Phân tích, đánh giá nhu cầu học ngoại ngữ của sinh viên Trường Đại học Sao Đỏ trong xu thế hội nhập

Tóm tắt Học và sử dụng được ngoại ngữ với mục tiêu định hướng nghề nghiệp đồng nghĩa với việc tạo ra cơ hội việc làm, cơ hội thăng tiến trong công việc của mỗi sinh viên sau khi tốt nghiệp. Chính vì vậy, sinh viên cần nâng cao năng lực ngoại ngữ của mình ngay từ khi bắt đầu học ở trường đại học. Bài báo này trình bày kết quả phân tích, đánh giá nhu cầu học ngoại ngữ của sinh viên Trường Đại học Sao Đỏ nhằm cung cấp thông tin dự báo xu thế phát triển của việc học ngoại ngữ của sinh viên trong bối cảnh hội nhập và phát triển. Kết quả phân tích, đánh giá này là bước khởi đầu quan trọng nhằm giúp đưa ra các quyết định liên quan đến việc xác định mục tiêu, chuẩn đầu ra, xây dựng nội dung chương trình đào tạo, giáo trình, tài liệu và phương pháp giảng dạy, đánh giá trong dạy và học ngoại ngữ.

pdf6 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 162 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích, đánh giá nhu cầu học ngoại ngữ của sinh viên Trường Đại học Sao Đỏ trong xu thế hội nhập, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LIÊN NGÀNH KHOA HỌC TRÁI ĐẤT - MỎ 111Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(64).2019 Phân tích, đánh giá nhu cầu học ngoại ngữ của sinh viên Trường Đại học Sao Đỏ trong xu thế hội nhập Ananalysis and evaluation on the demand for foreign language learning among Sao Do University students in the international integration Nguyễn Thị Lan Email: nguyenlan8078@gmail.com Trường Đại học Sao Đỏ Ngày nhận bài: 9/2/2019 Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 26/3/2019 Ngày chấp nhận đĕng: 28/3/2019 Tóm tắt Học và sử dụng được ngoại ngữ với mục tiêu định hướng nghề nghiệp đồng nghĩa với việc tạo ra cơ hội việc làm, cơ hội thĕng tiến trong công việc của mỗi sinh viên sau khi tốt nghiệp. Chính vì vậy, sinh viên cần nâng cao nĕng lực ngoại ngữ của mình ngay từ khi bắt đầu học ở trường đại học. Bài báo này trình bày kết quả phân tích, đánh giá nhu cầu học ngoại ngữ của sinh viên Trường Đại học Sao Đỏ nhằm cung cấp thông tin dự báo xu thế phát triển của việc học ngoại ngữ của sinh viên trong bối cảnh hội nhập và phát triển. Kết quả phân tích, đánh giá này là bước khởi đầu quan trọng nhằm giúp đưa ra các quyết định liên quan đến việc xác định mục tiêu, chuẩn đầu ra, xây dựng nội dung chương trình đào tạo, giáo trình, tài liệu và phương pháp giảng dạy, đánh giá trong dạy và học ngoại ngữ. Từ khóa: Đánh giá nhu cầu; ngoại ngữ; Ngôn ngữ Anh; xu thế hội nhập. Abstract Acquiring a foreign language plays a vital role in determining career goals, creating employment opportunities and offering promotion chances for graduates. Therefore, improving foreign language competence is one of the key tasks that every student needs to implement in their academic years. The paper presents the results of analysis and assessment on