-
Luật quốc tế là một hệ thống pháp luật độc lập:
- Bao gồm những nguyên tắc, những qui phạm pháp luật
- được các quốc gia và các chủ thể khác tham gia quan hệ pháp luật quốc tế
thoả thuận xây dựng nên trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng, thông qua đấu
tranh và thương lượng
- nhằm điều chỉnh mối quan hệ nhiều mặt (chủ yếu là quan hệ chính trị)
giữa các chủ thể của Luật quốc tế với nhau (trước tiên và chủ yếu là các
quốc gia)
- khi cần thiết, được bảo đảm thực hiện bằng những biện pháp cưỡng chế
riêng lẻ hoặc tập thể do chính các chủ thể của Luật quốc tế thi hành, và bằng
sức đấu tranh của nhân dân và dư luận tiến bộ thế giới.
--
Các đặc trưng cơ bản của Luật quốc tế
- •Đối tượng điều chỉnh của Luật quốc tế
- •Chủ thể của Luật quốc tế
- •Trình tự xây dựng và hình thành các qui phạm của Luật quốc tế
- •Cưỡng chế tuân thủ Luật quốc tế
--
Đối tượng điều chỉnh của Luật quốc tế
- •Là những quan hệ nhiều mặt trong đời sống quốc tế: quan hệ chính trị, kinh
tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật,.
- •Chủ yếu là những quan hệ chính trị.
21 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 730 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luật quốc tế - Chương: Khái luận chung về luật quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo viên: TS. TRẦN PHÚ VINH 2014
KHÁI LUẬN CHUNG VỀ LUẬT QUỐC TẾ
Giáo viên: TS. TRẦN PHÚ VINH 2014
CONTINUED
nhắc lại một số nội dung:
- Khái niệm: có 4 đặc trưng cơ bản
-
- Luật quốc tế là một hệ thống pháp luật độc lập:
- Bao gồm những nguyên tắc, những qui phạm pháp luật
- được các quốc gia và các chủ thể khác tham gia quan hệ pháp luật quốc tế
thoả thuận xây dựng nên trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng, thông qua đấu
tranh và thương lượng
- nhằm điều chỉnh mối quan hệ nhiều mặt (chủ yếu là quan hệ chính trị)
giữa các chủ thể của Luật quốc tế với nhau (trước tiên và chủ yếu là các
quốc gia)
- khi cần thiết, được bảo đảm thực hiện bằng những biện pháp cưỡng chế
riêng lẻ hoặc tập thể do chính các chủ thể của Luật quốc tế thi hành, và bằng
sức đấu tranh của nhân dân và dư luận tiến bộ thế giới.
-
- Các đặc trưng cơ bản của Luật quốc tế
- •Đối tượng điều chỉnh của Luật quốc tế
- •Chủ thể của Luật quốc tế
- •Trình tự xây dựng và hình thành các qui phạm của Luật quốc tế
- •Cưỡng chế tuân thủ Luật quốc tế
-
- Đối tượng điều chỉnh của Luật quốc tế
- •Là những quan hệ nhiều mặt trong đời sống quốc tế: quan hệ chính trị, kinh
tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật,...
- •Chủ yếu là những quan hệ chính trị.
-
- Chủ thể của Luật quốc tế
- Chủ thể của LQT là thực thể độc lập tham gia vào quan hệ do pháp luật quốc
tế điều chỉnh, có đầy đủ quyền, nghĩa vụ và khả năng gánh vác trách nhiệm
pháp lý do hành vi của chính chủ thể thực hiện.
