I. Phần trả lời ngắn không có giới hạn về nội dung học ( Sinh viên phải học tất cả các vấn đề theo yêu cầu chuẩn ra của môn học)
1/ Các sự kiện
HCM phát biểu tại Đại hội Tua ngày 29/12/1920: “ Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn, đấy là tất cả những điều tôi hiểu” => tư tưởng lần đầu tiên của HCM được phát biểu.
Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc “ Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa” của Lênin và các văn kiện khác chuẩn bị đưa ra Đại Hội lần thứ III Quốc Tế Cộng Sản.
Đại Hội Tua (30/12/1920) kết thúc , đánh dấu bước ngoặt trong cuộc đời hoạt động CM của Nguyễn Ái Quốc : từ chủ nghĩa yêu nước đến với nghĩa Mác- Lênin.
Tháng 3/1919, Lênin thành lập Quốc Tế III.
2/Quá trình hình thành và phát triển Tư tưởng HCM
Từ 1890 đến 5/6/1911: giai đoạn hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng CM.
Từ 1911-1920: Tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng dân tộc.
Từ 1921-1930: Hình thành cơ bản tư tưởng về CM Việt Nam.
Từ 1930-1940: Vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường CM.
Từ 1941-1969: Tư tưởng HCM tiếp tục phát triển, hoàn thiện, thắng lợi.
3/ Các câu hỏi vì sao?
Câu 1/ Dựa trên cơ sở nào để khẳng định đến năm 1930, tư tưởng Hồ Chí Minh đã được hình thành về cơ bản?
- Có thể khẳng định đến năm 1930 tư tưởng Hồ Chí Minh hình thành cơ bản về con đường cách mạng Việt Nam: vừa khoa học vừa thực tiễn. Ngày 3/2/1930 đảng Cộng sản Việt Nam đã ra đời. Sự kiện này đã châm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối cứu nước của cách mạng Việt Nam Hồ Chí Minh trở thành nhà tư tưởng theo đúng nghĩa. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam được hình thành cơ bản. Có thể nói sự kiện ĐCS VN ra đời với cương lĩnh đúng đắn đã thể hiện tư tưởng HCM đã hình thành về cơ bản. Có thể tóm tắt nội dung chính của những quan điểm lớn, độc đáo, sáng tạo của Hồ Chí Minh về con đường cách mạng Việt Nam như sau:
- Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường cách mạng vô sản.
- Cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có quan hệ mật thiết với nhau.
- Cách mạng thuộc địa trước hết là một cuộc “dân tộc cách mạng”, đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành lại độc lập, tự do.
- Giải phóng dân tộc là việc chung của cả dân chúng; phải tập hợp lực lượng dân tộc thành một sức mạnh to lớn chống đế quốc và tay sai.
- Phải đoàn kết và liên minh với các lực lượng cách mạng quốc tế.
- Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, phải đoàn kết dân tộc, phải tổ chức quần chúng, lãnh đạo và tổ chức đấu tranh bằng hình thức và khẩu hiệu thích hợp.
- Cách mạng trước hết phải có đảng lãnh đạo, vận động và tổ chức quần chúng đấu tranh. Đảng có vững cách mạng mới thành công
16 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 329 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nội dung ôn tập môn Tư tưởng Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ
BỘ MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Đà Nẵng , Ngày 26 tháng 04 năm 2017
NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
(Dành cho sinh viên Đại học Đà Nẵng, học kỳ II năm học 2016 - 2017)
Kết cấu đề thi môn tư tưởn g Hồ Chí Minh gồm 2 phần: Phần trả lời ngắn ( các sự kiện, các nhận xét, các quan điểm cơ bản, của Hồ Chí Minh) và Phần trả lời câu hỏi tự luận.
