BÀI TẬP SỬ DỤNG VÀO BÀI GIẢNG
Trường, Hiếu, Ngọc là những đối tượng lưu manh chuyên
nghiệp. Biết nhà ông Bằng có nhiều tiền do trúng số độc đắc,
bọn chúng bàn cách lấy trộm. Theo kế hoạch Hiếu và Ngọc
đã tẩm thuốc độc vào thức ăn giết chết hai con chó nhà ông
Bằng.
Tối hôm đó, Trường, Hiếu, Ngọc mang theo dụng cụ đến phục
kích ở sau vườn nhà ông Bằng. Vì nhà đông người nên chúng
rút lui. Tối hôm sau, theo hẹn Trường, Hiếu đến điểm phục
kích còn Ngọc thì không đến. Không thấy Ngọc đến, Hiếu đã
đến nhà Khiêm rủ Khiêm tham gia.
Đến nửa đêm khi gia đình ông Bằng ngủ say. Hiếu đứng ngoài
canh gác, Trường và Khiêm vào cạy tủ. Nghe tiếng động ông
Bằng thức dậy. Bị lộ, cả bọn bỏ chạy, sau đó bị dân phòng
bắt được.
79 trang |
Chia sẻ: hoang16 | Lượt xem: 1503 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luật học - Những vấn đề liên quan xác định tội phạm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHỮNG VẤN ĐỀ
LIÊN QUAN
XÁC ĐỊNH TỘI PHẠM
TS. TRẦN THỊ QUANG VINH
BÀI TẬP SỬ DỤNG VÀO BÀI GIẢNG
Trường, Hiếu, Ngọc là những đối tượng lưu manh chuyên
nghiệp. Biết nhà ông Bằng có nhiều tiền do trúng số độc đắc,
bọn chúng bàn cách lấy trộm. Theo kế hoạch Hiếu và Ngọc
đã tẩm thuốc độc vào thức ăn giết chết hai con chó nhà ông
Bằng.
Tối hôm đó, Trường, Hiếu, Ngọc mang theo dụng cụ đến phục
kích ở sau vườn nhà ông Bằng. Vì nhà đông người nên chúng
rút lui. Tối hôm sau, theo hẹn Trường, Hiếu đến điểm phục
kích còn Ngọc thì không đến. Không thấy Ngọc đến, Hiếu đã
đến nhà Khiêm rủ Khiêm tham gia.
Đến nửa đêm khi gia đình ông Bằng ngủ say. Hiếu đứng ngoài
canh gác, Trường và Khiêm vào cạy tủ. Nghe tiếng động ông
Bằng thức dậy. Bị lộ, cả bọn bỏ chạy, sau đó bị dân phòng
bắt được.
(Câu hỏi sẽ được đặt ra theo từng bài)
CHƯƠNG 9
CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN TỘI
PHẠM
I. KHÁI NIỆM
II. CHUẨN BỊ PHẠM TỘI
III. PHẠM TỘI CHƯA ĐẠT
IV. TỘI PHẠM HOÀN THÀNH
V. TỰ Ý NỬA CHỪNG CHẤM DỨT VIỆC
PHẠM TỘI
CHƯƠNG 9
CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN TỘI PHẠM
I. KHÁI NIỆM
1. Định nghĩa
Các giai đoạn thực hiện tội phạm là các
bước trong quá trình cố ý thực hiện tội
phạm, bao gồm chuẩn bị phạm tội, phạm
tội chưa đạt và tội phạm hoàn thành.
GIỚI THIỆU KHÁI LƯỢC VỀ
CÁC GIAI ĐOẠN
CAÙC BÖÔÙC THÖÏ C HIEÄN TP CAÙC GIAI ÑOAÏN THÖÏ C HIEÄN TP
Hình thaønh yù ñònh phaïm
toäi
Bieåu loä yù ñònh phaïm
toäi
Chuaån bò phaïm toäi Chuaån bò phaïm toäi
Phaïm toäi chöa ñaït Phaïm toäi chöa ñaït
Toäi phaïm hoaøn thaønh Toäi phaïm hoaøn thaønh
CHƯƠNG 9
CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN TỘI PHẠM
I. KHÁI NIỆM
Để là giai đoạn thực hiện tội phạm bước
THTP phải hội đủ các điều kiện:
• Được thực hiện bằng hành vi
• Nguy hiểm đáng kể cho XH
• Lỗi cố ý
CHƯƠNG 9
CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN TỘI PHẠM
I. KHÁI NIỆM
Các giai đoạn thực hiện tội phạm gồm:
• Chuẩn bị phạm tội
• Phạm tội chưa đạt
• Tội phạm hoàn thành
Các giai đoạn thực hiện tội phạm có mức
độ nguy hiểm khác nhau nên mức độ
TNHS cũng khác nhau
3. Ý nghĩa
• Xác định tội phạm và truy cứu TNHS đối
với người phạm tội ấy.