Sao Do students’ demand for foreign language learning for the purpose of providing data forecasting the tendency in foreign language learning among undergraduates in the global integration. The research findings will be serving as the foundations for making decision on identifying the objectives, outcomes; designing the teaching syllabi and learning materials; selecting teaching and evaluation and assessment in foreign language training. Keywords: Evaluation on demand; foreign English; integration tendency; language. Chính phủ đưa ra chỉ tiêu phấn đấu 5% số cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước có trình độ ngoại ngữ bậc 3 trở lên và đạt 30% vào nĕm 2020 [1]. Đối với Trường Đại học Sao Đỏ, mục tiêu cũng như chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo các ngành nghề đều xác định rõ những yêu cầu về nĕng lực ngoại ngữ đối với sinh viên tốt nghiệp và khẳng định vai trò quan trọng của ngoại ngữ trong nâng cao chất lượng đào tạo cũng như xây dựng thương hiệu. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, ngoại ngữ có vai trò và vị trí quan trọng trong sự nghiệp giáo dục đào tạo và trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngoại ngữ là điều kiện cần thiết, đồng thời cũng là công cụ, phương tiện đắc lực, hữu hiệu để chúng ta hội nhập và phát triển trong thời đại ngày nay. Người phản biện: 1. TS. Nguyễn Thị Kim Nguyên 2. GS.TS. Nguyễn Vĕn Độ 112 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(64).2019 Để hoạt động dạy và học ngoại ngữ trong Trường Đại học Sao Đỏ có những chuyển biến tốt và phù hợp với điều kiện thực tiễn, việc đánh giá nhu cầu học và sử dụng ngoại ngữ là rất hữu ích và cần thiết nhằm cung cấp thông tin dự báo các xu thế phát triển trong thời gian sắp tới. Kết quả phân tích, đánh giá nhu cầu học ngoại ngữ trong sinh viên giúp Nhà trường có những định hướng chung cũng như cụ thể trong thiết kế chương trình đào tạo. 2. KHÁCH THỂ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Khách thể nghiên cứu Mẫu của nghiên cứu được chọn ngẫu nhiên từ các sinh viên nĕm thứ nhất đại học khóa 09. Để đảm bảo tính đại diện, đối tượng lựa chọn điều tra phải đại diện cho các ngành học trong Trường (trừ ngành Ngôn ngữ Anh và Ngôn ngữ Trung Quốc). Bảng 1. Số lượng và tỉ lệ sinh viên được khảo sát theo các khoa đào tạo Responses Percent of CasesN Percent Khoa_dao_taoa C1A 104 30.4% 30.4% C1B 41 12.0% 12.0% C1C 108 31.6% 31.6% C1D 37 10.8% 10.8% C1G 10 2.9% 2.9% C1H 25 7.3% 7.3% C1F 17 5.0% 5.0% Total 342 100.0% 100.0% Percent of Cases: phần trĕm trên tổng số sinh viên được khảo sát (342 sinh viên). Percent of Responses: phần trĕm trên tổng số đáp án được lựa chọn (vì mỗi sinh viên có thể chọn nhiều đáp án trong một câu hỏi khảo sát nên tổng số đáp án sẽ ≥342). Các sinh viên được lựa chọn đến từ 7 khoa đào tạo và với số lượng 342 sinh viên được khảo sát đã đảm bảo được độ tin cậy và tính giá trị của nghiên cứu hay kết quả nghiên cứu (bảng 1). 