- •Chủ thể trước tiên và cơ bản của Luật quốc tế là các quốc gia có chủ quyền
Giáo viên: TS. TRẦN PHÚ VINH 2014
- •Các dân tộc đang đấu tranh giành độc lập
- •Các tổ chức quốc tế liên chính phủ (liên quốc gia)
- •Một vài thực thể khác (Các vùng lãnh thổ, Vatican)
-
- Trình tự xây dựng và hình thành các qui phạm của Luật quốc tế
- •Không có cơ quan hay thiết chế nào có thẩm quyền (không có cơ quan lập
pháp) để xây dựng các qui phạm pháp luật của Luật quốc tế;
- •Con đường duy nhất để hình thành những qui phạm Luật quốc tế là sự thỏa
thuận giữa các quốc gia, họ tự đặt ra các qui tắc xử sự để tuân theo dưới
hình thức ký kết các điều ước quốc tế hoặc công nhận các tập quán quốc tế;
- •Quốc gia là chủ thể chủ yếu của Luật quốc tế và là chủ thể chủ yếu xây
dựng nên qui phạm Luật quốc tế.
-
- Cưỡng chế tuân thủ Luật quốc tế
- •Không có cơ quan nào ấn định một chế tài hữu hiệu để bảo vệ các qui phạm
Luật quốc tế. Các quốc gia tham gia thỏa thuận xây dựng các nguyên tắc và
qui phạm của Luật quốc tế có trách nhiệm thỏa thuận qui định các biện
pháp cưỡng chế riêng lẻ hay tập thể với điều kiện phải tuân thủ các nguyên
tắc cơ bản của Luật quốc tế.
- •Trong trường hợp không có thỏa thuận về biện pháp cưỡng chế, các quốc
gia có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế riêng lẻ hoặc tập thể.
CHƯƠNG 2 NGUỒN CỦA LUẬT QUỐC TẾ
1.NGUỒN CỦA LUẬT QUỐC TẾ - Khái niệm
Nguồn của Luật quốc tế là những hình thức biểu hiện sự tồn tại, hay chứa
đựng các nguyên tắc và qui phạm pháp luật quốc tế do các chủ thể của Luật
quốc tế xây dựng nên.
Điều 38(1) Qui chế Tòa án quốc tế qui định: Tòa án, với chức năng là giải quyết
phù hợp với Luật quốc tế các vụ tranh chấp được chuyển đến Tòa, sẽ áp dụng:
•Các công ước quốc tế, chung hoặc riêng, thiết lập ra những qui phạm được các
bên tranh chấp thừa nhận;
•Các tập quán quốc tế như một chứng cứ thực tiễn chung, được thừa nhận như luật;
•Những nguyên tắc chung của luật được các quốc gia văn minh thừa nhận;
Giáo viên: TS. TRẦN PHÚ VINH 2014
• các án lệ và các học thuyết của các chuyên gia có chuyên môn cao nhất về Luật
quốc tế của nhiều quốc gia được coi là phương tiện để xác định các qui phạm pháp
luật.
- Các loại nguồn
•Điều ước quốc tế
•Tập quán quốc tế
•Những nguyên tắc chung của luật
•Các phán quyết của tòa án
•Các học thuyết về luật quốc tế
•Nghị quyết của các tổ chức quốc tế liên quốc gia
2. ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ - Khái niệm
Điều ước quốc tế là văn bản pháp luật quốc tế do các chủ thể luật quốc tế
thỏa thuận ký kết trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng nhằm thiết lập những qui
tắc pháp lý bắt buộc để ấn định, thay đổi hoặc hủy bỏ những quyền và nghĩa
vụ với nhau.
Đặc trưng
•Về chủ thể
•Về hình thức:
–Tên gọi
–Cơ cấu
–Ngôn ngữ
•Về nội dung
•Về giá trị pháp lý
Về chủ thể Chủ thể của ĐƯQT phải là những chủ thể của Luật quốc tế
•Tên gọi:
–Việc xác định tên gọi cụ thể cho một điều ước quốc tế hoàn toàn phụ thuộc vào sự
thỏa thuận của các bên.
Giáo viên: TS. TRẦN PHÚ VINH 2014
–Có thể có một số tên gọi khác nhau như: Hiệp ước, công ước, định ước, nghị định
thư, hiệp định...