Phần trả lời ngắn không có giới hạn về nội dung học ( Sinh viên phải học tất cả các vấn đề theo yêu cầu chuẩn ra của môn học)
1/ Các sự kiện
HCM phát biểu tại Đại hội Tua ngày 29/12/1920: “ Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn, đấy là tất cả những điều tôi hiểu” => tư tưởng lần đầu tiên của HCM được phát biểu.
Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc “ Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa” của Lênin và các văn kiện khác chuẩn bị đưa ra Đại Hội lần thứ III Quốc Tế Cộng Sản.
Đại Hội Tua (30/12/1920) kết thúc , đánh dấu bước ngoặt trong cuộc đời hoạt động CM của Nguyễn Ái Quốc : từ chủ nghĩa yêu nước đến với nghĩa Mác- Lênin.
Tháng 3/1919, Lênin thành lập Quốc Tế III.
2/Quá trình hình thành và phát triển Tư tưởng HCM
Từ 1890 đến 5/6/1911: giai đoạn hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng CM.
Từ 1911-1920: Tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng dân tộc.
Từ 1921-1930: Hình thành cơ bản tư tưởng về CM Việt Nam.
Từ 1930-1940: Vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường CM.
Từ 1941-1969: Tư tưởng HCM tiếp tục phát triển, hoàn thiện, thắng lợi.
3/ Các câu hỏi vì sao?
Câu 1/ Dựa trên cơ sở nào để khẳng định đến năm 1930, tư tưởng Hồ Chí Minh đã được hình thành về cơ bản?
Có thể khẳng định đến năm 1930 tư tưởng Hồ Chí Minh hình thành cơ bản về con đường cách mạng Việt Nam: vừa khoa học vừa thực tiễn. Ngày 3/2/1930 đảng Cộng sản Việt Nam đã ra đời. Sự kiện này đã châm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối cứu nước của cách mạng Việt Nam Hồ Chí Minh trở thành nhà tư tưởng theo đúng nghĩa. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam được hình thành cơ bản. Có thể nói sự kiện ĐCS VN ra đời với cương lĩnh đúng đắn đã thể hiện tư tưởng HCM đã hình thành về cơ bản. Có thể tóm tắt nội dung chính của những quan điểm lớn, độc đáo, sáng tạo của Hồ Chí Minh về con đường cách mạng Việt Nam như sau:
Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường cách mạng vô sản.
Cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có quan hệ mật thiết với nhau.
Cách mạng thuộc địa trước hết là một cuộc “dân tộc cách mạng”, đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành lại độc lập, tự do.
Giải phóng dân tộc là việc chung của cả dân chúng; phải tập hợp lực lượng dân tộc thành một sức mạnh to lớn chống đế quốc và tay sai.
Phải đoàn kết và liên minh với các lực lượng cách mạng quốc tế.
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, phải đoàn kết dân tộc, phải tổ chức quần chúng, lãnh đạo và tổ chức đấu tranh bằng hình thức và khẩu hiệu thích hợp.
Cách mạng trước hết phải có đảng lãnh đạo, vận động và tổ chức quần chúng đấu tranh. Đảng có vững cách mạng mới thành công
Câu 2/ Vì sao Hồ Chí Minh lại khẳng định: Đảng là nhân tố quyết định hàng đầu để đưa cách mạng Việt Nam tới thắng lợi.
Đường lối cách mạng đúng đắn và sáng tạo của Đảng - nhân tố hàng đầu bảo đảm vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Hơn 7 thập kỷ qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhân dân ta đã vượt qua một chặng đường đấu tranh cách mạng cực kỳ khó khăn, gian khổ nhưng đã giành được những thắng lợi rất vẻ vang:
+ Thứ nhất Thắng lợi Cách mạng Tháng Tám năm 1945 và việc thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã mở ra một kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
+Hai là, thắng lợi của các cuộc kháng chiến oanh liệt để giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
+Ba là, thắng lợi của sự nghiệp đổi mới và từng bước đưa đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
=> Những thắng lợi giành này đã đưa nước ta từ một nước thuộc địa nửa phong kiến đã trở thành một quốc gia độc lập, tự do, phát triển kinh tế theo con đường xã hội chủ nghĩa, cóquan hệ quốc tế rộng rãi, có vị thế ngày càng quan trọng trong khu vực và trên thế giới. Nhân dân ta từ thân phận nô lệ đã trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ xã hội. Đất nước ta từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu đã bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Câu 3/ Giải thích quan điểm của Hồ Chí Minh: "Đảng ta là Đảng của giai cấp công nhân đồng thời là Đảng của dân tộc Việt Nam".