2.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp điều tra bằng bảng hỏi - phương pháp hay dùng nhất trong nghiên cứu ngoại ngữ để thu thập thông tin. Bảng hỏi gồm 13 câu hỏi được thiết kế và xây dựng để thu thập dữ liệu từ các sinh viên tham gia khảo sát. Các thông tin khảo sát thu thập liên quan đến nghiên cứu gồm: thông tin cá nhân; môi trường học tập ngoại ngữ; những nhân tố có thể tác động đến việc học ngoại ngữ; phương tiện học tập, nhu cầu chủ quan; nĕng lực ngoại ngữ hiện tại của người học; những mong muốn của người học; đề xuấtNgoài ra còn thu thập thông tin từ các tài liệu khác. 2.3. Công cụ phân tích số liệu Tác giả đã sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 20.0 để phân tích thống kê số liệu mà chúng tôi điều tra được. Bảng hỏi được mã hóa và nhập vào phần mềm SPSS 20.0 để tính toán các đại lượng thống kê mô tả. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN * Sinh viên xác định tầm quan trọng của học ngoại ngữ Kết quả khảo sát tầm quan trọng của việc học ngoại ngữ hiện nay theo 4 mức độ từ Rất quan trọng đến Không quan trọng. Trong tổng số 342 sinh viên được hỏi về tầm quan trọng của việc học tập ngoại ngữ, phần lớn (73,7%) trả lời là rất quan trọng và 25,7% cho là quan trọng (bảng 2). Kết quả này khảng định nhận thức của sinh viên về vai trò, tầm quan trọng của ngoại ngữ, bên cạnh đó cũng thể hiện rõ được mục tiêu phấn đấu trong học tập tại môi trường đại học. Bảng 2. Số lượng và tỉ lệ đánh giá tầm quan trọng của ngoại ngữ Responses Percent of CasesN Percent Tamquantronga C2A 252 73.7% 73.7% C2B 88 25.7% 25.7% C2C 1 0.3% 0.3% C2D 1 0.3% 0.3% Total 342 100.0% 100.0% * Các ngoại ngữ sinh viên đã được học Đối với sinh viên đại học khóa 09, trước khi nhập học vào Trường Đại học Sao Đỏ đều đã được học ngoại ngữ ở các trường THPT theo chương trình phổ thông cũng như một số sinh viên đã tự học thêm các ngoại ngữ thông dụng hiện nay. Theo số liệu khảo sát, tất cả các sinh viên đã được học Ngôn ngữ Anh ở trường THPT (100%). Ngoài ra, kết quả cũng cho thấy có 48 lựa chọn cho các ngoại ngữ khác như Ngôn ngữ Trung, Ngôn ngữ Hàn Quốc, Ngôn ngữ Nhật Trong tổng số 390 đáp án lựa chọn, tỉ lệ đã học Ngôn ngữ Anh chiếm 87,7%, Ngôn ngữ Nhật (4,9%), Ngôn ngữ Hàn LIÊN NGÀNH KHOA HỌC TRÁI ĐẤT - MỎ 113Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(64).2019 Quốc (3,6%), Ngôn ngữ Trung Quốc (2,3%) và một số ngoại ngữ khác, tuy nhiên số lượng và tỉ lệ không cao (bảng 3). Kết quả khảo sát này đã phản ánh đúng bức tranh thực tế, trước khi vào trường đại học, sinh viên đã được học ngoại ngữ theo chương trình THPT (Ngôn ngữ Anh) và một số sinh viên đã tham gia tự học các ngoại ngữ khác như Ngôn ngữ Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản. Bảng 3. Số lượng và tỉ lệ đã được học theo các ngoại ngữ Responses Percent of CasesN Percent Ngoaingudahoca C3A 342 87.7% 100.0% C3B 9 2.3% 2.6% C3C 14 3.6% 4.1% C3D 