Tên gọi một số ĐƯQT
•Hiến chương là bản điều lệ của một tổ chức liên quốc gia có tính chất nền tảng,
đề ra nguyên tắc, mục tiêu, cơ cấu tổ chức, điều kiện gia nhập
–Ví dụ: Hiến chương LHQ
•Hiệp định là văn bản pháp quy, điều chỉnh một loại hoặc một nhóm quan hệ xã
hội phát sinh giữa các chủ thể tham gia ký kết
–Ví dụ: Hiệp định Thương mại Việt- Mỹ
•Công ước là văn bản thỏa thuận của các chủ thể về các quy tắc xử sự chung đối
với các vấn đề phát sinh, có nhiều nước tham gia.
–Ví dụ: Công ước Viên 1982 về luật biển
•Hiệp ước là văn bản cam kết giữa các chủ thể về việc giải quyết một vấn đề cụ
thể.
–Ví dụ: Hiệp ước không phổ biến vũ khí hạt nhân Nuclear Non-Proliferation
Treaty
•Nghị định thư là một đề xuất được các chủ thể ký kết đồng ý, mang tính chất nền,
định khung trong một vấn đề nhất định, hoặc là văn bản sử đổi một văn bản khác.
–Ví dụ: Nghị định thư Kyoto về vấn đề giảm hiệu ứng nhà kính
Về hình thức
•Cơ cấu: 3 phần chính:
–Phần lời nói đầu: lý do ký kết, mục đích ký kết, tên của các bên tham gia ký kết
–Phần nội dung chính: Đây là phần quan trọng nhất của điều ước. Nó chứa đựng
các quy phạm pháp lý quốc tế nhằm xác lâp quyền và nghĩa vụ cho các bên tham
gia kết ước.
–Phần cuối cùng: Phần này thường bao gồm các điều khoản quy định về thời hạn,
thời điểm có hiệu lực của điều ước, ngôn ngữ soạn thảo điều ước, vấn đề sửa đổi,
bổ sung, bảo lưu điều ước
–Có thể còn có một hoặc một số phụ lục kèm theo.
Về hình thức
•Ngôn ngữ:
–do sự thỏa thuận, lựa chọn của các bên tham gia;
Giáo viên: TS. TRẦN PHÚ VINH 2014
–ĐƯQT được soạn thảo bằng ngôn ngữ được lựa chọn đều là văn bản gốc và có
giá trị pháp lý như nhau;
–Các ĐƯQT đa phương phổ cập thường được soạn thảo bằng các ngôn ngữ chính
thức của LHQ đó là: tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga, tiếng Trung Quốc, tiếng
Tây Ban Nha và tiếng ẢRập.
Về giá trị pháp lý
•Là hình thức pháp luật cơ bản chứa đựng các quy phạm LQT;
•Là công cụ, phương tiện quan trọng để duy trì và tăng cường các quan hệ hợp tác
quốc tế giữa các chủ thể;
•Là đảm bảo pháp lý quan trọng cho quyền lợi và lợi ích hợp pháp của chủ thể
LQT;
•Là công cụ để xây dựng khung pháp luật quốc tế hiện đại, cũng như để tiến hành
hiệu quả việc pháp điển hóa LQT
Phân loại
•Dựa vào số lượng các bên: điều ước quốc tế song phương, điều ước quốc tế đa
phương;
•Dựa vào lĩnh vực điều chỉnh: điều ước về chính trị, điều ước về kinh tế,...;
•Dựa vào phạm vi áp dụng: điều ước song phương, điều ước khu vực, điều ước phổ
cập.
Ký kết ĐƯQT
•Thẩm quyền ký kết:
–Quốc gia
–Tổ chức quốc tế
–Chủ thể đặc biệt khác
•Trình tự ký kết:
–Đàm phán, soạn thảo, thông qua
–Ký, phê chuẩn, phê duyệt, gia nhập
Bảo lưu ĐƯQT
Thẩm quyền ký kết
•Đại diện đương nhiên:
–Các nguyên thủ quốc gia, người đứng đầu chính phủ và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
trong mọi hành động liên quan đến việc ký kết điều ước;
Giáo viên: TS. TRẦN PHÚ VINH 2014
–Các trưởng đoàn ngoại giao trong việc thông qua văn bản của một điều ước giữa
quốc gia cử và quốc gia nhận đại diện;
–Những đại diện của các quốc gia được Ủy quyền tại một hội nghị quốc tế hoặc tại
một tổ chức quốc tế hoặc tại một cơ quan của tổ chức này, trong việc thông qua
văn bản của một điều ước trong hội nghị đó, trong tổ chức đó hay trong cơ quan
của tổ chức đó.