Đảng CSVN là Đảng của giai cấp công nhân, đồng thời là Đảng của dân tộc Việt Nam. Ngay từ khi ra đời đến nay, Đảng CSVN luôn là người đại diện xứng đáng cho lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc.
Trong quan niệm của Hồ Chí Minh, giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng và với tư cách đó, giai cấp công nhân bao giờ cũng là đội tiên phong của cả dân tộc. Vì vậy, khi Người nói Đảng CSVN là Đảng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc Việt Nam
Thực tiễn đã cho thấy, trong 80 năm tồn tại và phát triển của mình, Đảng Cộng sản Việt Nam là người duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam và cách mạng Việt Nam 80 năm qua luôn “cần có sự lãnh đạo của một Đảng cách mạng chân chính của giai cấp công nhân, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân” để đưa cách mạng giải phóng dân tộc đến thắng lợi và cách mạng XHCN đến thành công!
Câu 4/ Vì sao Đảng Cộng sản Việt Nam phải luôn luôn giữ vững mối quan hệ chặt chẽ với nhân dân?
Hồ Chí Minh yêu cầu tăng cường mối liên hệ chặt chẽ giữa đảng với dân như sau:
(1) Đảng thường xuyên lắng nghe ý kiến của dân, khắc phục bệnh quan liêu.
(2)Thường xuyên vận động nhân dân tham gia xây dựng đảng dưới mọi hình thức.
(3) Đảng có trách nhiệm nâng cao dân trí.
(4) Trong quan hệ với dân, Đảng không được theo đuôi quần chúng.
Câu 5/ Vì sao Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn, đổi mới cả về chính trị Tư tưởng và tổ chức - Nhiệm vụ CM luôn luôn thay đổi
- Cpán bộ đảng viên phải toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân, phục vụ Tổ quốc, có đức, có tài.
- Chú ý khắc phục tiêu cực, luôn giữ gìn Đảng trong sạch, vững mạnh.
- Đảng phải vươn lên đáp ứng yêu cầu tình hình và nhiệm vụ mới
Câu 6/ CNMLN: giữ vai trò quyết định sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh bởi vì:
Nhờ có CNMLN HCM mới tìm được đường lối CM đúng đắn, mới giải quyết thành công khủng hoảng đường lối cứu nước của lịch sử dân tộc.
Nhờ có CNMLN HCM mới nhận thức được những quy luật vận động phát triển khách quan của lịch sử loài người, nhận thức được nội dung tính chất, đặc điểm và xu thế của thời đại, nhờ đó mới nhận diện chính xác bản chất kẻ thù, mới giải quyết thành công hang loạt vấn đề về đường lối và phương pháp cách mạng.
Nhờ có CNMLN HCM mới có được một thế giới quan và phương pháp luận khoa học, để nhận rõ mặt tích cực và mặt hạn chế trong tư tưởng văn hóa dân tộc cũng như tư tưởng văn hóa phương Đông và phương Tây để từ đó kế thừa và phát huy nâng cao.
