Khoa học địa lý là hệ thống khái niệm, được xây dựng như một cơ cấu trên nền
tảng kiến thức địa lý. Môn học địa lý trong nhà trường lấy khoa học địa lý làm cơ sở.
Khoa học giáo dục biến khoa học địa lý thành môn học địa lý trong nhà trường và
biến tri thức môn học ấy thành nền tảng kiến thức địa lý của học sinh. Môn học địa lý
trong nhà trường là hệ thống khái niệm. Bài học là một quá trình thầy tổ chức trò hoạt
động để lĩnh hội một khái niệm và kỹ năng, kỹ xảo tương ứng với nó, trong một thời
gian xác định, ở một trình độ phát triển nhất định.
Môn địa lý và môn bản đồ học cùng sinh ra trong “một cái nôi địa lý học thời cổ
đại” do Eratophen đặt tên. Trải qua quá trình phát triển, hai môn khoa học này dần dần
tách ra khỏi nhau thành hai ngành khoa học riêng có đối tượng nghiên cứu rõ ràng và
phương pháp nghiên cứu cụ thể. Nhưng càng phát triển thì chúng càng gắn bó với
nhau như bóng với hình, thể hiện rõ nhất trong các tác phẩm khoa học địa lý. Không
có công trình địa lý nào lại không nghiên cứu từ bản đồ và không thể hiện kết quả
nghiên cứu trên bản đồ, tương tự như vậy, không có nội dung địa lý nào nghiên cứu
trên một lãnh thổ được đưa vào giảng dạy trong nhà trường mà không được trình bày
trên các thể loại bản đồ giáo khoa.
Phương pháp dạy học địa lý chính là sự tổng hợp cấu trúc logic của nội dung
và cấu trúc logic của quá trình tiếp thu nhờ các thủ thuật sư phạm. Sự tổng hợp cấu
trúc logic nội dung thể hiện ở:
1) Mỗi đối tượng địa lý là một khái niệm vật chất, có thể liệt vào một phạm trù
chung nhất định. Chúng được sắp xếp theo một trình tự lôgic dựa trên lôgic của quá
trình tiếp thu kiến thức địa lý của học sinh.
2) Mỗi đối tượng địa lý đều được sắp xếp một cách nhất định trong không
gian, vì vậy nó được định vị trong hệ quy chiếu không gian trên hành tinh chúng ta
và có mối quan hệ tương tác với nhiều hiện tượng khác.
3) Mỗi đối tượng đang tồn tại đều được xuất hiện từ những điều kiện tự nhiên
hoặc trong quá trình phát triển xã hội.
Như vậy, bất kỳ một đối tượng địa lý nào cũng được cấu tạo: vật chất - không
gian - thời gian, được đặc trưng bởi các phương diện khu vực, phạm trù và nguồn
gốc phát sinh
6 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 112 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mối quan hệ giữa hệ thống kiến thức bản đồ với hệ thống kiến thức Địa lý 9 và ý nghĩa của nó trong phương pháp dạy học tích cực, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
356
MỐI QUAN HỆ GIỮA HỆ THỐNG KIẾN THỨC BẢN ðỒ
VỚI HỆ THỐNG KIẾN THỨC ðỊA LÝ 9
VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ TRONG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
LÂM QUANG DỐC
Khoa ðịa lý, Trường ðHSP Hà Nội
I. ðẶT VẤN ðỀ
Khoa học ñịa lý là hệ thống khái niệm, ñược xây dựng như một cơ cấu trên nền
tảng kiến thức ñịa lý. Môn học ñịa lý trong nhà trường lấy khoa học ñịa lý làm cơ sở.
Khoa học giáo dục biến khoa học ñịa lý thành môn học ñịa lý trong nhà trường và
biến tri thức môn học ấy thành nền tảng kiến thức ñịa lý của học sinh. Môn học ñịa lý
trong nhà trường là hệ thống khái niệm. Bài học là một quá trình thầy tổ chức trò hoạt
ñộng ñể lĩnh hội một khái niệm và kỹ năng, kỹ xảo tương ứng với nó, trong một thời
gian xác ñịnh, ở một trình ñộ phát triển nhất ñịnh.