• Phân hoá trách nhiệm hình sự đối với
người phạm tội.
• Là căn cứ pháp lý cho hoạt động ngăn
chặn có hiệu quả đối với việc thực hiện
tội phạm.
CHƯƠNG 9
CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN TỘI PHẠM
I. KHÁI NIỆM
II. CHUẨN BỊ PHẠM TỘI
1. Định nghĩa
2. Các dấu hiệu chuẩn bị phạm tội
3. TNHS trong t/h chuẩn bị PT
CHƯƠNG 9
CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN TỘI PHẠM
I. KHÁI NIỆM
II. CHUẨN BỊ PHẠM TỘI
1. Định nghĩa
Đoạn 1 Điều 17 BLHS quy định:
“Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa
soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo
ra những điều kiện cần thiết khác để
thực hiện tội phạm”.
2. Các dấu hiệu của CBPT
CBPT
Dấu hiệu
khách quan
Tìm kiếm công cụ,
phương tiện phạm tội
Sửa soạn công cụ,
phương tiện phạm tội
Tạo ra các ĐK thuận lợi
khác để thực hiện TP
Dấu hiệu
chủ quan
Lỗi cố ý trực tiếp
Người PT không thực hiện
được đến cùng là do nguyên
nhân khách quan
3. TNHS của người chuẩn bị PT
TP rất nghiêm trọng
Phạm vi TNHS TP ĐB nghiêm trọng
Cấu thành 1 tội độc
lập
Mức độ TNHS
Nếu HP quy định là tử hình,
tù chung thân thì HP cao nhất
không quá 20 năm
Nếu HP tù có thời hạn thì
Mức HP cao nhất không quá
½ mức HP luật định
Dựa vào bài tập đã cho hãy xác
định
Trả lời các câu hỏi sau:
1. Nêu rõ những hành
nào thuộc giai đoạn
chuẩn bị phạm tội
2. Tội phạm được thực
hiện trong vụ án này
ở giai đoạn phạm tội
nào? Tại sao?
Trường, Hiếu, Ngọc là những đối tượng lưu
manh chuyên nghiệp. Biết nhà ông Bằng có
nhiều tiền do trúng số độc đắc, bọn chúng bàn
cách lấy trộm. Theo kế hoạch Hiếu và Ngọc đã
tẩm thuốc độc vào thức ăn giết chết hai con chó
nhà ông Bằng.
Tối hôm đó, Trường, Hiếu, Ngọc mang theo
dụng cụ đến phục kích ở sau vườn nhà ông
Bằng. Vì nhà đông người nên chúng rút lui. Tối
hôm sau, theo hẹn Trường, Hiếu đến điểm phục
kích còn Ngọc thì không đến. Không thấy Ngọc
đến, Hiếu đã đến nhà Khiêm rủ Khiêm tham
gia.
Đến nửa đêm khi gia đình ông Bằng ngủ say.
Hiếu đứng ngoài canh gác, Trường và Khiêm
vào cạy tủ. Nghe tiếng động ông Bằng thức
dậy. Bị lộ, cả bọn bỏ chạy, sau đó bị dân phòng
bắt được.
Bài tập 1 (tr.74)
• Khoản 1 Điều 93 BLHS quy định chế tài “
thì bị xử phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù
chung thân hoặc tử hình”
• Hãy xác định:
1. Có thể áp dụng hình phạt tử hình hoặc tù chung
thân đối với trường hợp chuẩn bị giết người theo
khoản 1 Điều 93 không?
2. Mức HP cao nhất có thể áp dụng đối với t/h
chuẩn bị PT là mức hình phạt nào?
3. Nếu áp dụng hình phạt tù có thời hạn thì mức HP
cao nhất có thể áp dụng đối người chuẩn bị PT
giết người là bao nhiêu năm tù.
