Nguồngốc
Nguồngốcsâu xa: Sựpháttriển củaLLSX&xuấthiện
sảnphẩmthặngdư.
Nguồngốctrựctiếp: Sựrađời,tồn tại chếđộtưhữu&
mâuthuẫngiaicấpkhôngthểđiềuhòađược.
LLSXpháttriển SảnphẩmthặngdưChếđộtưhữu
Phânchiaxãhộira thành 2giaicấp(chủnô,nôlệ) &quan
hệbóclột -đốikhánggiaicấpMâuthuẫngiaicấpkhông
điều hòađược&nguycơsụpđổxãhội.
Đểbảovệđịa vịthốngtrị, duytrìsựbóclột &buộcgiaicấp
nôlệ tuântheotrật tựdomìnhđặtramàgiaicấpchủnôlập
rabộmáybạolực nhànước.
21 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1549 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lý luận về nhà nước và nhà nước quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
C h ư ơ n g m ư ờ i
1. Nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của nhà nước
a) Nguồn gốc
Nguồn gốc sâu xa: Sự phát triển của LLSX & xuất hiện
sản phẩm thặng dư.
Nguồn gốc trực tiếp: Sự ra đời, tồn tại chế độ tư hữu &
mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được.
LLSX phát triển Sản phẩm thặng dư Chế độ tư hữu
Phân chia xã hội ra thành 2 giai cấp (chủ nô, nô lệ) & quan
hệ bóc lột - đối kháng giai cấp Mâu thuẫn giai cấp không
điều hòa được & nguy cơ sụp đổ xã hội...
Để bảo vệ địa vị thống trị, duy trì sự bóc lột & buộc giai cấp
nô lệ tuân theo trật tự do mình đặt ra mà giai cấp chủ nô lập
ra bộ máy bạo lực nhà nước.
1. Nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của nhà nước
a) Bản chất
NN là nền chuyên chính của giai cấp (thống trị về kinh tế)
đối với các giai cấp (bị trị) khác và đối với toàn xã hội. NN
mang bản tính:
giai cấp: NN là bộ máy bạo lực do giai cấp thống trị lập ra
để hợp pháp & củng cố sự bóc lột, để cưỡng bức & buộc các
giai cấp bị trị phải tuân theo trật tự chính trị có lợi cho giai
cấp thống trị.
trần tục: Tồn tại trong xã hội & giải quyết các vấn đề của
xã hội.
lịch sử: Sự thay đổi / biến mất của chế độ tư hữu sự thay
đổi / biến mất của NN.
1. Nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của nhà nước
Như vậy:
NN là sản phẩm trực tiếp của mâu thuẫn giai cấp sâu sắc
không thể điều hòa được; Ở đâu, lúc nào mà mâu thuẫn giai
cấp không thể điều hòa được thì ở đó, lúc đó NN sẽ xuất
hiện;
NN chỉ ra đời, tồn tại trong xã hội có chế độ tư hữu; Chế độ
tư hữu bị thủ tiêu NN sẽ tự tiêu vong.
Sự xuất hiện NN là tất yếu khách quan để “khống chế đối
kháng giai cấp ”, để sự xung đột giai cấp “dịu” đi hay diễn ra
trong “trật tự” cần thiết của một nền kinh tế, mà trong đó giai
cấp thống trị hợp pháp hóa sự bóc lột của mình đối với giai
cấp bị trị.
1. Nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của nhà nước
c) Đặc trưng
NN có một lãnh thổ quốc gia nhất định, trong phạm vi
lãnh thổ đó NN quản lý dân cư theo các khu vực địa lý
hành chính để thực hiện sự thống nhất quyền lực cai trị.
NN có bộ máy quyền lực được đảm bảo bằng sức mạnh
của những đội vũ trang chuyên nghiệp nhằm cưỡng chế
đối với mọi thành viên trong xã hội.
NN áp dụng một chế độ thuế khóa để có nguồn thu duy
trì bộ máy quyền lực hoạt động.
1. Nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của nhà nước
Ngoài ra, NN hiện đại còn có đặc trưng quan trọng
Chủ quyền quốc gia - Quyền lợi tuyệt đối của NN trong một
lãnh thổ NN, đảm bảo cho sự toàn vẹn bên trong & sự độc lập
đối với bên ngoài; thay mặt toàn dân tham gia các quan hệ đối
ngoại...
Cai trị xã hội bằng pháp luật - NN là cơ quan duy nhất có
quyền làm ra luật, tổ chức thực hiện luật, giám sát và xét xử
đối với những vi phạm pháp luật.
2. Chức năng & vai trò kinh tế của nhà nước
a) Chức năng cơ bản
Dựa trên tính chất quyền lực
Chức năng chính trị: Là công cụ chuyên chính giai cấp, NN
sử dụng mọi công cụ, biện pháp để bảo vệ sự thống trị của
giai cấp thống trị.
Chức năng xã hội: Là cơ quan quản lý công cộng, NN phải
thực hiện một số công việc chung, thỏa mãn một số nhu cầu
chung của cộng đồng nằm trong sự quản lý của NN.