Môn ñịa lý và môn bản ñồ học cùng sinh ra trong “một cái nôi ñịa lý học thời cổ
ñại” do Eratophen ñặt tên. Trải qua quá trình phát triển, hai môn khoa học này dần dần
tách ra khỏi nhau thành hai ngành khoa học riêng có ñối tượng nghiên cứu rõ ràng và
phương pháp nghiên cứu cụ thể. Nhưng càng phát triển thì chúng càng gắn bó với
nhau như bóng với hình, thể hiện rõ nhất trong các tác phẩm khoa học ñịa lý. Không
có công trình ñịa lý nào lại không nghiên cứu từ bản ñồ và không thể hiện kết quả
nghiên cứu trên bản ñồ, tương tự như vậy, không có nội dung ñịa lý nào nghiên cứu
trên một lãnh thổ ñược ñưa vào giảng dạy trong nhà trường mà không ñược trình bày
trên các thể loại bản ñồ giáo khoa.
Phương pháp dạy học ñịa lý chính là sự tổng hợp cấu trúc logic của nội dung
và cấu trúc logic của quá trình tiếp thu nhờ các thủ thuật sư phạm. Sự tổng hợp cấu
trúc logic nội dung thể hiện ở:
1) Mỗi ñối tượng ñịa lý là một khái niệm vật chất, có thể liệt vào một phạm trù
chung nhất ñịnh. Chúng ñược sắp xếp theo một trình tự lôgic dựa trên lôgic của quá
trình tiếp thu kiến thức ñịa lý của học sinh.
2) Mỗi ñối tượng ñịa lý ñều ñược sắp xếp một cách nhất ñịnh trong không
gian, vì vậy nó ñược ñịnh vị trong hệ quy chiếu không gian trên hành tinh chúng ta
và có mối quan hệ tương tác với nhiều hiện tượng khác.
3) Mỗi ñối tượng ñang tồn tại ñều ñược xuất hiện từ những ñiều kiện tự nhiên
hoặc trong quá trình phát triển xã hội.
Như vậy, bất kỳ một ñối tượng ñịa lý nào cũng ñược cấu tạo: vật chất - không
gian - thời gian, ñược ñặc trưng bởi các phương diện khu vực, phạm trù và nguồn
gốc phát sinh.
Khi hình thành khái niệm ñịa lý cần phải xét ñầy ñủ ba phương diện trên:
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
357
1) Khái niệm riêng - ñối tượng ñịa lý cụ thể (thuộc về khu vực - không gian)
2) Khái niệm chung (thuộc về phạm trù trừu tượng)
3) Thời gian (nguồn gốc phát sinh, phát triển)
Cấu trúc logic nội dung tạo nên cơ sở của những mối liên hệ nhân quả trong
chương trình ñịa lý.
Hệ thống khái niệm ñịa lý trong chương trình ñược cấu trúc một cách logic,
chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau, hình thành một cách tự nhiên hệ thống kiến
thức bản ñồ và các bản ñồ tương ứng. ðiều ñó xuất phát từ cấu trúc logic của quá
trình tiếp thu kiến thức của người học. Do ñó không phải ngẫu nhiên mà các nhà
phương pháp dạy học ñịa lý ở trong và ngoài nước nói ñến dạy học ñịa lý là phải nói
ngay ñến bản ñồ như là một công cụ không thể thiếu ñược. ðó là một yêu cầu khách
quan trong dạy học ñịa lý và ñiều ñó làm cho chúng ta dễ hiểu vì sao cấu trúc hệ
thống của tài liệu ñịa lý tương ứng với cấu trúc hệ thống của bản ñồ dùng trong nhà
trường. ðây chính là yếu tố sư phạm, là thủ thuật sư phạm xét trên khía cạnh
phương pháp dạy học tích cực.