Câu 7/ Vì sao độc lập dân tộc phải đi đôi với CNXH? Vì:
CNXH là bước phát triển tất yếu của độc lập dân tộc: Theo HCM, CMGPDT nhằm làm cho “nước Nam hoàn toàn độc lập” mới chỉ giải phóng cho nhân dân ta khỏi thân phận nô lệ. Nhưng nước độc lập rồi mà dân vẫn chết đói, chết rét thì tự do độc lập cũng không làm gì. Nước độc lập nhân dân ta còn phải được giải phóng triệt để về mặt xã hội, giai cấp, đói nghèo, ngu dốt. HCM đã chỉ rõ, sự ngiệp giải phóng này là sự nghiệp của cuộc CM XHCN.
CNXH trong quan điểm HCM: (mục 2) CNXH theo tư tưởng HCM thể hiện một hệ thống giá trị về độc lập, tự do, hạnh phúc, dân chủ, hòa bình – phản ánh khát vọng tha thiết của loài người.
CNXH tạo cơ sở để củng cố vững chắc độc lập dân tộc:
+ Với chế độ công hữu tư liệu sản xuất, thủ tiêu chế độ tư hữu tư liệu sản xuất, CNXH đã thực sự xóa bỏ nguồn gốc, nguyên nhân căn bản nhất của xã hội người bóc lột người, triệt để giải phóng con người, phát triển lực lượng sản xuất, tạo bước phát triển lớn chưa từng có cho dân tộc.
+ CNXH tạo ra cơ sở vật chất – kỹ thuật cao, văn hóa phát triển, vì thực chất CMXHCN là tạo ra các điều kiện thực hiện cuộc CM về kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, đây là một nhân tố căn bản để củng cố và giữ vững độc lập dân tộc.
+ Xây dựng CNXH là là xây dựng một xã hội dân chủ - chế độ do nhân dân là chủ và làm chủ. Đây là chìa khóa vạn năng để nhân dân mở ra một xã hội mới với sức mạnh kỳ diệu để củng cố và giữ vững độc lập dân tộc.
+ Kết hợp những yếu tố trên sẽ tạo ra sức mạnh tổ hợp để nhân dân ta củng cố và giữ vững độc lập dân tộc mà nhiều thế hệ đi trước đã hy sinh mới giành lại được.
Câu 8/Những điều kiện cơ bản cho độc lập dân tộc gắn liền với CNXH ở VN?
Xác lập, giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng.
Thiết lập mỗi liên minh công – nông – tri thức làm nền tảng xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
Thường xuyên gắn bó CM VN với CM thế giới.
Câu 9.Vì sao HCM lại nêu thêm yếu tố phong trào yêu nước, coi đó là 1 trong 3 yếu tố kết hợp dẫn đến việc hình thành ĐCSVN? Vì:
Phong trào yêu nước có vị trí, vai trò cực kỳ to lớn tròn quá trình phát triển của dân tộc VN. Chủ nghĩa yêu nước là giá trị tinh thần trường tồn trong lịch sử dân tộc VN, có vai trò to lớn và là nhân tố chủ đạo quyết định sự nghiệp chống ngoại xâm của dân tộc ta. Phong trào yêu nước có trước phong trào công nhân. Phong trào yêu nước liên tục và bền bỉ trong hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước đã kết thành chủ nghĩa yêu nước và trở thành giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc VN.
Phong trào công nhân kết hợp được với phong trào yêu nước bởi vì 2 phong trào đó đều có mục tiêu chung. Khi giai cấp cong nhân VN ra đời và có phong trào đấu tranh kể cả lúc đầu là đấu tranh kinh tế, tự phát và sau này là đấu tranh chính trị, thì phong trào công nhân ngay từ đầu đã kết hợp được và kết hợp liên tục với phong trào yêu nước. Hơn nữa, chính bản thân phong trào công nhân, xét về ý nghĩa nhất định, cũng mang nội dung của phong trào yêu nước, vì phong trào đấu tranh của công nhân không những chống lại ách áp bức giai cấp mà còn chống lại ách áp bức dân tộc.