III. PHẠM TỘI CHƯA ĐẠT
1. Định nghĩa:
Theo quy định tại Điều 18 BLHS: “Phạm tội
chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng
không thực hiện được đến cùng vì những
nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm
tội”.
2. Các dấu hiệu phạm tội chưa đạt
3. Phân loại chưa đạt
4. TNHS trong trường hợp PT chưa đạt
2. Các dấu hiệu của phạm tội chưa
đạt
3. Phân loại phạm tội chưa đạt
Căn cứ vào thái độ tâm lý của người
phạm tội đối với hành vi mà họ đã thực
hiện:
PT chưa đạt chưa hoàn thành
PT chưa đạt đã hoàn thành
3. Phân loại phạm tội chưa đạt
Căn cứ vào nguyên nhân khách quan
cản trở việc thực hiện đến cùng:
PT chưa đạt vô hiệu
Những trường hợp PTCĐ khác
4. Trách nhiệm hình sự trong giai đoạn
phạm tội chưa đạt
Phạm vi TNHS
Mức độ TNHS
Điều 18 BLHS
Người phạm tội ch đạt phải
chịu TNHS về TP chưa đạt
Chỉ áp dụng tù chung thân
hoặc tử hình trong t/h
đặc biệt nghiêm trọng
Nếu là phạt tù có thời hạn thì
mức HP không quá ¾ mức
phạt tù mà điều luật quy định
• Trường, Hiếu, Ngọc là những đối
tượng lưu manh chuyên nghiệp. Biết
nhà ông Bằng có nhiều tiền do trúng
số độc đắc, bọn chúng bàn cách lấy
trộm. Theo kế hoạch Hiếu và Ngọc đã
tẩm thuốc độc vào thức ăn giết chết
hai con chó nhà ông Bằng.
• Tối hôm đó, Trường, Hiếu, Ngọc
mang theo dụng cụ đến phục kích ở
sau vườn nhà ông Bằng. Vì nhà đông
người nên chúng rút lui. Tối hôm sau,
theo hẹn Trường, Hiếu đến điểm phục
kích còn Ngọc thì không đến. Không
thấy Ngọc đến, Hiếu đã đến nhà
Khiêm rủ Khiêm tham gia.
• Đến nửa đêm khi gia đình ông Bằng
ngủ say. Hiếu đứng ngoài canh gác,
Trường và Khiêm vào cạy tủ. Nghe
tiếng động ông Bằng thức dậy. Bị lộ,
cả bọn bỏ chạy, sau đó bị dân phòng
bắt được.
TRẢ LỜI:
1. Nêu rõ hành vi nào là
hành vi thuộc giai đoạn
phạm tội chưa đạt
2. Nhóm phạm tội có
phải chịu TNHS về tội
phạm chưa đạt kg?
3. Nếu họ bị xét xử theo
Khoản 2 Điều 138
BLHS thì mức hình
phạt cao nhất có thể áp
dụng là bao nhiêu?
BÀI TẬP
BÀI TẬP
• Khoản 1 Điều 93 BLHS quy định chế tài “
thì bị xử phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù
chung thân hoặc tử hình”
• Hãy xác định:
1. Có thể áp dụng hình phạt tử hình hoặc tù chung
thân đối với trường hợp giết người chưa đạt theo
khoản 1 Điều 93 không?
2. Nếu áp dụng hình phạt tù có thời hạn thì mức HP
cao nhất có thể áp dụng đối người PT là bao
nhiêu năm tù.
IV. TỘI PHẠM HOÀN THÀNH
Định nghĩa:
Tội phạm hoàn thành là trường hợp
hành vi phạm tội đã thoả mãn hết các
dấu hiệu được mô tả trong cấu thành tội
phạm.
Phân biệt thời điểm tội phạm hoàn thành và kết thúc tội
phạm
IV. TỘI PHẠM HOÀN THÀNH
Phân tích
Tội phạm hoàn thành là hoàn thành về
mặt pháp lý – có nghĩa là hành vi phạm
tội đã thoả mãn hết các dấu hiệu của
một cấu thành tội phạm cụ thể, chứ
không phụ thuộc vào việc người phạm
tội đã đạt được mục đích hay chưa.