II. NỘI DUNG
Xuất phát từ cách lập luận trên, có thể phân tích cấu trúc hệ thống kiến thức
bản ñồ tàng trữ trong SGK ðịa lý 9 qua bảng dưới ñây:
Kiến thức bản ñồ
STT Kiến thức ñịa lý ðã ñược biểu hiện
trên bản ñồ
Chưa ñược biểu hiện
trên bản ñồ
1
Cộng ñồng các dân tộc
Việt Nam
54 dân tộc chưa
ñược biểu hiện trên
bản ñồ
2
Tỷ lệ gia tăng tự nhiên
Cơ cấu dân số
Gia tăng tự nhiên trên
các vùng lãnh thổ và cơ
cấu dân số
3
Phân bố dân cư
Dân cư ñô thị và nông thôn
Mật ñộ dân số
ðô thị loại 1, 2, 3, 4
Các ñiểm dân cư nông
thôn và thị trấn, thị tứ
4 Lao ñộng và việc làm
Chất lượng cuộc sống
Lực lượng lao ñộng có
việc làm, chưa có việc
làm và thiếu việc làm
phân bố trên các vùng
lãnh thổ nước ta
6 Các vùng kinh tế và vùng
kinh tế trọng ñiểm
Bảy vùng kinh tế
Ba vùng kinh tế trọng
ñiểm
7 Các nhân tố ảnh hưởng ñến
sự phát triển và phân bố
nông nghiệp
Tài nguyên nước, tài
nguyên khí hậu, tài
nguyên nước, tài nguyên
sinh vật
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
358
Kiến thức bản ñồ
STT Kiến thức ñịa lý ðã ñược biểu hiện
trên bản ñồ
Chưa ñược biểu hiện
trên bản ñồ
8 Sự phát triển và phân bố
nông nghiệp
Cây lương thực, cây công
nghiệp, cây ăn quả, chăn
nuôi trâu, bò, lợn và gia
cầm, nuôi trồng thủy sản
9 Sự phát triển và phân bố
lâm nghiệp, thủy sản
Các tiểu vùng lâm nghiệp,
các bãi tôm cá, các tỉnh
trọng ñiểm nghề cá
11 Các nhân tố ảnh hưởng ñến
sự phát triển và phân bố
công nghiệp
Các khoáng sản (nhiên
liệu, kim loại, phi kim
loại, vật liệu xây dựng),
thủy năng của sông suối,
các nguồn tài nguyên
khác
12 Sự phát triển và phân bố
công nghiệp
Khai thác nhiên liệu và
các nhà máy nhiệt ñiện,
thủy ñiện, các trung tâm
công nghiệp và các ngành
công nghiệp
14 Giao thông vận tải và bưu
chính viễn thông
Mạng lưới ñường sá cùng
với sân bay, bến cảng, cửa
khẩu
15 Thương mại và du lịch Các ñối tượng nội
thương, ngoại thương,
các ñối tượng du lịch như
các nguồn tài nguyên du
lịch tự nhiên và nhân văn
17 Vùng Trung du và miền núi
Bắc Bộ (tự nhiên, xã hội)
ðịa hình và khoáng sản
các yếu tố xã hội
18 Vùng Trung du và miền núi
Bắc Bộ (kinh tế)
Khái quát các ngành kinh
tế
công nghiệp, nông
nghiệp và dịch vụ
Các ñối tượng kinh
tế biểu hiện trên
bản ñồ chưa chi tiết
hơn trên các bản ñồ
Việt Nam
20 Vùng ðồng bằng sông
Hồng (tự nhiên, xã hội)
Các loại ñất ñai, các
loại khoáng sản và một số
ñối tượng tự nhiên
phục vụ phát triển kinh tế
Thiếu một số yếu tố tự
nhiên và xã hội phục
vụ phát triển kinh tế
21 Vùng ðồng bằng sông
Hồng (kinh tế)
Khái quát các ngành kinh
tế nông nghiệp, công
nghiệp một cách khái quát
Thiếu nhiều ñối
tượng nông nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ
23 Vùng Bắc Trung Bộ (tự
nhiên, xã hội)
ðịa hình và khoáng
sản
Các yếu tố xã hội
24 Vùng Bắc Trung Bộ (kinh
tế)
Khái quát các ngành kinh
tế và dịch vụ
25 Vùng Duyên hải Nam Trung
Bộ (tự nhiên, xã hội)
ðịa hình và khoáng sản Các yếu tố xã hội
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
359
Kiến thức bản ñồ
STT Kiến thức ñịa lý ðã ñược biểu hiện
trên bản ñồ
Chưa ñược biểu hiện
trên bản ñồ
26 Vùng Duyên hải Nam Trung
Bộ (kinh tế)
Khái quát các ngành kinh
tế nông nghiệp,
công nghiệp và dịch vụ
28 Vùng Tây Nguyên (tự
nhiên, xã hội)
ðịa hình và khoáng sản Các yếu tố xã hội
29 Vùng Tây Nguyên (kinh
tế)
Khái quát các ngành
nông nghiệp, công
nghiệp và dịch vụ
31 Vùng ðông Nam Bộ
(tự nhiên, xã hội)
ðất ñai và khoáng
sản
ðịa hình phần ñất liền
Các yếu tố xã hội
32 Vùng ðông Nam Bộ (kinh
tế)
Khái quát các ngành
nông nghiệp, công
nghiệp và dịch vụ
33 Vùng ðông Nam Bộ
(dịch vụ)
Các yếu tố dịch vụ
