Hiệu năng ứng dụng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó có một yếu tố rất quan trọng đó là thời gian để máy chủ SQL xử lý câu lệnh T-SQL. Đôi khi thiết kế cơ sở dữ liệu và các yêu cầu truy vấn phức tạp làm cản trở tốc độ thực thi của các câu lệnh T-SQL. Cách viết code từng câu lệnh T-SQL cũng có thể khiến máy chủ SQL phải làm việc nhiều hơn để xử lý truy vấn. Bài viết sau đây sẽ giới thiệu cho bạn những thói quen tốt nên tập luyện khi viết code TSQL.
40 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2782 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Những thói quen tốt khi viết câu lệnh T-SQL, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Những thói quen tốt khi viết câu lệnh T-SQL
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hiệu năng ứng dụng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố,
trong đó có một yếu tố rất quan trọng đó là thời gian để
máy chủ SQL xử lý câu lệnh T-SQL.
Đôi khi thiết kế cơ sở dữ liệu và các yêu cầu truy vấn
phức tạp làm cản trở tốc độ thực thi của các câu lệnh
T-SQL. Cách viết code từng câu lệnh T-SQL cũng có
thể khiến máy chủ SQL phải làm việc nhiều hơn để
xử lý truy vấn. Bài viết sau đây sẽ giới thiệu cho bạn
những thói quen tốt nên tập luyện khi viết code T-
SQL. Qua đó bạn có thể hiểu làm thế nào để viết các
câu truy vấn tối ưu, tận dụng tốt tài nguyên máy chủ
SQL và cải thiện hiệu suất.
Ghi rõ tên cột trong câu lệnh SELECT
SELECT * FROM MyTable;
Bạn đã từng viết câu lệnh như trên bao nhiêu lần?
Việc sử dụng dấu sao (*) cho cơ sở dữ liệu biết rằng
bạn muốn trả về tất cả các cột từ bảng (hoặc các
bảng) được khai báo trong mệnh đề FROM. Đây
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
không phải là một thói quen tốt ngay cả khi bạn
muốn tất cả các cột được trả về ứng dụng. Tốt hơn
bạn nên ghi rõ tên từng cột trong bảng như sau:
SELECT ID, Description,
DateModified FROM MyTable;
Việc khai báo rõ ràng tên các cột trong câu lệnh
SELECT mang lại rất nhiều lợi ích. Thứ nhất, máy
chủ SQL sẽ chỉ trả về dữ liệu cần thiết cho ứng dụng
chứ không phải là một đống dữ liệu mà trong đó có
nhiều thứ ứng dụng của bạn không hề cần đến. Bằng
cách chỉ yêu cầu trả về những dữ liệu cần thiết, bạn
đã góp phần tối ưu hóa khối lượng công việc máy chủ
SQL cần thực hiện để thu thập tất cả các cột của
thông tin bạn yêu cầu. Ngoài ra, nhờ không sử dụng
dấu sao (*) nên bạn đã giảm thiểu lưu lượng truyền
tải qua mạng (số byte) cần thiết để gửi các dữ liệu
liên quan đến câu lệnh SELECT tới ứng dụng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Trong trường hợp bạn dùng dấu sao (*) và có một ai
đó thêm cột mới vào bảng, ứng dụng của bạn sẽ bắt
đầu tiếp nhận dữ liệu cho cột này mà không thay đổi
mã nguồn ứng dụng. Nếu ứng dụng của bạn chờ đợi
số lượng cột nhất định được trả về, nó sẽ bị lỗi ngay
khi có người bổ sung cột mới vào một trong các bảng
tham chiếu. Bằng việc khai báo rõ ràng tên từng cột
trong câu lệnh SELECT, ứng dụng sẽ luôn nhận được
số lượng cố định các cột trả về, ngay cả khi có người
thêm cột mới vào các bảng tham chiếu trong câu lệnh
SELECT. Nhờ vậy, bạn đã giúp ứng dụng tránh khỏi
những nguy cơ tiềm tàng liên quan đến các thay đổi
cơ sở dữ liệu có thể xảy đến với bất kỳ bảng nào bạn
tham chiếu tới trong câu lệnh SELECT.
Ghi rõ tên cột trong câu lệnh INSERT
Cũng giống như trên, bạn nên chỉ rõ tên từng cột bạn
muốn chèn dữ liệu vào trong câu lệnh INSERT.