19 4.9% 5.6% C3E 6 1.5% 1.8% Total 390 100.0% 114.0% * Sinh viên tự đánh giá trình độ ngoại ngữ Trong tự đánh giá trình độ ngoại ngữ của sinh viên với 4 mức độ từ Rất tốt đến Kém. Kết quả khảo sát cho thấy, trong 342 sinh viên khảo sát với tổng số 342 đáp án lựa chọn có 64,6% sinh viên tự đánh giá mình ở mức Kém, 29,2% ở mức Trung bình. Mức đánh giá Rất tốt và Tốt chỉ chiếm 6,1% (bảng 4). Kết quả thống kê đã phản ánh, trình độ ngoại ngữ của sinh viên đại học khóa 09 nĕm thứ nhất là trung bình và kém mặc dù sinh viên đã xác định rõ được vai trò và tầm quan trọng của học ngoại ngữ trong thời kỳ hiện nay. Kết quả khảo sát này là cơ sở cho Nhà trường/giảng viên dạy ngoại ngữ lựa chọn nội dung cũng như phương pháp giảng dạy phù hợp với trình độ của đối tượng. Bảng 4. Số lượng và tỉ lệ tự đánh giá trình độ ngoại ngữ Responses Percent of CasesN Percent Trinhdongoaingua C4A 7 2.0% 2.0% C4B 14 4.1% 4.1% C4C 100 29.2% 29.2% C4D 221 64.6% 64.6% Total 342 100.0% 100.9% * Sinh viên xác định mục đích học ngoại ngữ Đối với việc xác định mục đích học ngoại ngữ, kết quả khảo sát cho thấy, sinh viên có nhiều mục đích khác nhau. Tổng số 342 sinh viên khảo sát nhưng có tới 427 sự lựa chọn theo 4 mục đích, trong đó 42,9% xác định học ngoại ngữ để nâng cao nĕng lực và cạnh tranh của bản thân, 31,9% xác định học ngoại ngữ để giao tiếp cơ bản, 16,4% lựa chọn mục đích học ngoại ngữ là do yêu cầu của chương trình học ở trường và 8,9% học ngoại ngữ vì sở thích. Xét về tỉ lệ số lựa chọn so với tổng số sinh viên được khảo sát các tỉ lệ đó lần lượt là: 53,5%, 39,8%, 20,5%,11,1% (bảng 5). Bảng 5. Số lượng và tỉ lệ lựa chọn mục đích học ngoại ngữ Responses Percent of CasesN Percent Mucdichhoc ngoaingua C5A 38 8.9% 11.1% C5B 70 16.4% 20.5% C5C 183 42.9% 53.5% C5D 136 31.9% 39.8% Total 427 100.0% 124.9% Kết quả phân tích thống kê có thể xác định, mục đích học ngoại ngữ của sinh viên ngay từ nĕm thứ nhất chủ yếu là để nâng cao nĕng lực cạnh tranh của bản thân và để giao tiếp cơ bản. Kết quả khảo sát đã khẳng định nhận thức của sinh viên trong xác định rõ mục đích học ngoại ngữ của mình và cũng phù hợp với yêu cầu thực tế khách quan cũng như chuẩn đầu ra trong các chương trình đào tạo của Nhà trường. * Sinh viên lựa chọn các ngoại ngữ Hiện nay trong xu thế hội nhập, nền kinh tế có sự tham gia của nhiều doanh nghiệp nước ngoài đến từ nhiều nước khác nhau. Do vậy, nhu cầu và việc lựa chọn ngoại ngữ để học của sinh viên cũng đa dạng hơn. Hiện tại có hơn 7 ngoại ngữ đang được dạy trong các trường đại học và cao đẳng, trong đó Ngôn ngữ Anh chiếm tỉ lệ cao nhất (97,7%). Tiếp đến là Ngôn ngữ Trung với tỉ lệ 61,7% [2]. Số lượng ngoại ngữ được dạy ở mỗi trường cũng rất khác nhau, trường dạy một ngoại ngữ, trường dạy tám ngoại ngữ. Đối với Trường Đại học Sao Đỏ, trong chương trình đào tạo một số ngành học đã đưa 2 ngoại ngữ vào giảng dạy là Ngôn ngữ Anh và Ngôn ngữ Trung Quốc. Ngoài ra, do nhu cầu phát triển, Nhà