•Các đối tượng khác phải có thư ủy nhiệm.
Trình tự ký kết - GĐ: Đàm phán, soạn thảo, thông qua
•Đàm phán: thỏa thuận, thương lượng
•Soạn thảo: do cơ quan được các bên lập ra hoặc thừa nhận
•Thông qua: tùy các bên
Trình tự ký kết- GĐ: Ký, phê chuẩn, phê duyệt, gia nhập
•Ký: Ký tắt, Ký ad referendum, Ký đầy đủ
•Phê chuẩn, phê duyệt: xác nhận sự đồng ý ràng buộc đối với ĐƯQT
•Gia nhập: khi thời hạn ký kết điều ước đã hết hoặc điều ước đã có hiệu lức mà
quốc gia đó chưa phải là thành viên.
Bảo lưu ĐƯQT - Khái niệm
Điều 2 Công ước 1969: Thuật ngữ “bảo lưu” dùng để chỉ một tuyên bố đơn
phương, bất kể cách viết hoặc tên gọi như thế nào, của một quốc gia đưa ra khi ký
kết, phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt hoặc gia nhập điều ước đó, nhằm qua đó mà
loại bỏ hoặc sửa đổi tác dụng pháp lý của một số quy định của điều ước trong việc
áp dụng chúng đối với quốc gia đó.
Trường hợp không được bảo lưu:
Điều 19 Công ước 1969:
Một quốc gia có thể đề ra một bảo lưu, trừ khi:
a.Điều ước đó ngăn cấm việc bảo lưu
b.Điều ước đó quy định rằng chỉ có thể có những bảo lưu cụ thể, trong đó không có
bảo lưu đã bị cấm nói trên
c.Bảo lưu không phù hợp với đối tượng và mục đích của điều ước, ngoài những
trường hợp ghi ở đoạn (a) và (b) nói trên.
Hiệu lực của ĐƯQT
•Điều kiện có hiệu lực
Giáo viên: TS. TRẦN PHÚ VINH 2014
•Hiệu lực về thời gian và không gian
•Hiệu lực đối với bên thứ 3
•Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực
Điều kiện có hiệu lực
•Phải được ký kết phù hợp với qui định của pháp luật của các bên ký kết về thẩm
quyền và thủ tục ký kết;
•Phải được ký kết trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện và bình đẳng về quyền và nghĩa
vụ;
•Phải có nội dung phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế.
Hiệu lực về thời gian
•Thời điểm có hiệu lực:
–Điều ước song phương
–Điều ước đa phương
•Thời hạn có hiệu lực:
–Điều ước có thời hạn
–Điều ước vô thời hạn
Hiệu lực về không gian
•Chỉ có hiệu lực trong phạm vi lãnh thổ của các quốc gia thành viên;
•Có thể có hiệu lực trên toàn bộ hay một phần lãnh thổ phụ thuộc vào nội dung của
điều ước.
Hiệu lực đối với bên thứ 3
•Điều 34: Một điều ước không tạo ra nghĩa vụ hay quyền hạn cho một quốc gia
quốc gia thứ ba, nếu không có sự đồng ý của quốc gia đó
•Điều 35: Một nghĩa vụ sẽ phát sinh cho một quốc gia thứ ba trong một quy định
của một điều ước nếu các bên tham gia điều ước đồng ý đặt ra nghĩa vụ thông qua
quy định này và nếu quốc gia thứ ba chấp thuận rõ ràng nghĩa vụ đó bằng văn bản.
Hiệu lực đối với bên thứ 3
•Điều 38: một quy tắc được nêu ra trong một điều ước trở thành ràng buộc đối với
một quốc gia thứ ba với tính chất là quy tắc tập quán của pháp luật quốc tế, khi nó
đã được công nhận như vậy.