Đừng viết câu lệnh INSERT như sau:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
INSERT INTO MyTable VALUES
('A','B','C');
Khi bạn viết kiểu này, máy chủ SQL đòi hỏi chỉ đúng
ba cột được định nghĩa trong bảng MyTable, và giá
trị “A” sẽ được chèn vào cột đầu tiên, “B” vào cột
thứ hai, “C” vào cột cuối. Nếu ai đó thêm mới một
cột vào bảng MyTable, ứng dụng của bạn sẽ bị lỗi:
Msg 213, Level 16, State 1, Line 1
Column name or number of supplied
values does not match table
definition.
(Tên cột hoặc số lượng giá trị không khớp với bảng)
Vì thế, thay vì viết câu lệnh INSERT như trên, bạn
nên viết như sau:
INSERT INTO MyTable(So1, So2, So3)
VALUES ('A','B','C');
Bằng cách viết trên, khi ai đó thêm mới một cột tên là
“So4” vào bảng MyTable, câu lệnh INSERT vẫn tiếp
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tục làm việc với điều kiện cột “So4” được tạo với giá
trị mặc định DEFAULT hoặc cho phép NULL.
Thêm tiền tố cho wildcard để tăng tốc tìm kiếm
Sử dụng các ký tự thay thế (wildcard) thích hợp có
thể cải thiện hiệu suất câu truy vấn. Chẳng hạn bạn
muốn tìm kiếm trong bảng
AdventureWorks.Person.Contact tất cả LastNames
kết thúc bằng “sen”. Giả dụ rằng bạn đã xây dựng
một chỉ mục trên cột LastName. Nếu bạn viết câu
lệnh tìm kiếm như sau:
SELECT Distinct LastName
FROM Person.Contact
WHERE LastName LIKE '%sen'
Câu lệnh sử dụng ký tự phần trăm (%) để thay thế
cho không hoặc nhiều ký tự được theo sau bởi chuỗi
“sen” trong trường LastName. Điều này khiến máy
chủ SQL thực hiện thao tác quét chỉ mục nhằm tìm
kiếm tất cả các tên kết thúc bằng “sen” để giải quyết
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
câu truy vấn. Việc này rất có ý nghĩa bởi cho đến khi
toàn bộ bảng được quét, máy chủ SQL không thể
đảm bảo rằng đã tìm ra toàn bộ các bản ghi có
LastName kết thúc bằng “sen”.
Ngoài ra, nếu bạn đang tìm kiếm các bản ghi có
LastName dài đúng sáu ký tự và kết thúc bằng “sen”,
bạn có thể viết câu lệnh tìm kiếm như sau:
SELECT Distinct LastName
FROM Person.Contact
WHERE LastName LIKE '___sen’
Ở đây, câu lệnh sử dụng ký tự gạch dưới (_) để thay
thế cho một ký tự đơn. Ví dụ này tương tự với ví dụ ở
phần trên và sử dụng thao tác quét chỉ mục để giải
quyết. Một lần nữa, máy chủ SQL biết rằng cần phải
quét toàn bộ chỉ mục trước khi đảm bảo đã tìm thấy
tất cả các tên dài sáu ký tự và kết thúc bằng “sen”
trong bảng Person.Contact.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Máy chủ SQL có thể trả về kết quả nhanh hơn nếu nó
không phải đọc toàn bộ chỉ mục bằng cách sử dụng
cơ chế quét. Máy chủ SQL đủ thông minh để nhận
biết khi bạn đặt thêm tiền tố trước ký tự thay thế (%,
_, v.v..), nó có thể dùng một thao tác tìm kiếm chỉ
mục để tiến hành giải quyết tiêu chí tìm kiếm. Sau
đây là một ví dụ về câu lệnh tìm kiếm yêu cầu trả về
tất cả bản ghi có LastName bắt đầu bằng ký tự “A”
và kết thúc bằng “sen”:
SELECT Distinct LastName
FROM Person.Contact
WHERE LastName LIKE 'A%sen'
Bằng cách đặt ký tự “A” phía trước dấu phần trăm
(%) trong câu lệnh tìm kiếm, bạn đã cho máy chủ
SQL biết rằng nó có thể sử dụng một thao tác tìm
kiếm chỉ mục để giải quyết câu truy vấn. Một khi
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
máy chủ SQL đọc tới bản ghi cuối cùng có LastName
bắt đầu bằng ký tự “A”, nó biết rằng không còn bản
ghi nào có LastName bắt đầu bằng ký tự “A” nữa và
sẽ dừng lại.