trường có thể tổ chức giảng dạy một số ngoại ngữ khác như Ngôn ngữ Hàn Quốc, Nhật Bản 114 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(64).2019 Bảng 6. Số lượng và tỉ lệ lựa chọn các ngoại ngữ Responses Percent of CasesN Percent Luachonnguoingua C6A 272 57.4% 79.5% C6B 59 12.4% 17.3% C6C 52 11.0% 15.2% C6D 80 16.9% 23.4% C6E 11 2.3% 3.2% Total 474 100.0% 138.6% Theo kết quả điều tra và phân tích thống kê (bảng 6), gần 80% số lượng sinh viên trả lời khảo sát lựa chọn học Ngôn ngữ Anh. Kết quả này phù hợp với đặc điểm chung ở các trường cũng như đặc điểm chương trình đào tạo, yêu cầu của xã hội. Bên cạnh đó, 23,4% sinh viên còn muốn lựa chọn học Ngôn ngữ Nhật Bản, 17,3% học Ngôn ngữ Trung Quốc và 15,2% học Ngôn ngữ Hàn Quốc. Kết quả khảo sát này cũng cho thấy, Ngôn ngữ Anh vẫn là ngôn ngữ phổ biến nhất. Tuy nhiên, do nhu cầu của thực tiễn cũng như xu thế hội nhập phát triển đã chi phối trong việc lựa chọn ngoại ngữ của sinh viên. * Những khó khĕn của sinh viên trong học ngoại ngữ Những khó khĕn trong học ngoai ngữ của sinh viên bao gồm yếu tố không tự tin, vấn đề về tài chính, môi trường học tập Kết quả khảo sát về các khó khĕn trong việc học tập ngoại ngữ, 71,1% người trả lời khó khĕn do không tự tin và do môi trường học tập, 20,5% khó khĕn về tài chính, còn lại là các khó khĕn khác (bảng 7).Tỉ số giữa tổng số câu trả lời với số lượng khảo sát (436/342) cho thấy, một số sinh viên có rất nhiều khó khĕn trong học ngoại ngữ. Kết quả này là cơ sở cho giảng viên thay đổi phương pháp, dạy cần phù hợp với đối tượng, cần truyền cảm hứng cho sinh viên khi dạy ngoại ngữ. Nhà trường cũng cần tạo ra một một môi trường học tập ngoại ngữ phù hợp, tạo điều kiện tốt nhất cho sinh viên trong học ngoại ngữ. Bảng 7. Tỉ lệ lựa chọn những khó khĕn trong học ngoại ngữ Responses Percent of CasesN Percent Khokhanhoc ngoaingua C7A 133 30.5% 38.9% C7B 70 16.1% 20.5% C7C 110 25.2% 32.2% C7D 123 28.2% 36.0% Total 436 100.0% 127.5% * Yếu tố người dạy ảnh hưởng đến học ngoại ngữ của sinh viên Để học tốt ngoại ngữ, yếu tố người dạy cũng vô cùng quan trọng. Theo khảo sát, sinh viên cảm thấy mình sẽ học tập tốt ngoại ngữ khi được dạy bởi đội ngũ giảng viên là người Việt Nam (57,6%) và giảng viên là người nước ngoài (49,1%), còn lại trên 30% học từ bạn bè và đối tượng khác (bảng 8). Với tổng số 484 đáp án được lựa chọn trên 342 lượt khảo sát có thể thấy, sinh viên muốn có sự kết hợp giữa các yếu tố người dạy, đặc biệt là giữa giảng viên Việt Nam và giảng viên bản ngữ. Kết quả này cũng đã xác định để học tốt ngoại ngữ vai trò của giảng viên ngoại ngữ là rất quan trọng, đặc biệt có sự hiện diện của các giảng viên người nước ngoài. Kết quả là cơ sở cho Nhà trường có những định hướng trong xây dựng đội ngũ giảng viên sao cho phù hợp với những nguyện vọng của sinh viên. Bảng 8. Tỉ lệ lựa chọn người dạy ngoại ngữ Responses Percent of CasesN Percent Nguoidaya C8A 197 40.7% 57.6% C8B 168 34.7% 