35 Vùng ðồng bằng sông
Cửu Long (tự nhiên, xã hội)
Khái quát một số
nguồn tài nguyên trong
vùng
Các yếu tố xã hội
36 Vùng ðồng bằng sông
Cửu Long (kinh tế)
Khái quát các ngành
nông nghiệp, công
nghiệp và dịch vụ
38 Phát triển tổng hợp kinh
tế và bảo vệ tài nguyên,
môi trường biển - ñảo
Các ñảo và quần ñảo Các cơ sở nuôi trồng, chế
biến hải sản
Các cơ sở du lịch biển,
ñảo
39 Phát triển tổng hợp kinh
tế và bảo vệ tài nguyên,
môi trường biển -
ñảo (tiếp theo)
Các ñối tượng kinh
tế vùng ven biển, trên
biển
Bảo vệ tài nguyên
và môi trường biển - ñảo
III. NHẬN XÉT CHUNG
Việc phân tích hệ thống kiến thức bản ñồ trong SGK ðịa lý 9 trên ñây cho thấy:
1. Hệ thống kiến thức bản ñồ tàng trữ trên 23 lược ñồ Việt Nam và các vùng
lãnh thổ rất phong phú và ña dạng. Lưới chiếu bản ñồ dùng ñể vẽ các lược ñồ này
là lưới chiếu hiện hành của nước ta, tỷ lệ và bố cục trên các lược ñồ hợp lý.
Các ñối tượng, hiện tượng ñịa lý tự nhiên, kinh tế, xã hội ñã ñược tổng quát hóa
và sử dụng ngôn ngữ bản ñồ biểu hiện trên 23 lược ñồ rất rõ ràng và trực quan.
Những ñối tượng phân bố theo ñiểm như dân cư ñô thị, các thủ ñô, thành phố,
thị xã, các mỏ khoáng sản, các trung tâm công nghiệp, các nhà máy, các sân bay, bến
cảng, các di sản thiên nhiên và văn hóa thế giới... ñược biểu hiện bằng phương pháp
ký hiệu. Những ñối tượng phân bố theo tuyến như biên giới, ñịa giới, ranh giới,
ñường sá... ñược biểu hiện bằng ký hiệu dạng ñường.
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
360
ðịa hình lục ñịa ñại dương ñược biểu hiện bằng phương pháp ñường ñẳng trị.
Những ñối tượng phân bố liên tục như ñất ñai, các vùng kinh tế, các tiểu vùng
nông nghiệp thì ñược biểu hiện bằng phương pháp nền chất lượng.
Các vùng phân bố không liên tục, như các vùng kinh tế trọng ñiểm, các vùng
cây trồng, vật nuôi, các bãi cá, tôm, các tỉnh trọng ñiểm nghề cá ñược biểu hiện bằng
vùng phân bố. Những ñối tượng phân bố rõ ràng, xác ñịnh ñược ranh giới chính xác
thì dùng ñường liền nét viền quanh vùng phân bố; những ñối tượng ñịa lý không xác
ñịnh ñược ranh giới trong tự nhiên thì dùng ñường viền ñứt ñoạn; những ñối tượng
luôn luôn di chuyển hoặc phân bố không rõ ràng thì biểu hiện bằng vùng phân bố sơ
lược...
Tóm lại, có thể nói trên các bản ñồ và hệ thống kiến thưc bản ñồ tàng trữ ở trên
ñó ñã tạo nên sự tương ứng ñịa lý giữa lời mô tả (ngôn ngữ viết) và sự biểu hiện cái
ñược mô tả, giúp cho giáo viên và học sinh giảng dạy và học tập ñịa lý ñạt kết quả tốt.
2. Hệ thống kiến thức bản ñồ còn ñược tàng trữ trong ngôn ngữ viết, dưới
dạng mô tả, diễn giải ñịa lý một cách khái quát. Ví dụ: Các nguồn tài nguyên thiên
nhiên và tài nguyên nhân văn của nước ta có thể diễn giải trong vài trang ngôn ngữ
viết, nhưng không thể diễn tả hết ñược sự phong phú và ña dạng của các nguồn tài
nguyên trên vùng ñất, vùng trời, vùng biển và hải ñảo nước ta, càng không thể nói
hết nguồn tài nguyên phi vật thể ñược ñúc kết hàng ngàn năm lịch sử phát triển của
dân tộc Việt Nam. ðiều ñặc biệt là những lời mô tả, diễn giải trên ñây dù rõ ràng ñến
mấy ñi nữa cũng không thể làm cho học sinh tiếp thu dễ dàng, bởi vì, những ñối
tượng, hiện tượng ñịa lý diễn ra trong khoảng thời gian và không gian ngoài tầm mắt
học sinh và cả những ñối tượng không nhìn thấy ñược.. Học sinh chỉ có thể tưởng
tượng ñược và tiếp thu một cách dễ dàng khi có sự phối hợp ñúng ñắn giữa ngôn
ngữ viết và ngôn ngữ bản ñồ, tạo nên sự tương ứng giữa lời mô tả và hình tượng trực
quan của ñối tượng ñược mô tả trong một không gian cụ thể và một thời gian xác
ñịnh trên bản ñồ.