Phong trào nông dân kết hợp với phong trào công nhân. Nói đến phong trào yêu nước VN phải kể đến phong trào nông dân, giai cấp nông dân là bạn đồng minh tự nhiên của giai cấp công nhân. Do điều kiện lịch sử chi phối, đầu thế kỷ XX không có công nhân nhiều đời mà họ xuất thân trực tiếp từ người nông dân nghèo. Do đó giữa phong trào công nhân và phong trào yêu nước có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Giai cấp công nhân và giai cấp nông dân hợp thành quân chủ lực của CM.
Phong trào yêu nước của trí thức VN là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự kết hợp các yếu tố cho sự ra đời của ĐCSVN.
Phần trả lời các câu hỏi tự luận, sinh viên cần tập trung nghiên cứu các nội dung chính sau:
Câu 1. Quan điểm của HCM về tính tất yếu , đặc trưng bản chất, động lực cơ bản của CNXH ở VN, sự vận động của đảng ta hiện nay?
1/ Tính tất yếu của CNXH ở VN:
CNXH ra đời xuất phát từ quy luật vận động, phát triển khách quan của lịch sử loài người, từ xu thế vận động tất yếu của thời đại.
CNXH ra đời từ sự tàn bạo của CNTBTD.
CNXH ra đời bắt nguồn từ quy luật chuyển biến CM không ngừng của CM giải phóng dân tộc đi theo con đường CMVS.
CNXH ở VN ra đời xuất phát từ sự vận động tất yếu của lịch sử dân tộc, xuất phát từ tương quan so sánh lực lượng giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản trong cuộc vận động cứu nước của giải phóng dân tộc.
Đạo đức cao cả nhất là đạo đức CM, đạo đức giải phóng dân tộc, giải phóng loài người. CNXH vì vậy cũng là giai đoạn phát triển mới của đạo đức ( Tư tưởng mới mẻ )
HCM tiếp cận CNXH từ truyền thống lịch sử, văn hóa và con người VN.
2/ Đặc trưng bản chất của CNXH ở VN:
- CNXH có chế độ chính trị dân chủ, do nhân dân làm chủ, có Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
- CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu TLSX, khoa học kỹ thuật tiên tiến, dân giàu nước mạnh.
- CNXH là một chế độ xã hội không còn áp bức, bóc lột, bất công dựa trên chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa và thực hiện phân phối theo lao động.
- CNXH là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân xây dựng lấy dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
- CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức, có hệ thống quan hệ xã hội dân chủ, công bằng, bình đẳng; con người được giải phóng, được phát triển, tự do toàn diện trong sự hài hòa giữa xã hội và tự nhiên.
=> KL: Khái quát bản chất của CNXH theo tthcm: Chế độ do nhân dân làm chủ; có nền kt phát triển cao, dựa trên lực lượng sx hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sx; một xh phát triển cao về văn hóa, đạo đức; một xh công bằng, hợp lý; là công trình tập thể của nhân dân do nhân dân xây dựng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
3/ Động lực cơ bản của CNXH ở VN.
Động lực của chủ nghĩa xã hội là tất cả những nhân tố, yếu tố thúc đẩy sự vân động và phát triển của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+ Phát huy các nguồn động lực về vật chất và tư tưởng cho việc xây dựng CNXH. Nhưng quan trọng nhất, bao trùm lên tất cả là nguồn lực con người. Các động lực khác muốn phát huy tác dụng đều phải thông qua con người. Nguồn lực con người đã được Hồ Chí Minh xem xét trên cả hai bình diện cộng đồng và cá nhân:
- Về bình diện cộng đồng, Phát huy sức mạnh đoàn kết của cả cộng đồng dân tộc- động lực chủ yếu để phát triển đất nước.
- Về bình diện cá nhân, Phát huy sức mạnh của con người với tư cách cá nhân người lao động.