Quan hệ giữa chức năng chính trị & chức năng xã hội
CNCT quyết định tính chất, phạm vi, mức độ, hiệu quả thực
hiện CNXH.
CNXH là cơ sở, điều kiện để thực hiện CNCT (Để ổn định
phải thực hiện CNXH & việc thực hiện CNCT chỉ kéo dài
chừng nào khi NN còn thực hiện CNXH).
2. Chức năng & vai trò kinh tế của nhà nước
Dựa trên phạm vi tác động quyền lực
Chức năng đối nội là những hoạt động của NN nhằm xây
dựng, củng cố bảo vệ, phát triển chế độ kinh tế – xã hội phù
hợp với lợi ích của giai cấp thống trị.
Chức năng đối ngoại là những hoạt động của NN nhằm bảo
vệ biên giới lãnh thổ quốc gia, thực hiện các mối quan hệ
kinh tế – chính trị - xã hội với các NN khác (thực hiện lợi ích
giữa các giai cấp thống trị của các quốc gia khác nhau).
Quan hệ giữa CN đối nội & CN đối ngoại
CN đối nội quy định CN đối ngoại.
CN đối ngoại tác động mạnh mẽ đến CN đối nội.
2. Chức năng & vai trò kinh tế của nhà nước
Vai trò kinh tế
NN duy trì trật tự xã hội có lợi cho giai cấp nắm tư liệu sản
xuất của xã hội, đảm bảo nền sản xuất xã hội được ổn định,
qua đó, giai cấp thống trị thực hiện sự bóc lột kinh tế đối với
các giai cấp lao động.
Trong kinh tế thị trường vai trò kinh tế của NN tăng lên
Cần sự can thiệp của NN nhằm ngăn chận những sự biến
động bất thường & làm giảm nguy cơ xảy ra khủng hoảng
kinh tế nghiêm trọng.
Cần sự đầu tư của NN vào các khu vực kinh tế công cộng
(ít hay không có lợi nhuận) để nền kinh tế của quốc gia
được vận hành bình ổn.
Để tạo ra một môi trường chính trị – xã hội ổn định, nhằm
đưa ra những chính sách đối ngoại, tạo dựng môi trường
pháp lý cần thiết cho sự hội nhập kinh tế thế giới.
3. Các kiểu & hình thức nhà nước trong lịch sử
a) Các kiểu & hình thức NN của xã hội có đối kháng giai cấp
Khái niệm
Kiểu NN – chỉ bộ máy NN thuộc về giai cấp nào, tồn tại trên
cơ sở chế độ kinh tế của hình thái kinh tế–xã hội nào.
Hình thức NN – chỉ cách thức tổ chức & phương thức thực
hiện quyền lực NN như thế nào.
Các kiểu & hình thức
Kiểu NN chủ nô có 2 hình thức cơ bản: Quân chủ & Cộng
hoà (Cộng hòa quý tộc & Cộng hòa dân chủ).
Kiểu NN phong kiến có 2 hình thức cơ bản: Quân chủ phân
quyền & Quân chủ tập quyền.
Kiểu NN tư sản có 2 hình thức cơ bản: Quân chủ lập hiến &
Cộng hòa (Cộng hòa đại nghị & Cộng hòa tổng thống).
Ngoài ra còn có hình thức NN phát xít.
3. Các kiểu & hình thức nhà nước trong lịch sử
Kiểu NN vô sản trong thời kỳ quá độ lên CNXH
Về bản chất, NN vô sản là NN kiểu mới
Của nhân dân lao động, dựa trên liên minh công–nông-trí.
Thống nhất tính giai cấp và tính nhân dân.
Thực hiện dân chủ & công bằng xã hội cho tất cả công dân.
Dưới sự lãnh đạo của đảng của giai cấp vô sản.
Về chức năng, NN vô sản thực hiện 2 chức năng cơ bản
Thực hành chuyên chính trấn áp thù trong giặc ngoài.
Tổ chức xây dựng thành công CNXH–CNCS (căn bản nhất).
Về mục đích, NN vô sản tạo ra cơ sở kinh tế–xã hội để tự tiêu
vong.
Về hình thức, có 2 hình thức cơ bản
NN xôviết.
NN dân chủ nhân dân.
1. Nhà nước pháp quyền & lịch sử tư tưởng triết học về NNPQ
a) Nhà nước pháp quyền
Thực chất
NNPQ là hình thức tổ chức NN mà ở đó có sự ngự trị tối cao
của pháp luật & sự thực hiện quyền lực của nhân dân.
Đặc trưng
Có sự ngự trị tối cao của pháp luật
Luật pháp là tiêu chuẩn cao nhất, là căn cứ cơ bản nhất, là
công cụ quản lý chủ yếu nhất cho hoạt động của mọi tổ chức
xã hội & công dân.
Quyền lực của pháp luật vượt lên trên quyền lực của mọi
tổ chức chính trị – xã hội hay của mọi cá nhân.
1. Nhà nước pháp quyền & lịch sử tư tưởng triết học về NNPQ
Quyền lực NN phải thể hiện ý chí & lợi ích của đại đa số
nhân dân
Thực hiện chế độ dân chủ.