Không phải tất cả ký tự thay thế đều cần thêm tiền tố
để máy chủ SQL dùng một thao tác tìm kiếm chỉ mục
nhằm giải quyết truy vấn. Sau đây là một ví dụ trong
đó câu lệnh sử dụng biểu thức thể hiện một tập hợp
ký tự thay thế và vẫn cho phép máy chủ SQL giải
quyết câu truy vấn bằng cách dùng một thao tác tìm
kiếm chỉ mục:
SELECT Distinct LastName
FROM Person.Contact
WHERE LastName LIKE '[A-M]%sen'
Câu lệnh T-SQL trên tìm kiếm toàn bộ LastName bắt
đầu bằng một ký tự bất kỳ trong khoảng từ “A” đến
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
“M” và kết thúc bằng “sen”. Các cú pháp sử dụng ký
tự thay thế khác trong đó chỉ rõ tập hợp các ký tự
cũng có thể gọi thao tác quét chỉ mục để giải quyết
tiêu chí tìm kiếm.
Chỉ dùng DISTINCT khi cần
Đặt từ khóa DISTINCT trong câu lệnh SELECT sẽ
loại bỏ các kết quả trùng lặp trong số những kết quả
trả về của câu truy vấn. Nó khiến máy chủ SQL phải
thực hiện thêm thao tác SORT để sắp xếp dữ liệu
nhằm nhận biết và loại bỏ các bản trùng lặp. Vì thế,
nếu bạn biết trước các kết quả trả về sẽ không trùng
lặp thì không nên dùng từ khóa DISTINCT trong câu
lệnh T-SQL. Với việc sử dụng từ khóa DISTINCT
trong câu truy vấn, bạn đã yêu cầu máy chủ SQL thực
hiện thao tác sắp xếp vào loại bỏ các kết quả trùng
lặp. Đây là phần công việc phụ thêm của máy chủ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
SQL và không có ý nghĩa gì nếu tập hợp kết quả của
bạn chỉ bao gồm những bản ghi độc nhất.
Chỉ dùng UNION khi cần
Cũng giống như trường hợp từ khóa DISTINCT, toán
tử UNION đòi hỏi thêm thao tác SORT để máy chủ
SQL có thể loại bỏ những kết quả trùng lặp. Nếu bạn
biết trước danh sách kết quả trả về không có kết quả
nào giống nhau thì thao tác sắp xếp mà máy chủ SQL
phải thực hiện trở nên không cần thiết. Bởi vậy khi
bạn cần dùng toán tử UNION để nối hai tập hợp bản
ghi với nhau, trong đó các bản ghi là độc nhất không
trùng lặp, tốt hơn bạn nên dùng toán tử UNION ALL.
Toán tử UNION ALL không loại bỏ các bản ghi
trùng lặp bởi vậy sẽ giảm nhẹ phần công việc cho
máy chủ SQL trong quá trình xử lý do không phải
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
thực hiện thao tác sắp xếp. Giảm bớt công việc cho
máy chủ SQL đồng nghĩa với việc thao tác xử lý sẽ
được thực hiện nhanh hơn.
Áp dụng các thói quen tốt để code nhanh hơn
Có rất nhiều lý do để tập luyện cho mình quen với lối
viết code tối ưu. Khi bạn áp dụng thành thạo những
thủ thuật nhỏ nêu trên và biến nó thành thói quen mỗi
khi viết câu lệnh T-SQL, bạn sẽ tránh được rủi ro có
thể xảy ra khi cơ sở dữ liệu thay đổi, đồng thời cải
thiện hiệu suất làm việc của máy chủ nhờ giảm thiểu
lưu lượng truyền tải qua mạng. Những thủ thuật rất
đơn giản này còn giúp bạn tận dụng tốt hơn tài
nguyên máy chủ trong quá trình xử lý câu lệnh.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Để nâng cao hiệu suất máy chủ SQL và giảm thiểu
các lỗi tiềm tàng cho ứng dụng, chúng ta cần phải tập
viết code câu lệnh T-SQL một cách tối ưu nhất.
Trong phần đầu của bài viết, các bạn đã được giới
thiệu một số thủ thuật hữu ích giúp máy chủ giảm bớt
những thao tác thừa. Phần hai này sẽ tập trung vào
việc làm thế nào để tối ưu hóa thủ tục lưu trữ đa
năng.