49.1% C8C 72 14.9% 21.1% C8D 47 9.7% 13.7% Total 484 100.0% 141.5% * Các kỹ nĕng sinh viên cần khi học ngoại ngữ Bảng 9. Tỉ lệ lựa chọn các kỹ nĕng trong học ngoại ngữ Responses Percent of CasesN Percent Phattrienkynanga C9A 51 12.1% 14.9% C9B 63 15.0% 18.4% C9C 24 5.7% 7.0% C9D 17 4.0% 5.0% C9E 265 63.1% 77.5% Total 420 100.0% 122.8% Kết quả khảo sát và phân tích số liệu thống kê cho thấy (bảng 9), tổng số đáp án được lựa chọn là 420/342 lượt khảo sát, kết quả này thể hiện sinh viên mong muốn được phát triển nhiều kỹ nĕng ngoại ngữ. Tỉ lệ số đáp án lựa chọn so với số lượng khảo sát cũng cho thấy, 77,7% số sinh viên được khảo sát muốn phát triển cả bốn kỹ nĕng. Bên cạnh đó, nghe - nói là kỹ nĕng được chú trọng với trên 30% sinh viên lựa chọn. Các kỹ nĕng đọc LIÊN NGÀNH KHOA HỌC TRÁI ĐẤT - MỎ 115Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(64).2019 - viết được lựa chọn ít hơn chiếm trên 10% lựa chọn. Kết quả khảo sát này có thể dự đoán, ngữ pháp không được nhấn mạnh so với các kỹ nĕng giao tiếp như nghe, nói. Kết quả này cũng phù hợp với thực tế khách quan về những yêu cầu của các doanh nghiệp sau khi sinh viên tốt nghiệp. * Các hình thức học ngoại ngữ sinh viên quan tâm Khảo sát về hình thức học tập, phần đông sinh viên (54,4%) lựa chọn học theo chương trình khung của trường. Bên cạnh đó, 43,3% số sinh viên muốn học tại các trung tâm ngoại ngữ, 31,0% muốn học từ các câu lạc bộ ngoại ngữ, còn lại là tự học ở nhà và học trực tuyến trên mạng (bảng 10). So sánh kết quả tổng số lựa chọn các đáp áp trên số lượng khảo sát (564/342) đã cho thấy, rất nhiều sinh viên muốn kết hợp các hình thức học ngoại ngữ. Như vậy, kết quả này cũng là cơ sở để tổ chức các hoạt động học ngoại ngữ, ngoài học ngoại ngữ theo chương trình đào tạo chính khóa của trường cũng cần tổ chức thêm hoạt động dạy/ học tại các trung tâm và phát huy hoạt động của câu lạc bộ ngoại ngữ trong Nhà trường cũng như tổ chức tốt các hoạt động tự học của sinh viên. Bảng 10. Tỉ lệ lựa chọn các hình thức học ngoại ngữ Responses Percent of CasesN Percent Hinhthuchoca C10A 186 33.0% 54.4% C10B 148 26.2% 43.3% C10C 67 11.9% 19.6% C10D 57 10.1% 16.7% C10E 106 18.8% 31.0% Total 564 100.0% 164.9% * Các khóa học ngoại ngữ mà sinh viên có nhu cầu Về nhu cầu lựa chọn các khóa học ngoại ngữ (bảng 11), kết quả khảo sát cho thấy, tỉ lệ lựa chọn các khóa học trên số lượng sinh viên khảo sát như sau: 72,2% lựa chọn các khóa học giao tiếp (kết quả này cũng phù hợp với việc sinh viên lựa chọn rèn luyện và phát triển các kỹ nĕng nghe - nói (bảng 9); 34,5% nhu cầu lựa chọn các khóa học cơ bản; 28,9% nhu cầu lựa chọn ngoại ngữ chuyên ngành và 17% nhu cầu luyện thi các chứng chỉ quốc tế. Kết quả thống kê có 522 lựa chọn/342 khảo sát cho thấy nhiều sinh viên có nhu cầu được tham gia trên 2 khóa học, trong đó các tỉ lệ lựa chọn như ở bảng 11. Như vậy, kết quả phân tích thống kê nhu cầu tham gia các khóa học của sinh viên cho