XÁC ĐỊNH THỜI ĐIỂM
HOÀN THÀNH TỘI PHẠM
TỘI PHẠM
HOÀN THÀNH
KHI
Hậu quả đã
xảy ra
(CTTP vật chất)
Thực hiện
hành vi
khách quan
(CTTP hình thức)
Thực hiện phần
hành vi nêu
trong luật
(CTTP cắt xén)
* Phân biệt thời điểm hoàn thành tội
phạm với thời điểm kết thúc tội phạm
Thời điểm tội phạm kết thúc
Thời điểm tội phạm hoàn thành
* Ý nghĩa của việc phân biệt thời điểm TP
hoàn thành với thời điểm TP kết thúc
Xác định hiệu lực của đạo luật hình sự theo
thời gian;
Xác định đồng phạm;
Cơ sở phát sinh quyền phòng vệ chính đáng;
Những quy định về thời hiệu truy cứu trách
nhiệm hình sự
NHẬN ĐỊNH SAU ĐÚNG HAY
SAI? TẠI SAO?
4. Mức độ thực hiện hành vi phạm tội
là một trong những căn cứ ảnh hưởng
đến mức độ trách nhiệm hình sự.
5. Thời điểm tội phạm hoàn thành là
thời điểm người phạm tội đã đạt
được mục đích phạm tội của mình.
BÀI TẬP
Vì muốn giết B, ngày 2.10.2009
A dùng súng bắn vào B khiến B
bị thương nặng. B được đưa đi
cấp cứu và điều trị tại bệnh viện
thì đến ngày 20.10.2009 B bị
chết.
Biết rằng:
Hành vi của A cấu thành tội giết
người theo Khoản 2 Điều 93
BLHS. Tội Giết người có CTTP
vật chất. Hậu quả chết người là
dấu hiệu của CTTP.
TRẢ LỜI CÂU HỎI
• Xác định ngày
nào là thời
điểm tội phạm
kết thúc
• Ngày nào là
thời điểm tội
phạm hoàn
thành
V. TỰ Ý NỬA CHỪNG CHẤM DỨT VIỆC
PHẠM TỘI
1. Định nghĩa
2. Các điều kiện
3. TNHS trong tự ý nửa chừng chấm dứt việc
phạm tội
V. TỰ Ý NỬA CHỪNG CHẤM DỨT VIỆC
PHẠM TỘI
1. Định nghĩa
Theo quy định của Điều 19 BLHS: “Tự ý
nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là tự
mình không thực hiện tội phạm đến
cùng, tuy không có gì ngăn cản”.
2. CÁC ĐIỀU KIỆN CỦA TỰ Ý NỬA
CHỪNG CHẤM DỨT VIỆC PHẠM TỘI
ĐIỀU KIỆN
GỒM:
Dừng việc PT ở
giai đoạn CBPT,
PTCĐ
Dừng việc PT
phải tự nguyện
Dừng việc PT
Phải dứt khoát
V. TỰ Ý NỬA CHỪNG CHẤM DỨT VIỆC
PHẠM TỘI
3. TNHS trong tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm
tội
Điều 19, BLHS quy định: “Người tự ý
nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được
miễn trách nhiệm hình sự về tội định
phạm;
nếu hành vi thực tế đã thực hiện có đủ
yếu tố cấu thành của một tội khác, thì
người đó phải chịu trách nhiệm hình sự
về tội này”.
Nhận định:
3. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm
tội là trường hợp không bị coi là
phạm tội.
Bài tập
Vì mâu thuẫn cá nhân, A
lên kế hoạch giết B sau khi
nghiên cứu lịch sinh hoạt
của B. Lựa chọn địa điểm
và thời gian thích hợp, A
quyết định ra tay. B trên
đường trở về nhà sau khi đi
chơi với bạn gái về vào lúc
22h thì A canh sẵn ở vị trí
lựa chọn và bắn vào B. Do
trời tối, ánh sáng đèn phố
không đủ sáng nên B không
trúng đạn. Sau phát bắn
không thành đó, A mang
súng về không muốn giết B
nữa.
Hãy xác định:
1. Hành vi của A có đủ điều
kiện về tự ý nửa chừng chấm
dứt việc phạm tội giết người
không?