Mỗi cá nhân đều là công dân tự do, có quyền lợi & nghĩa
vụ theo quy định của pháp luật, được quyền làm bất cứ
điều gì mà pháp luật không cấm.
Pháp luật chỉ nghiêm cấm những hành vi xâm hại đến lợi
ích của các cá nhân hay tổ chức xã hội.
Có sự bảo đảm thực tế quan hệ chặt chẽ về quyền lợi &
trách nhiệm giữa NN & công dân.
[Nguyên tắc “Tam quyền phân lập”].
1. Nhà nước pháp quyền & lịch sử tư tưởng triết học về NNPQ
b)Tư tưởng triết học về nhà nước pháp quyền trong lịch sử
Thời cổ đại: Coi trọng pháp luật trong cai trị & quản lý xã
hội
Tuân Tử, Hàn Phi,
Đêmôcrít, Platôn, Aritxtốt,
Thời cận đại: “Pháp quyền tự nhiên”, “Tam quyền phân
lập” & “Khế ước xã hội”, Nhà nước pháp quyền
Xpinôda: Nhà nước và pháp quyền là kết quả thỏa thuận giữa
con người với nhau, phù hợp với quyền & quy luật (bản tính)
tự nhiên vốn có của con người.
1. Nhà nước pháp quyền & lịch sử tư tưởng triết học về NNPQ
Lốccơ: Con người liên kết thành cộng đồng theo quy luật tự
nhiên thoả thuận lập ra nhà nước – lực lượng thể hiện ý
chí chung công dân phải phục tùng pháp luật như một
nguyên tắc tối cao để có tự do.
Môngtécxkiơ, Rútxô: “Tam quyền phân lập”, “Khế ước xã
hội”.
Căntơ: Con người là chủ thể của quyền lực; Quyền lực nhà
nước được tạo nên bởi bản tính tuyệt đối của con người, nên
nhà nước phục tùng pháp luật tức là phục tùng bản tính tuyệt
đối của con người; Và mỗi con người phải phục tùng mệnh
lệnh tuyệt đối.
Hêghen: Nhà nước và pháp quyền là sự thể hiện ý niệm (đạo
đức) tuyệt đối & ý chí tự do.
2. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
b) Đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
NN của dân, do dân, vì dân, tất cả quyền lực NN thuộc về nhân
dân.
Quyền lực NN là thống nhất, có sự phân công rành mạch &
phối hợp chặt chẽ các cơ quan NN trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
NN được tổ chức & hoạt động trên cơ sở luật pháp. Hiến pháp
& các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh mọi quan
hệ của đời sống xã hội.
NN tôn trọng & bảo đảm quyền cá nhân, quyền công dân; nâng
cao trách nhiệm pháp lý giữa NN & công dân; thực hành dân
chủ, đồng thời tăng cường kỷ cương, kỷ luật.
NNPQ XHCN VN do Đảng CSVN lãnh đạo, đồng thời bảo
đảm sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt
trận Tổ quốc VN & các tổ chức thành viên của Mặt trận.
2. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
c)Xây dựng & hoàn thiện NNPQ XHCN VN trong nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN
NN phải quan tâm đến lợi ích kinh tế, đến sự phân hoá giàu
nghèo, sự xung đột giai tầng trong xã hội.
Phải làm cho các quy định pháp luật có tính nghiêm minh & tối
thượng, để xác định chính xác hành vi của các cá nhân hay tổ
chức xã hội có tính hợp pháp hay không.
NN phải trở thành công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ
của nhân dân, phải là NN của dân, do dân, vì dân.
Quyền lực NN phải thống nhất nhưng có sự phân công & phối
hợp giữa các cơ quan NN trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp.
2. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
NN quản lý xã hội bằng pháp luật; Mọi cá nhân, cơ quan, tổ
chức có nghĩa vụ chấp hành Hiến pháp & pháp luật.
Tăng cường vai trò của NN gắn với xây dựng & chỉnh đốn
Đảng.
Cải cách tổ chức & hoạt động của NN
Đổi mới nội dung & phương thức lãnh đạo của đảng đối với
NN;
Nâng cao chất lượng hoạt động của đảng viên & các tổ chức
Đảng trong các cơ quan NN.
Tiến hành cải cách thể chế & phương thức hoạt động của
NN, theo hướng kiện toàn tổ chức & nâng cao hiệu quả hoạt
động của Quốc hội; Xây dựng một nền hành chính NN dân
chủ, tinh gọn, có phân công, phân cấp hợp lý
2. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Phát huy dân chủ, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng cường
pháp chế, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật.
Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có
năng lực.
Sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức đúng
tiêu chuẩn chức danh.
Kịp thời kiểm tra, đánh giá chất lượng cán bộ, công chức để
thay thế, bồi dưỡng, đãi ngộ.
Tiếp tục đấu tranh chống tham nhũng trong bộ máy nhà nước
và trong toàn bộ hệ thống chính trị; xây dựng một nền hành
chính trong sạch, vững mạnh,