Thủ tục lưu trữ đa năng
Trước khi bước vào vấn đề làm thế nào để tối ưu hóa
thủ tục lưu trữ đa năng (Jack Of All Trades Stored
Procedure - SP), chúng ta cần có một chút khái niệm
về loại thủ tục này. Thủ tục lưu trữ đa năng là thủ tục
chấp nhận nhiều tham số khác nhau có liên quan đến
thủ tục. Dựa trên các tham số được truyền vào, thủ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tục lưu trữ đa năng xác định bản ghi nào sẽ được trả
về. Sau đây là một ví dụ về thủ tục lưu trữ đa năng:
CREATE PROCEDURE JackOfAllTrades
(@SalesOrderID int = NULL
,@SalesOrderDetailID
int = NULL
,@CarrierTrackingNumber
nvarchar(25) = NULL)
AS
SELECT * FROM
AdventureWorks.Sales.SalesOrderDeta
il
WHERE
(SalesOrderID =
@SalesOrderID or @SalesOrderID IS
NULL)
AND (SalesOrderDetailID =
@SalesOrderDetailID or
@SalesOrderDetailID IS
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
NULL)
AND (CarrierTrackingNumber =
@CarrierTrackingNumber or
@CarrierTrackingNumber
IS NULL)
GO
Ở đây SP JackOfAllTrades chấp nhận ba tham số
khác nhau. Tất cả các tham số này có giá trị mặc định
là NULL. Khi một giá trị được truyền vào, nó sẽ
được sử dụng như một tham số trong mệnh đề
WHERE để ràng buộc các bản ghi trả về. Mỗi tham
số trong SP được dùng để xây dựng một mệnh đề
WHERE phức tạp chứa logic sau đây trong mệnh đề
WHERE đối với mỗi tham số truyền vào:
( = @PARM or @PARM IS
NULL)
Logic trên cho biết nếu @PARM được truyền giá trị
non-null thì sẽ ràng buộc bản ghi trả về để chắc chắn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
rằng bằng giá trị của @PARM.
Phần thứ hai của điều kiện đó là “@PARM IS
NULL”. Phần này có nghĩa nếu @PARM không có
giá trị truyền vào (bằng NULL) thì không ràng buộc
dữ liệu dựa trên tham số ấy.
Cùng xem quá trình thực thi điển hình của
JackOfAllTrades SP. Giả sử ta thực thi SP với lệnh
sau:
EXEC JackOfAllTrades @SalesOrderID
= 43659
Khi chạy câu lệnh, sơ đồ thực thi trông như sau:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Ở đây bạn có thể thấy đối với mỗi tham số đơn được
truyền vào, máy chủ quyết định sử dụng thao tác
“quét chỉ mục”. Câu lệnh SELECT của SP ràng buộc
cột duy nhất @SalesOrderID - một phần của khóa chỉ
mục cụm. Bạn có thể nghĩ máy chủ SQL đủ thông
minh để nhận ra rằng xử lý thủ tục lưu trữ đa năng
bằng thao tác “tìm kiếm chỉ mục” sẽ nhanh hơn là lao
vào chỉ mục cụm. Thế nhưng như ta thấy trên sơ đồ
thực thi, máy chủ SQL không thông minh đến vậy.
Tại sao thế?
Khi máy chủ nhìn thấy điều kiện “@PARM IS
NULL”, nó như một hằng số đối với máy chủ SQL.
Vì thế máy chủ coi như không có chỉ mục nào hữu
ích giúp xử lý điều kiện “( =
@PARM1 or @PARM1 IS NULL)” bởi lẽ hằng số
đang ở trong mệnh đề WHERE. Chính vì vậy mà
máy chủ SQL quyết định sử dụng thao tác “quét chỉ
mục” để giải quyết vấn đề. Thủ tục lưu trữ đa năng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
càng có nhiều tham số, hiệu suất càng giảm do tác
động của số lượng thao tác quét cần thiết cho mỗi
tham số truyền vào.
Tối ưu hóa thủ tục lưu trữ đa năng
Bạn không cần phải chấp nhận sử dụng thủ tục lưu
trữ đa năng rất kém hiệu quả như SP đã viết trong ví
dụ trên. Hãy cùng khám phá xem SP sau đây có thể
làm những gì và viết lại nó để công cụ tối ưu truy vấn
của máy chủ SQL có thể tạo kế hoạch thực thi tối ưu
hơn.