2. A có phải chịu trách nhiệm
hình sự về tội giết người
không? (biết rằng hành vi giết
người được quy định tại Điều
93 BLHS)
3. A có phải chịu trách nhiệm
hình sự về tội sử dụng vũ khí
trái phép không? (biết rằng
hành vi sử dụng trái phép vũ
khí quân dụng được quy định
tại Điều 230 BLHS)
Bài tập ở nhà
I. Lý thuyết
1. Giai đoạn thực hiện tội phạm là gì? Có bảo nhiêu giai
đoạn thực hiện tội phạm? Nêu tên
2. Phân tích giai đoạn chuẩn bị phạm tội là gì?
3. Phân tích giai đoạn phạm tội chưa đạt?
4. Nêu rõ cách xác định thời điểm hoàn thành tội phạm.
Phân biệt nó với thời điểm kết thúc tội phạm
5. Trình bày về vấn đề tự ý nửa chừng chấm dứt việc PT
II. Trả lời trắc nghiệm khách quan
Từ câu số 1 đến câu13 trang 66-68 sách HDHT
III. Trả lời trắc nghiệm tự luận
Các câu số 1 đến câu 5 mục II, trang 73 sách HDHT
IV. Giải bài tập: bài tập 1, 2, 3, 4 (tr.74-76)
I. KHÁI NIỆM ĐỒNG PHẠM
II. CÁC LOẠI NGƯỜI ĐỒNG PHẠM
III. CÁC HÌNH THỨC ĐỒNG PHẠM
IV. NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH TNHS
TRONG ĐỒNG PHẠM
V. CÁC HÀNH VI LIÊN QUAN CẤU
THÀNH TỘI ĐỘC LẬP
Ths. Vũ Thị Thúy
CHƯƠNG 10
ĐỒNG PHẠM
I. KHÁI NIỆM
1. Định nghĩa
Khoản 1 Điều 20 BLHS quy định: “Đồng
phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý
cùng thực hiện một tội phạm”.
2. Các dấu hiệu của đồng phạm
Dấu hiệu
khách quan
Dấu hiệu chủ
quan
Ý thức
Mối quan hệ
nhân quả
Hậu quả của TP
Hành vi PT
Số lượng người
tham gia
Lỗi cố ý
Động cơ,
mục đích PT
Ý chí
“cùng th.h TP”
Các loại h.v
đồng phạm
Nhận định đúng hay sai?
6. Bàn bạc thỏa thuận trước về việc cùng
thực hiện tội phạm là dấu hiệu bắt
buộc của đồng phạm.
7. “Cùng mục đích” là dấu hiệu bắt
buộc của đồng phạm.
8. “Cùng động cơ” không phải là dấu
hiệu bắt buộc của đồng phạm.
3. Ý nghĩa
- Là cơ sở lý luận để định tội
- Là cơ sở để phân biệt được đồng phạm
với các trường hợp không phải là đồng
phạm.
- Là căn cứ phân hóa TNHS đối với những
người đồng phạm.
II. CÁC LOẠI NGƯỜI ĐỒNG PHẠM
1. Người thực hành
2. Người tổ chức
3. Người giúp sức
4. Người xúi giục
1. Người thực hành
Khoản 2 Điều 20 BLHS quy định:
“Người thực hành là người trực tiếp thực
hiện tội phạm”.
* Người trực tiếp thực hiện tội phạm được
hiểu ở hai dạng sau:
Người thực hành là người tự mình trực
tiếp thực hiện toàn bộ hoặc một phần hành
vi được mô tả trong CTTP.
Người thực hành là người không tự mình
trực tiếp thực hiện hành vi được mô tả
trong CTTP
Nhận định sau đây đúng
hay sai? Tại sao?
9. Người thực hành chỉ là người tự mình
thực hiện hành vi phạm tội.
10. Hành vi của mỗi người đồng phạm
đều là nguyên nhân trực tiếp đưa đến
hậu quả chung của tội phạm.
2. Người tổ chức
Khoản 2 điều 20 BLHS quy định: “Người tổ
chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc
thực hiện tội phạm”.
– Người chủ mưu:
– Người cầm đầu:
– Người chỉ huy:
Lưu ý:
* Vai trò của người tổ chức:
• Hành vi của người tổ chức có tính chất
nguy hiểm nhất trong đồng phạm.
• Đ.3 BLHS quy định: “nghiêm trị người
chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy” việc thực hiện
tội phạm, và khi quyết định hình phạt,
người tổ chức thường phải chịu mức hình
phạt nặng hơn so với các đồng phạm khác.
3. Người xúi giục
Khoản 2 Điều 20 BLHS quy định: “Người xúi
giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người
khác thực hiện tội phạm”.