Giáo viên: TS. TRẦN PHÚ VINH 2014
Chấm dứt thi hành hoặc tạm đình chỉ ĐƯQT
•Điều 54: Việc chấm dứt một điều ước hoặc rút khỏi điều ước của một bên có thể
xảy ra trong các trường hợp:
–Theo các quy định của điều ước; hoặc
–Vào bất cứ lúc nào, do sự thỏa thuận của tất cả các bên, sau khi đã tham khảo ý
kiến của các quốc gia ký kết khác
Chấm dứt thi hành hoặc tạm đình chỉ ĐƯQT
•Tạm đình chỉ việc thi hành một điều ước theo các điều khoản của điều ước hoặc
do sự thỏa thuận của các bên
•Tạm đình chỉ việc thi hành một điều ước theo các điều khoản của điều ước hoặc
do sự thỏa thuận của một số bên
•Chấm dứt hoặc tạm đình chỉ thi hành một điều ước do việc ký kết một điều ước
sau
•Việc chấm dứt hoặc tạm đình chỉ việc thực hiện một điều ước do kết quả của
những vi phạm điều ước
•Việc nảy sinh ra một tình hình làm cho không thể thi hành được điều ước
•Sự thay đổi cơ bản các hoàn cảnh
•Việc cắt đứt quan hệ ngoại giao hay quan hệ lãnh sự
•Việc nảy sinh ra một quy phạm bắt buộc của pháp luật quốc tế chung (jus cogens)
Chấm dứt thi hành hoặc tạm đình chỉ ĐƯQT
•Lý do chủ quan:
–Do các bên thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế
–Do điều ước quốc tế hết thời hạn
–Do một bên đơn phương tuyên bố hủy bỏ khi bên ký kết khác đã vi phạm nghiêm
trọng điều ước
–Do một bên đơn phương tuyên bố hủy bỏ trên cơ sở cho phép của điều ước đó
– Do các bên thỏa thuận ký kết một điều ước quốc tế mới về cùng một vấn đề
–Do có hành vi bảo lưu điều ước
•Lý do khách quan:
–Do có sự thay đổi cơ bản của hoàn cảnh (Rebus-sic-stantibus)
– Do có sự xung đột vũ trang giữa các quốc gia
–Do mất đối tượng của điều ước quốc tế
–Xuất hiện quy phạm Jus cogens mới có nội dung trái với điều ước
Giáo viên: TS. TRẦN PHÚ VINH 2014
Thực hiện ĐƯQT
•Nguyên tắc thực hiện
•Gỉai thích ĐƯQT
•Đăng ký và công bố ĐƯQT
Nguyên tắc thực hiện ĐƯQT
•Điều 26: Pacta sunt servanda
–Mọi điều ước đã có hiệu lực đều ràng buộc các bên tham gia điều ước và phải
được các bên thi hành với thiện ý.
•Điều 27: Pháp luật trong nước và việc tôn trọng các điều ước
–Một bên không thể viện những quy định của pháp luật trong nước của mình làm
lý do để không thi hành một điều ước, quy tắc này không làm phương hại đến điều
46.
Việc giải thích ĐƯQT
•Một điều ước cần phải được giải thích với thiện ý phù hợp với ý nghĩa thông
thường được nêu ra đối với những thuật ngữ được sử dụng trong điều ước theo nội
dung của những thuật ngữ này và dưới ánh sáng của đối tượng và mục đích của
điều ước.
•Một thuật ngữ sẽ được hiểu theo một ý nghĩa riêng biệt nếu có sự xác định rằng
đó là ý định của các bên.
Đăng ký, công bố ĐƯQT
•Điều ước đăng ký hay không điều ước đều có giá trị pháp lý như nhau;
•Sau khi điều ước có hiệu lực, các điều ước sẽ được chuyển đến Ban Thư ký của
Liên hợp quốc để, tuỳ trường hợp đăng ký hoặc phân loại và ghi vào danh bạ, cũng
như để công bố.