Như đã nói ở trên, vấn đề thực sự với thủ tục lưu trữ
đa năng đó là đối với mỗi tham số bạn cần có một
điều kiện “OR” để kiểm tra xem tham số truyền vào
có phải NULL không. Nếu ta có thể loại bỏ yêu cầu
này, máy chủ SQL sẽ có khả năng lên kế hoạch sử
dụng thao tác “tìm kiếm chỉ mục”. Vậy làm thế nào
để loại bỏ điều kiện “@PARM IS NULL”? Câu trả
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
lời đó là sử dụng SQL động được thông số hóa
(parameterized dynamic SQL).
Đến đây có thể các bạn nghĩ tôi chuẩn bị mở đường
cho SQL injection vào giải pháp của mình. Tuy
nhiên, chúng ta sẽ chỉ xây dựng mã SQL động cho
phép truyền tham số SP tới một SP hệ thống khác là
“sp_executesql”. SP này sẽ sử dụng các tham số
trong đoạn mã SQL động ta xây dựng.
SP hệ thống “sp_executesql” cho phép bạn phát triển
câu lệnh T-SQL có chứa tham số, đồng thời cho phép
bạn định nghĩa và truyền giá trị cho các tham số tới
SQL động bằng cách truyền tham số tới SP
“sp_executesql” khi chạy SP này. Câu lệnh T-SQL
được thực thi theo cách này thường gọi là SQL được
thông số hóa. Có nhiều lý do để sử dụng SQL được
thông số hóa, nhưng trong khuôn khổ bài viết này
chúng ta chỉ tập trung vào việc làm thế nào để sử
dụng SQL được thông số hóa nhằm cải thiện hiệu
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
suất của thủ tục lưu trữ đa năng. Sau đây là đoạn
code tạo thủ tục lưu trữ đa năng được viết lại sử dụng
SQL động được thông số hóa:
CREATE PROCEDURE JackOfAllTrades_V2
(@SalesOrderID int = NULL
,@SalesOrderDetailID int = NULL
,@CarrierTrackingNumber
nvarchar(25) = NULL)
AS
DECLARE @CMD NVARCHAR(max)
DECLARE @WHERE NVARCHAR(max)
SET @CMD = 'SELECT * FROM
AdventureWorks.Sales.SalesOrderDeta
il '
SET @WHERE = ''
IF @SalesOrderID IS NOT NULL
SET @WHERE = @WHERE + 'AND
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
SalesOrderID = @SalesOrderID '
IF @SalesOrderDetailID IS NOT NULL
SET @WHERE = @WHERE + 'AND
SalesOrderDetailID =
@SalesOrderDetailID '
IF @CarrierTrackingNumber IS NOT
NULL
SET @WHERE = @WHERE + 'AND
CarrierTrackingNumber =
@CarrierTrackingNumber '
IF LEN(@WHERE) > 0
SET @CMD = @CMD + ' WHERE ' +
RIGHT(@WHERE,LEN(@WHERE) - 3)
EXEC sp_executesql @CMD
, N'@SalesOrderID
int
,@SalesOrderDetailID int
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
,@CarrierTrackingNumber
nvarchar(25)'
,@SalesOrderID =
@SalesOrderID
,@SalesOrderDetailID =
@SalesOrderDetailID
,@CarrierTrackingNumber =
@CarrierTrackingNumber
Tiếp theo chúng ta sẽ đi sâu vào chi tiết nhằm giúp
bạn hiểu rõ phần động và phần thông số hóa của đoạn
mã trên. SP này bắt đầu bằng việc gán biến @CMD
vào câu lệnh SELECT không có mệnh đề WHERE.
Tiếp theo ta gán biến @WHERE cho một chuỗi rỗng.
Tiếp đó là bốn câu IF khác nhau. Ba câu IF đầu tiên
kiểm tra xem mỗi tham số truyền vào có thỏa mãn
điều kiện NOT NULL hay không. Nếu một tham số
NOT NULL, ta sẽ gắn điều kiện vào biến @WHERE
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
đối với tham số ấy. Do ta đã kiểm tra và xác định
tham số đó NOT NULL, ta không cần thêm điều kiện
IS NULL vào mệnh đề WHERE như đoạn code SP
ban đầu ở phần trên. Thay vào đó, tất cả những gì ta
cần là thêm điều kiện = @PARM
vào biến @WHERE. Câu If cuối cùng xác định xem
biến @WHERE có thỏa mãn ít nhất một điều kiện
hay không, và nếu có thì nó sẽ nối biến @WHERE
với biến @CMD.