Các điều kiện của hành vi xúi giục:
– Hành vi xúi giục phải trực tiếp
– Hành vi xúi giục phải cụ thể
– Về mặt chủ quan, người xúi giục phải có ý
định rõ ràng thúc đẩy người khác phạm tội.
4. Người giúp sức
Khoản 2 Điều 20 BLHS quy định: “Người
giúp sức là người tạo những điều kiện tinh
thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội
phạm”.
Hành vi giúp sức được chia làm hai loại:
– Giúp sức về vật chất:
– Giúp sức về tinh thần:
=> Vai trò của người giúp sức: có mức độ
nguy hiểm thấp nhất trong vụ đồng phạm
III. CÁC HÌNH THỨC ĐỒNG PHẠM
1. Phân loại theo dấu hiệu chủ quan:
- Đồng phạm không có thông mưu trước:
- Đồng phạm có thông mưu trước:
2. Phân loại theo dấu hiệu khách quan
– Đồng phạm giản đơn:
– Đồng phạm phức tạp:
3. Phân loại theo mức độ liên kết giữa các
đồng phạm:
- Phạm tội có tổ chức và đồng phạm khác
3. Phạm tội có tổ chức
Khoản 3 Điều 20 BLHS quy định:
“Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có
sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực
hiện tội phạm”.
* Các dạng phạm tội có tổ chức:
1. Những người đồng phạm đã tham gia một
tổ chức phạm tội
2. Những người đồng phạm đã cùng nhau
phạm tội nhiều lần theo một kế hoạch đã
thống nhất trước.
3. Những người đồng phạm chỉ thực hiện tội
phạm một lần, nhưng đã tổ chức thực hiện
tội phạm theo môt kế hoạch đã được tính
toán kỹ càng, chu đáo.
(NQ số 02/1988/HĐTP ngày 16.11.1988 của HĐTP TANDTC)
Nhận định đúng hay sai?
8. Đồng phạm phức tạp là phạm tội có
tổ chức.
IV. TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
TRONG ĐỒNG PHẠM
1. Các nguyên tắc xác định trách nhiệm hình sự
trong vụ án đồng phạm
2. Một số vấn đề liên quan đến TNHS trong
đồng phạm
1. Các nguyên tắc xác định trách nhiệm
hình sự trong vụ án đồng phạm
a. Nguyên tắc chịu trách nhiệm chung về toàn bộ
tội phạm
b. Nguyên tắc chịu trách nhiệm hình sự độc lập
về viêc cùng thực hiện TP
c. Nguyên tắc cá thể hóa TNHS trong đồng phạm
a. Nguyên tắc chịu trách nhiệm chung về
toàn bộ tội phạm
• Tất cả những người đồng phạm đều bị truy tố, xét
xử về cùng tội danh, theo cùng điều luật và trong
phạm vi những chế tài mà điều luật ấy quy định.
• Các nguyên tắc chung về xác định tội phạm,
quyết định hình phạt, về thời hiệu truy cứu TNHS,
về các giai đoạn thực hiện tội phạm được áp
dụng chung cho tất cả những người đồng phạm.
• Những người đồng phạm cùng phải chịu những
tình tiết tăng nặng của vụ án, nếu họ cùng biết.
b. Nguyên tắc chịu trách nhiệm hình
sự độc lập về viêc cùng thực hiện TP
Những người đồng phạm không phải chịu
trách nhiệm về hành vi vượt quá của người
đồng phạm khác.
Những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ TNHS
liên quan đến người đồng phạm nào thì chỉ áp
dụng đối với riêng người đó.
Việc miễn TNHS hay miễn hình phạt, cho
hưởng án treo, quyết định hình phạt nhẹ hơn
quy định của BLHS chỉ áp dụng đối với cá
nhân người có đủ điều kiện
c. Nguyên tắc cá thể hóa TNHS trong
đồng phạm
Điều 53 BLHS quy định:
“Khi quyết định hình phạt đối với những người
đồng phạm, tòa án phải xét đến tính chất của
đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia
phạm tội của từng người đồng phạm”.