Điều 102 hiến chương LHQ:
•Bất cứ điều ước hay điều ước quốc tế nào do một thành viên Liên hợp quốc ký kết
sau khi Hiến chương này có hiệu lực đều phải được đăng ký càng sớm càng tốt tại
Ban thư ký và do Ban thư ký công bố.
•Nếu một quốc gia nào ký kết điều ước hay điều ước quốc tế mà không đăng ký,
theo qui định tại đoạn 1 Điều này thì không có quyền đưa điều ước hoặc điều ước
đó ra trước một cơ quan nào của Liên hợp quốc.
Tập quán quốc tế
Giáo viên: TS. TRẦN PHÚ VINH 2014
•Tập quán quốc tế là hình thức tồn tại của Luật quốc tế, có nội dung là qui tắc xử
sự chung, hình thành trong thực tiễn quốc tế và được các chủ thể của Luật quốc tế
thừa nhận là luật.
•Điều kiện để tập quán quốc tế trở thành nguồn của Luật quốc tế:
–Phải là qui tắc xử sự chung được các quốc gia công nhận và áp dụng rộng rãi
trong thực tiễn quốc tế;
–Phải được thừa nhận chung là các qui phạm có tính chất pháp lý bắt buộc (jus
cogens);
–Phải có nội dung phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế.
Một số điểm khác biệt giữa ĐƯQT và TQQT
•Về cách thức hình thành
•Về giá trị pháp lý
•Về hình thức thế hiện
Những nguyên tắc chung của luật Nguyên tắc chung là các nguyên tắc áp dụng cho
cả hai hệ thống Luật quốc tế và pháp luật quốc gia.
Các phán quyết của tòa án Là các quyết định của tòa án hay các cơ quan tài phán
quốc tế về những vấn đề pháp luật cụ thể.
CHƯƠNG 3 CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA LUẬT QUỐC TẾ
1.KHÁI QUÁT VỀ CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA LQT
Khái niệm các nguyên tắc cơ bản của LQT
Những nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế là những tư tưởng pháp lý mang tính
chỉ đạo, bao trùm và có giá trị bắt buộc chung đối với các chủ thể khi tham gia
quan hệ pháp luật quốc tế.
Đặc điểm
•Có tính bắt buộc chung (jus cogens)
•Là những quy phạm mang tính chất phổ biến (được thừa nhận rộng rãi)
Giáo viên: TS. TRẦN PHÚ VINH 2014
•Có tính kế thừa khoa học
•Có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau trong một chỉnh thể thống nhất
Ý nghĩa
•Là hạt nhân của toàn bộ hệ thống Luật quốc tế
•Là cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp quốc tế.
2.HỆ THỐNG CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN
HỆ THỐNG CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA LQT
1.Nguyên tắc cấm dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế
2.Nguyên tắc giải quyết tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình
3.Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác
4.Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ phải hợp tác với nhau
5.Nguyên tắc quyền bình đẳng và tự quyết của các dân tộc
6.Nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia
7.Nguyên tắc các cam kết quốc tế cần được thực hiện nghiêm chỉnh và có thiện chí
(Pacta sunt servanda)
Nguyên tắc 1: Cấm dùng vũ lực và đe dọa dùng vũ lực
1.Sự hình thành và phát triển
2.Khái niệm vũ lực trong quan hệ quốc tế
Khái niệm vũ lực trong quan hệ quốc tế
•Thuật ngữ vũ lực được hiểu trước tiên là sức mạnh vũ trang.
•Dùng vũ lực (use of force) là sử dụng lực lượng vũ trang (use of armed force) để
chống lại quốc gia độc lập có chủ quyền.
•Việc dùng các phương tiện khác như kinh tế, chính trị chỉ được coi là dùng vũ lực
nếu kết quả của nó dẫn đến việc sử dụng vũ lực.
•Những hành động dùng lực lượng vũ trang không nhằm tấn công xâm lược nhưng
để gây sức ép, đe dọa quốc gia khác như tập trung quân đội (hải, lục, không quân)
với số lượng lớn ở biên giới giáp với các quốc gia khác; tập trận ở biên giới nhằm
biểu dương lực lượng đe dọa quốc gia láng giềng; gửi tối hậu thư đe dọa quốc gia
khác, được coi là đe dọa dùng vũ lực.