+ Tác động vào nhu cầu và lợi ích chính đáng của từng con người. Hồ Chí Minh phê phán mạnh mẽ chủ nghĩa cá nhân, nhưng khuyến khích lợi ích cá nhân chính đáng, tìm tòi cơ chế, chính sách để kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân với lợi ích xã hội.
+ Tác động vào các động lực chính trị - tinh thần. Trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh yêu cầu phải:
* Phát huy quyền làm chủ và ý thức làm chủ của người lao động, bao gồm quyền làm chủ sở hữu, làm chủ quá trình sản xuất và phân phối, làm chủ trong các hoạt động chính trị - xã hội.
* Thực hiện công bằng xã hội.
* Sử dụng vai trò điều chỉnh của các nhân tố tinh thần khác như chính trị, văn hoá, giáo dục, đạo đức, pháp luật,v.v..
- Để thúc đẩy công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đi đến thành công, bên cạnh việc tìm ra và tác động vào các động lực, Hồ Chí Minh còn yêu cầu chúng ta phải nhận diện và khắc phục các trở lực kìm hãm sự phát triển của chủ nghĩa xã hội. Trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội, Người yêu cầu chúng ta phải kiên quết đấu tranh chống lại các trở lực sau:
+ Phải đấu tranh chống lại chủ nghĩa cá nhân, căn bệnh mẹ đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm.
+ Phải đấu tranh chống tham ô, lãng phí, quan liêu.
+ Phải chống chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết, vô kỷ luật.
+ Phải chống chủ quan, bảo thủ, giáo điều, lười biếng, không chịu học tập cái mới,v.v..
Trong hệ thống động lực của chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh còn nhấn mạnh đến vai trò lãnh đạo của Đảng, vai trò quản lý của Nhà nước, cũng như vai trò của các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị.
4/ Sự vận động của Đảng ta hiện nay.
Vận dụng Tư tưởng HCM vào điều kiện hiện nay cần chú ý:
- Cần khẳng định những quan điểm của HCM về CNXH và con đường đi lên CNXH vẫn là cơ sở để chúng ta tiếp tục suy nghĩ sáng tạo để tìm ra hình thức, bước đi, cách làm mới. Chúng ta phải làm sống động tư tưởng HCM trước tình hình mới.
- Xây dựng CNXH trong cơ chế thị trường, sử dụng các thủ đoạn của tư bản để xây dựng CNXH. Cần nghiên cứu kỹ Cương lĩnh 91, các nghị quyết đại hội để nhận thức sâu hơn về sự vận dụng trung thành, sáng tạo tư tưởng HCM của Đảng Cộng sản VN trước tình hình mới. Qua đó thúc đẩy quá trình đổi mới cả về kinh tế, chính trị, văn hóa, XH, nâng cao mức sống của nhân dân, củng cố niềm tin về con đường đi lên CNXH.
Trong quá trình đổi mới, chúng ta phải:
1. Giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH trên nền tảng CN Mác- Lênin và tư tưởng HCM.
2. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ các nguồn lực.
3. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
4. Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, chống tham nhũng.
Câu 2. Quan điểm của HCM về các nguyên tắc xác định bước đi, các bước đi và biện pháp xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ ở nước ta, sự vận dụng của Đảng hiện nay ?
1/ Các nguyên tắc xác định bước đi.
- Hồ Chí Minh nêu lên 2 nguyên tắc có tính phương pháp luận trong việc xác đinh bước đi và cách thức tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
+ Xây dựng chủ nghĩa xã hội là hiện tượng phổ biến, mang tính quốc tế vì vậy phải quán triệt các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, học tập kinh nghiệm của các nước anh em nhưng không được giáo điều, máy móc.
+ Xác định bước đi và các biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội cần căn cứ vào điều kiện thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân.
- Về những nhân tố đảm bảo thực hiện thắng lợi của CNXH ở VN:
+ Giữ vững và tang cường vai trò lãnh đạo của Đảng
+Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước
+Phát huy tích cực, chủ động của các tổ chức chính trị- XH
+Xd đội ngũ cán b ộ đủ đức, đủ tài đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CM XHCN.