Lưu ý rằng biến @WHERE là phần động của đoạn
code. Nhưng tôi không đặt phần text thực của tham
số vào biến @WHERE, thay vào đó chỉ đặt một tham
chiếu tới các tham số trong điều kiện WHERE. Vì thế
câu lệnh T-SQL động cơ bản chỉ bao gồm câu lệnh
SELECT ban đầu và mệnh đề WHERE không còn
cần điều kiện IS NULL để ràng buộc dữ liệu nữa.
Cuối cùng tôi sử dụng SP “sp_executesql” để thực thi
câu lệnh T-SQL động thông số hóa. Để thực hiện
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
điều này, tôi truyền năm tham số vào SP hệ thống.
Tham số đầu tiên là biến T-SQL động @CMD. Tham
số thứ hai khai báo tất cả các biến có thể có trong
đoạn truy vấn được thông số hóa, cùng với loại dữ
liệu của chúng. Với ba tham số cuối cùng, chúng chỉ
được truyền vào SP hệ thống giống như chúng được
truyền vào SP lưu trữ đa năng trong phần đầu. Như
bạn có thể thấy, tôi hoàn toàn không làm đoạn mã
SQL động của mình trở nên dễ bị tấn công bằng SQL
injection hơn SP ban đầu. Lý do là vì tôi không sử
dụng giá trị thực của tham số để chuyển tới biến
@WHERE. Tôi chỉ truyền tham số như các biến vào
SQL động qua SP hệ thống “sp_executesql”.
Bây giờ hãy chạy đoạn code tạo thủ tục lưu trữ đa
năng mới viết lại bằng cách chạy câu lệnh sau:
EXEC JackOfAllTrades_V2
@SalesOrderID = 43659
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Khi chạy thử nghiệm với cơ sở dữ liệu
AdventureWorks trên server, tôi nhận được sơ đồ
thực thi như sau:
Khi so sánh sơ đồ này với sơ đồ ở phần đầu, bạn có
thể thấy nó đơn giản hơn và sử dụng thao tác “tìm
kiếm chỉ mục cụm” để xử lý SP. Sở dĩ máy chủ SQL
có thể sử dụng thao tác này là vì đoạn code SQL
động không còn điều kiện “@PARM IS NULL” nữa.
Do câu lệnh T-SQL đã được đơn giản hóa nhờ sử
dụng SQL động và loại bỏ ràng buộc IS NULL, máy
chủ SQL giờ đây có thể đưa ra kế hoạch thực thi tối
ưu hơn cho thủ tục lưu trữ đa năng phiên bản V2.
Kết lại, thực tế thì hiệu quả chúng ta thu được ở mức
nào? Nên nhớ trên đây ta chỉ mới xét những bản ghi
từ bảng SalesOrderDetail có SalesOrderID bằng
43659. SP lưu trữ đa năng ban đầu sử dụng thao tác
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
“quét chỉ mục” để xử lý truy vấn. Điều đó có nghĩa
nó phải đọc lần lượt toàn bộ chỉ mục trước khi có thể
hoàn thành yêu cầu truy vấn và trả về bản ghi chứa
một giá trị SalesOrderID. Ngược lại, phiên bản V2
của SP lưu trữ đa năng có thể sử dụng thao tác “tìm
kiếm chỉ mục” với khóa chỉ mục cụm trên bảng
SalesOrderDetail để lấy trực tiếp những bản ghi nhất
định có chứa SalesOrderID bằng 43659 một cách
nhanh chóng. Thao tác “tìm kiếm chỉ mục” tối ưu
hơn thao tác “quét chỉ mục” rất nhiều, nhưng cụ thể
nhiều như thế nào?
Việc đánh giá khoản I/O tiết kiệm được nhờ dùng
phiên bản SP lưu trữ đa năng V2 có thể thực hiện
bằng nhiều cách. Ta sẽ chạy đoạn T-SQL sau đây:
SET STATISTICS IO ON
GO
EXEC JackOfAllTrades @SalesOrderID
= 43659
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
GO
EXEC JackOfAllTrades_V2
@SalesOrderID = 43659
GO
Ở đây tôi sử dụng lệnh “SET STATISTICS IO ON”
nên kết quả của 2 SP đang thực thi sẽ hiển thị số
lượng I/O mỗi lệnh đòi hỏi để xử lý truy vấn. Dưới
đây là kết quả nhận được:
(12 row(s) affected)
Table 'SalesOrderDetail'. Scan
count 1, logical reads 264,
physical reads 0, read-ahead reads
0,
lob logical reads 0, lob
physical reads 0, lob read-ahead
reads 0.
(1 row(s) affected)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
(12 row(s) affected)
Table