Giáo viên: TS. TRẦN PHÚ VINH 2014
3.Khái niệm xâm lược
Khái niệm xâm lược (1)
•Dùng lực lượng vũ trang xâm nhập hoặc tấn công chiếm đóng lãnh thổ lãnh thổ
của quốc gia khác, hoặc thậm chí là cuộc bao vây quân sự dù ngắn hay dài nếu nó
là kết quả của việc dùng lực lượng vũ trang trong chiếm đóng, thôn tính toàn bộ
hay một phần lãnh thổ của quốc gia khác;
•Sự không kích bằng lực lượng vũ trang hoặc sử dụng bất kỳ vũ khí nào vào lãnh
thổ quốc gia khác;
•Dùng lực lượng vũ trang phong tỏa hải cảng hoặc bờ biển quốc gia khác;
•Dùng lực lượng quân sự tấn công vào các lực lượng vũ trang (hải, lục, không quân)
hoặc các tàu thuyền và phương tiện bay của các quốc gia khác;
•Sử dụng lực lượng quân sự đóng trên lãnh thổ quốc gia khác theo thỏa thuận,
nhưng đã vi phạm các điều kiện nêu trong thỏa thuận cũng như kéo dài thời hạn
đóng quân tại nước ấy;
•Các hành động của quốc gia tạo điều kiện cho phép quốc gia khác sử dụng lãnh
thổ của mình để chuẩn bị một cuộc tấn công xâm lược chống lại quốc gia thứ ba;
•Đưa các nhóm vũ trang hoặc lính đánh thuê vào lãnh thổ quốc gia khác để thực
hiện các hoạt động quân sự chống quốc gia này.
4.Nội dung của nguyên tắc
Nội dung của nguyên tắc 1
•Cấm xâm chiếm lãnh thổ quốc gia hoặc dùng vũ lực vũ trang vượt qua biên giới
tiến vào lãnh thổ quốc gia khác;
•Cấm cho quân vượt qua giới tuyến quốc tế, trong đó có giới tuyến ngừng bắn hoặc
giới tuyến hòa giải;
•Cấm các hành vi đe dọa, trấn áp bằng vũ lực;
•Không cho phép các quốc gia khác dùng lãnh thổ của mình để tiến hành xâm lược
chống nước thứ ba;
•Cấm tổ chức, khuyến khích, xúi giục, giúp đỡ hay tham gia vào nội chiến hay các
hành vi khủng bố tại các quốc gia khác;
Giáo viên: TS. TRẦN PHÚ VINH 2014
•Không tổ chức hoặc giúp đỡ các nhóm vũ trang, lính đánh thuê đột nhập vào phá
hoại trong lãnh thổ quốc gia khác.
5.Trường hợp ngoại lệ
•Quyền tự vệ cá nhân hay tập thể của các quốc gia gắn với điều kiện khi các
quốc gia đó bị tấn công vũ trang cho đến khi HĐBA áp dụng được các biện pháp
cần thiết để duy trì hòa bình và an ninh quốc tế (Điều 51 Hiến chương Liên hợp
quốc)
•Tham gia vào lực lượng liên quân theo quyết định của Hội đồng bảo an Liên
hợp quốc trong trường hợp có sự đe dọa hòa bình, phá hoại hòa bình hoặc hành vi
xâm lược (Điều 39 Hiến chương Liên hợp quốc)
•Các nước thuộc địa và phụ thuộc dùng sức mạnh vũ trang để tự giải phóng
mình, chống chủ nghĩa thực dân. Điều này phù hợp với Hiến chương Liên hợp
quốc (nguyên tắc các dân tộc bình đẳng và tự quyết) và không trái với nguyên tắc
cấm dùng sức mạnh.
Nguyên tắc 2: Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình
1.Sự hình thành và phát triển
2.Tranh chấp quốc tế và tình thế