2/ Về bước đi của thời kỳ quá độ.
- Trong thời kỳ quá độ, Hồ Chí Minh chưa nói rõ các bước đi cụ thể, song tìm hiểu kỹ tư tưởng của Người, chúng ta có thể hình dung ba bước sau:
+ Thứ nhất, ưu tiên phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.
+ Thứ hai, phát triển tiểu công nghiệp và công nghiệp nhẹ.
+ Thứ ba, phát triển công nghiệp nặng.
3/ Về các biện pháp cơ bản tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội Việt Nam:
+ Học tập kinh nghiệm từ các nước an hem, tuy nhiên không được rập khuôn, giáo điều, sao chép, mà vận dụng 1 cách sáng tạo, phù hợp điều kiện trong nước.
+ Đi sâu vào thực tiễn để điều tra, khảo sát, từ thực tiễn mà đề xuất các vấn đề phương pháp cho CM.
+Kết hợp cải tạo với xây dựng, trong đó xây dựng chủ yếu và lâu dài.
+Thực hiện đường lối phát triển kinh tế, xã hội hài hòa, đảm bảo cho các thành phần kinh tế, các tầng lớp xã hội đều có điều kiện phát triển.
+Phương thức chủ yếu để xây dựng CNXH: “đem tài dân, sức dân, của dân làm lợi cho dân”.
+Coi trọng các biện pháp tổ chức thực hiện, phát huy nỗ lực chủ quan trong việc thực hiện các kế hoạch kinh tế - xã hội.
4/ Sự vận dụng của Đảng hiện nay.
(Giống mục 4 câu 1)
Câu 3. Những luận điểm sáng tạo của HCM về Đảng CSVN và ý nghĩa của nó đối với quá trình xây dựng Đảng ta trong sạch, vững mạnh?
1/ Luận điểm sáng tạo của HCM về ĐCSVN:
a , ĐCSVN là sự kết tinh của CNMLN với phong trào công nhân và phong trào yêu nước. (Sự ra đời của ĐCSVN)
- Quy luật hình thành ĐCSVN: Sự kết tinh của CNMLN với phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Tuân theo quy luật phổ biến sự hình thành ĐCS trên thế giới, đồng thời có thêm một yếu tố đặc thù là phong trào yêu nước.
- Cơ sở khách quan: VN là nước thuộc địa cho nên phong trào yêu nước có trước và là cơ sở để phát triển phong trào công nhân.
- Phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở VN có mục tiêu chung là giải phóng dân tộc, quyền lợi của giai cấp công nhân và của dân tộc là thống nhất, vì vậy phong trào công nhân và phong trào yêu nước tất yếu sẽ kết hợp với nhau.
- Phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN đề có nhu cầu khách quan là phải kết hợp với CNMLN. Điều đó tạo cơ sở thuận lợi cho việc truyền bá CNMLV vào VN.
- Ở VN phong trào yêu nước của tầng lớp trí thức phát triển rất sôi nổi và bộ phận trí thức yêu nước tiên tiến là những người đầu tiên tiếp thu được CNMLN, họ đã ra sức hoạt động, tích cực truyền bá CNMLN vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước, dẫn đến sự xuất hiện của những tổ chức cộng sản đầu tiên ở VN và trên cơ sở đó thành lập nên ĐCSVN
=> KL: Trong điều kiện VN là một nước thuộc địa, ĐCS ra đời tất yếu phải là sản phẩm sự kết hợp giữa CNMLN với phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Đó là quy luật đặc thù hình thành ĐCSVN.
b , ĐCSVN là nhân tố quyết định hàng đầu để đưa CMVN đến thắng lợi. ( Vai trò của ĐCSVN)
- Trước khi ĐCSVN ra đời đã có nhiều phong