198519901995200003691215InflationNominal interest rateTác động của Lạm phátLạm phát bóp méo các tương quan giá cả, do đó làm các quyết định tiêu dùng và đầu tư không chính xác, làm giảm khả năng phân phối nguồn lực hiệu quả của nền kinh tế. Tác động của Lạm phátLàm giảm mức sống của người dân (đặc biệt tác động tiêu cực đến người dân có thu nhập thấp). Phân phối lại tài sản: những người giữ nhiều tài sản có giá trị danh nghĩa (tiền mặt) sẽ bị thiệt. Tác động của Lạm phátĐồng nội tệ mất giá làm những người cho vay bằng đồng nội tệ thiệt và những người đi vay có lợi. Ngược lại làm thiệt những người đi vay bằng ngoại tệ. Lạm phát quá cao có thể làm đồng tiền mất vai trò là phương tiện trao đổi và dự trữ giá trị.Tác động của Lạm phátChi phí mòn giày - Shoeleather costs: Lạm phát làm giảm giá trị đồng tiền, do đó làm người dân không mong muốn nắm giữ tiền mặt (tăng số lần phải đến NH rút tiền, giảm thời gian cho các hoạt động hiệu quả khác).Chi phí in lại biểu giá - Menu costs Tax distortions: Lạm phát làm thổi phồng các khoản thu nhập từ đầu tư và làm tăng gánh nặng thuế phải chịu với các khoản này Chi phí của việc giảm lạm phátĐể giảm lạm phát, NHTƯ phải thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, tổng cầu suy giảm.Chi phí của việc giảm lạm phát: Nền kinh tế phải chấp nhận tình trạng sản lượng giảm, thất nghiệp tăng cao.Tỷ lệ hy sinh ước khoảng 5 lần: để giảm 1% tỷ lệ lạm phát, phải hy sinh 5% sản lượng.Năm 1979 – 1981: để giảm tỷ lệ lạm phát từ 10% xuống còn 4%, Mỹ đã phải chấp nhận để sản lượng hằng năm giảm 30% (tỷ lệ thất nghiệp cao: 10% năm 1983)