2. Một số vấn đề liên quan đến TNHS trong
đồng phạm
a. Vấn đề xác định giai đoạn thực hiện tội phạm
trong đồng phạm
b. Vấn đề tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm
tội trong đồng phạm
(SV tự nghiên cứu)
V. NHỮNG HÀNH VI LIÊN QUAN ĐẾN
TỘI PHẠM CẤU THÀNH TỘI ĐỘC LẬP
1. Tội che giấu tội phạm (Điều 21, 313)
2. Chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người
khác phạm tội mà có (Điều 250)
3. Không tố giác tội phạm (Điều 22, 314)
Dựa vào bài tập đã cho hãy xác định
Trả lời các câu hỏi sau:
1. Nêu những dấu hiệu khách
quan và chủ quan trong vụ
án đồng phạm trên?
2. Xác định vai trò của mỗi
người trong đồng phạm.
3. Xét về dấu hiệu chủ quan,
hình thức đồng phạm trong
vụ án này là loại nào?
4. Xét về dấu hiệu khách quan,
hình thức đồng phạm trong
vụ án này là loại gì?
5. Tình huống trên có phải là
trường hợp phạm tội có tổ
chức không? Tại sao?
Trường, Hiếu, Ngọc là những đối tượng lưu
manh chuyên nghiệp. Biết nhà ông Bằng có
nhiều tiền do trúng số độc đắc, bọn chúng bàn
cách lấy trộm. Theo kế hoạch Hiếu và Ngọc đã
tẩm thuốc độc vào thức ăn giết chết hai con chó
nhà ông Bằng.
Tối hôm đó, Trường, Hiếu, Ngọc mang theo
dụng cụ đến phục kích ở sau vườn nhà ông
Bằng. Vì nhà đông người nên chúng rút lui. Tối
hôm sau, theo hẹn Trường, Hiếu đến điểm phục
kích còn Ngọc thì không đến. Không thấy Ngọc
đến, Hiếu đã đến nhà Khiêm rủ Khiêm tham
gia.
Đến nửa đêm khi gia đình ông Bằng ngủ say.
Hiếu đứng ngoài canh gác, Trường và Khiêm
vào cạy tủ. Nghe tiếng động ông Bằng thức
dậy. Bị lộ, cả bọn bỏ chạy, sau đó bị dân phòng
bắt được.
Bài tập ở nhà
I. Lý thuyết
1. Đồng phạm là gì? Phân tích các dấu hiệu của đồng
phạm
2. Trình bày về các loại người đồng phạm. So sánh
mức độ TNHS của họ
3. Trình bày về các hình thức đồng phạm
4. Phân tích các nguyên tắc xác định TNHS trong đồng
phạm
5. Thế nào là che dấu tội phạm, không tố giác tội
phạm?
II. Trả lời trắc nghiệm khách quan
Từ câu số 14 đến câu 26 trang 68-71 sách HDHT
III. Trả lời trắc nghiệm tự luận
Các câu số 6 đến câu 14 mục II, trang 73-74 sách HDHT
IV. Giải bài tập: bài tập 5, 6, 7, 8, 9 (tr.76-78 sách HDHT
CHƯƠNG 11
CÁC TÌNH TIẾT LOẠI TRỪ TÍNH CHẤT NGUY
HIỂM CHO XÃ HỘI CỦA HÀNH VI
I. KHÁI NIỆM
II. PHÒNG VỆ CHÍNH ĐÁNG
III. TÌNH THẾ CẤP THIẾT
IV. CÁC TÌNH TIẾT KHÁC
KHÁI NIỆM
CÁC ĐẶC
ĐIỂM CỦA
TỘI PHẠM
Tính nguy hiểm
cho XH
Tính trái
PLHS
Tính có lỗi
Tính phải
chịu HP
Phòng vệ
chính đáng
Tình thế
cấp thiết
Các tình tiết
khác
TT kg có
NLTNHS
Chưa đủ tuổi
chịu TNHS
Sự kiện
bất ngờ
Loại trừ
Loại trừ
3. Ý nghĩa của chế định các tình tiết loại trừ
tính chất nguy hiểm cho XH của h/v
• Đảm bảo điều kiện để công dân tự mình bảo vệ
lợi ích chính đáng của mình, của xã hội; đồng
thời phát huy quyền làm chủ của mỗi người dân
trong quản lý xã hội, quản lý Nhà nước.
• Là căn cứ pháp lý quan trọng để nhân dân tham
gia vào việc đấu tranh chống và phòng ngừa tội
phạm, bảo vệ pháp luật và trật tự xã hội.
II. PHÒNG VỆ CHÍNH ĐÁNG
1. Định nghĩa
2. Các điều kiện của PVCĐ
3. Vượt quá giới hạn củ