3.Những ñối tượng, hiện tượng ñược mô tả ở phần viết trong SGK ðịa lý 9
chưa ñược thể hiện trên bản ñồ, là những kiến thức bản ñồ tàng trữ trong ngôn
ngữ viết, chúng cần ñược diễn giải rõ ràng, chính xác trên các thể loại bản ñồ
dùng cho lớp này. Nếu không ñược diễn giải bằng ngôn ngữ bản ñồ thì cả người dạy
lẫn người học ñều không thể tưởng tượng ñược về sự phân bố, về số lượng, chất
lượng, về cấu trúc và ñộng lực phát triển của những ñối tượng, hiện tượng ñịa lý.
Xuất phát từ ý nghĩa của kiến thức bản ñồ ñối với phương pháp dạy học tích
cực, nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn ñịa lý 9, xuất phát từ chức năng của
các thể loại bản ñồ giáo khoa phục vụ cho từng khối lớp học, những kiến thức bản
ñồ tàng trữ trong ngôn ngữ viết hoàn toàn có thể biểu hiện trên bản ñồ giáo khoa
treo tường, bản ñồ trong át lát.
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
361
IV. KẾT LUẬN
Dựa vào mối quan hệ giữa hệ thống kiến thức bản ñồ giáo khoa và hệ thống
kiến thức ñịa lý trong sách giáo khoa ñịa lý 9; dựa vào mối quan hệ giữa bản ñồ giáo
khoa và phương pháp dạy học ñịa lý, chúng tôi thấy cần phải xây dựng ñầy ñủ và
hoàn chỉnh (hiện nay chưa hoàn chỉnh) bốn thể loại bản ñồ giáo khoa phục vụ dạy
học ñịa lý 9 dưới ñây:
-Bản ñồ trong sách giáo khoa
-Bản ñồ giáo khoa treo tường
-Bản ñồ câm (còn gọi là bản ñồ trống hay bản ñồ côngtua)
-Átlát ñịa lý 9, trong ñó átlát ñịa lý 9 cần phải bao gồm các bản ñồ có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau và bổ sung lẫn nhau cùng phục vụ một mục ñích nhất ñịnh.
Átlát là một tác phẩm khoa học hoàn chỉnh có tính thống nhất nội tại cao và nằm
trong hệ thống bản ñồ giáo khoa thống nhất. Sử dụng bản ñồ giáo khoa chỉ có thể ñạt
ñược hiệu quả cao khi bốn thể loại trên trở thành một hệ thống thống nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Грюнберг Г. Ю. Картографические понятия в школьой географии. Москва,
просвещение, 1979
[2]. Малахов Н. В. Элементы картографии в средной школе. Москва
просвещение, 1972
[3]. WOLFGANG DORAN - WALTER JABN, Hình thành biểu tượng và khái niệm trong
giảng dạy ñịa lý (Bản dịch của Nguyễn Trần Kiều và Nguyễn Trần Cầu), NXB Giáo
dục, Hà Nội, 1975
[4]. Hồ Ngọc ðại, Bài học là gì ?, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1985
TÓM TẮT
Bài báo trình bày mối quan hệ khăng khít không thể tách rời giữa hệ thống
kiến thức bản ñồ với hệ thống kiến thức ñịa lý trong SGK ðịa lý 9 hiện hành, từ ñó
nêu lên sự cần thiết phải hoàn chỉnh các thể loại bản ñồ của lớp này. Bởi vì, mối
quan hệ giữa hai hệ thống kiến thức này có ý nghĩa ñặc biệt trong phương pháp dạy
học tích cực.
SUMMARY
LAM QUANG DOC
From the inseparable relationship between two knowledge systems:
topography and geography in manual book of Geography in 9th form, the report
proves the necessity of having a complete series of maps at this level of education.
As a matter of fact, the relationship is especially significant in active teaching.