thấy, đại đa số sinh viên muốn tham gia các lớp ngoại ngữ cơ bản, lớp ngoại ngữ giao tiếp để rèn luyện các kỹ nĕng nghe - nói. Đặc biệt, sinh viên cũng đã quan tâm đến ngoại ngữ chuyên ngành. Kết quả này cũng đã thể hiện được mục đích học ngoại ngữ của sinh viên với những mục tiêu nắm được kiến thức cơ bản, có thể giao tiếp và phù hợp với chuyên ngành để đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp sau khi ra trường. Kết quả này cũng là cơ sở cho Nhà trường tổ chức các khóa học ngoại ngữ cho phù hợp với các nhu cầu của sinh viên hiện nay. Bảng 11. Tỉ lệ lựa chọn các khóa học ngoại ngữ Responses Percent of CasesN Percent Luachon khoahoca C11A 247 47.3% 72.2% C11B 118 22.6% 34.5% C11C 58 11.1% 17.0% C11D 99 19.0% 28.9% Total 522 100.0% 152.6% Trong phần khảo sát những ý kiến đề xuất đối với khoa/Nhà trường trong học ngoại ngữ, sinh viên chủ yếu đề xuất theo các nội dung sau: tạo điều kiện về thời gian và việc lựa chọn các ngoại ngữ phù hợp với ngành nghề và phù hợp với yêu cầu thực tiễn của doanh nghiệp, cần kết hợp giữa học và chơi, dạy giao tiếp cơ bản, mở các lớp bồi dưỡng ngoại ngữ (Ngôn ngữ Anh, Ngôn ngữ Hàn Quốc, Ngôn ngữ Nhật Bản), mời người bản địa trong dạy ngoại ngữ và mở lớp học ngoại ngữ trực tuyến 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 4.1. Kết luận Kết quả khảo sát, phân tích, đánh giá nhu cầu học ngoại ngữ của sinh viên Trường Đại học Sao Đỏ cho thấy, sinh viên đã có những nhận thức đúng đắn phù hợp với yêu cầu và xu thế phát triển của xã hội như nhận thức về vị trí, vai trò của ngoại ngữ, xác định rõ mục đích của việc học ngoại ngữ là đáp ứng yêu cầu doanh nghiệp chủ yếu là giao tiếp; có sự lựa chọn ngoại ngữ theo nhu cầu thực tế khách quan, ngoài Ngôn ngữ Anh còn có sự lựa chọn Ngôn ngữ Trung Quốc, Ngôn ngữ Hàn Quốc và Ngôn ngữ Nhật Bản; những khó khĕn cản trở đến hiệu quả học ngoại ngữ như thiếu tự tin, không có môi trường học tập, kinh phí học tập; các nhu cầu về phát triển các kỹ nĕng, các khóa học và các hình thức dạy học. Kết quả phân tích và đánh giá là cơ sở để khoa/Nhà trường có những 116 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(64).2019 hướng đi, những thay đổi phù hợp với yêu cầu thực tiễn. 4.2. Đề xuất Trên cơ sở các kết quả phân tích, đánh giá nhu cầu học ngoại ngữ của sinh viên Trường Đại học Sao Đỏ, chúng tôi đưa ra một số đề xuất sau: - Tổ chức tốt hoạt động CLB Ngoại ngữ trong Nhà trường. - Mở các lớp học ngoại ngữ phù hợp với đối tượng, kinh phí, cần sự hỗ trợ từ nhiều phía, đặc biệt là giảng viên. - Mời người nước ngoài tham gia công tác giảng dạy. Trao đổi giáo viên giữa các trường, các trung tâm. Mời các tình nguyện viên nước ngoài tham gia tình nguyện tại trường. - Giảng viên cần luôn đổi mới phương pháp, hình thức giảng dạy cho phù hợp với nĕng lực của sinh viên. - Khoa tổ chức các lớp dạy thêm ngoại ngữ (Ngôn ngữ Anh, Ngôn ngữ Trung Quốc), phối hợp tổ chức các lớp ngoạ
Tài liệu liên quan