I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong quá trình dạy học địa lý, các phương tiện dạy học địa lý đều được giáo
viên sử dụng với hai chức năng chính: minh họa và làm nguồn tri thức. Nhưng chức
năng làm nguồn tri thức có ý nghĩa cực kỳ quan trọng và đặc biệt quan trọng đối với
việc đổi mới phương pháp dạy học địa lý: lấy học sinh làm trung tâm.
Theo giáo sư Nguyễn Dược thì có 3 phương thức hình thành kỹ năng khai thác
tri thức địa lý cho học sinh:
- Dạy có quy củ các bài thực hành trên lớp.
- Hình thành kỹ năng địa lý bằng con đường thực tiễn, làm theo mẫu của giáo
viên trong quá trình dạy trên lớp.
- Ra các bài tập về kỹ năng sau bài học.
Các tri thức địa lý lại nằm chủ yếu ở trong sách giáo khoa địa lý từ lớp 10 đến
lớp 12 bao gồm cả kênh chữ và kênh hình. Kênh hình ở sách giáo khoa địa lý
thường là bản đồ, lược đồ, sơ đồ và biểu đồ. Kênh chữ gồm có phần lý thuyết và các
bảng thống kê. Hướng dẫn học sinh khai thác các nguồn tri thức địa lý là vấn đề cơ
bản nhất của việc đổi mới phương pháp dạy học địa lý hiện nay. đó là phương pháp
lấy học sinh làm trung tâm. Hướng dẫn học sinh khai thác sách giáo khoa địa lý có
nghĩa là hướng dẫn học sinh tìm tòi, phát hiện ra những tri thức mới ẩn tàng trong
sách giáo khoa.
Vận dụng lý luận dạy học địa lý của các nhà sư phạm lão thành và để đáp ứng với
yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học địa lý ở THPT, chúng tôi áp dụng phương pháp
hình thành kỹ năng khai thác sách giáo khoa địa lý cho học sinh THPT.
6 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 79 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phương pháp hình thành kỹ năng khai thác sách giáo khoa Địa lý cho học sinh trung học phổ thông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
327
PHƯƠNG PHÁP HÌNH THÀNH KỸ NĂNG
KHAI THÁC SÁCH GIÁO KHOA ðỊA LÝ
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
BÙI VĂN DIỀN
Trường THPT Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh
I. ðẶT VẤN ðỀ
Trong quá trình dạy học ðịa lý, các phương tiện dạy học ðịa lý ñều ñược giáo
viên sử dụng với hai chức năng chính: minh họa và làm nguồn tri thức. Nhưng chức
năng làm nguồn tri thức có ý nghĩa cực kỳ quan trọng và ñặc biệt quan trọng ñối với
việc ñổi mới phương pháp dạy học ñịa lý: lấy học sinh làm trung tâm.
Theo giáo sư Nguyễn Dược thì có 3 phương thức hình thành kỹ năng khai thác
tri thức ñịa lý cho học sinh:
- Dạy có quy củ các bài thực hành trên lớp.
- Hình thành kỹ năng ñịa lý bằng con ñường thực tiễn, làm theo mẫu của giáo
viên trong quá trình dạy trên lớp.
- Ra các bài tập về kỹ năng sau bài học.
Các tri thức ñịa lý lại nằm chủ yếu ở trong sách giáo khoa ñịa lý từ lớp 10 ñến
lớp 12 bao gồm cả kênh chữ và kênh hình. Kênh hình ở sách giáo khoa ñịa lý
thường là bản ñồ, lược ñồ, sơ ñồ và biểu ñồ. Kênh chữ gồm có phần lý thuyết và các
bảng thống kê. Hướng dẫn học sinh khai thác các nguồn tri thức ñịa lý là vấn ñề cơ
bản nhất của việc ñổi mới phương pháp dạy học ñịa lý hiện nay. ðó là phương pháp
lấy học sinh làm trung tâm. Hướng dẫn học sinh khai thác sách giáo khoa ñịa lý có
nghĩa là hướng dẫn học sinh tìm tòi, phát hiện ra những tri thức mới ẩn tàng trong
sách giáo khoa.
Vận dụng lý luận dạy học ñịa lý của các nhà sư phạm lão thành và ñể ñáp ứng với
yêu cầu ñổi mới phương pháp dạy học ñịa lý ở THPT, chúng tôi áp dụng phương pháp
hình thành kỹ năng khai thác sách giáo khoa ñịa lý cho học sinh THPT.
II. NỘI DUNG THAM LUẬN
Sách giáo khoa ðịa lý THPT gồm có Kênh chữ và Kênh hình.
1. Khai thác tri thức từ "kênh chữ":
- ðặt các câu hỏi theo yêu cầu, mục ñích của tiết dạy ñể học sinh căn cứ vào
nguồn tri thức ở SGK tìm ra lời giải ñáp, phương pháp này làm học sinh luôn luôn
phải ñộng não, tìm tòi, phát hiện tri thức.
Ví dụ: Khi dạy bài "Kết cấu xã hội dân số, sự phân bố dân cư" ở chương
trình ðịa lý lớp 10. Chúng tôi ñặt những câu hỏi sau:
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
328
Phần I: Kết cấu xã hội - dân số.
+ Kết cấu xã hội dân số bao gồm những mặt nào?
+ Thế nào là dân số lao ñộng? Dân số phụ thuộc?
+ Tỷ lệ 2 loại dân số ñó như thế nào ở trên Thế giới và Việt Nam hiện nay?
+ Vì sao ở các nước ñang phát triển, tỷ lệ lao ñộng rất dồi dào nhưng chưa sử
dụng hết.
Phần II: Sự phân bố dân cư:
+ Thế nào là phân bố dân cư?
+ Dựa vào lược ñồ mật ñộ dân số Thế giới (trang 30 SGK) hãy nêu ñặc ñiểm
phân bố dân cư hiện nay trên Thế giới?
- Thế nào là mật ñộ dân số?
- Dùng mật ñộ dân số ñể làm gì?
Riêng 2 câu hỏi sau chính là những câu hỏi rèn luyện kỹ năng thực hành cho
học sinh.
- Căn cứ vào nguồn tri thức hiện có ở SGK và yêu cầu, mục ñích tiết học nêu
thành một số vấn ñề ghi lên bảng (hoặc chuẩn bị sẵn ở các bảng ở nhà) rồi cho học
sinh làm việc với nguồn tri thức trên bảng, giáo viên kiểm tra việc khai thác tri thức
của học sinh, bổ sung và xác nhận kết quả (phương pháp này giống phương pháp
nêu vấn ñề).
Ví dụ: Dạy bài: ẤN ðỘ (tiết 48 - ðịa lý 11).
Phần I: Giáo viên ghi lên bảng các mục sau:
1) Lãnh thổ ẤN ðỘ có 2 bộ phận Bắc và Nam.
Hai bộ phận Bắc và Nam của Ấn ðộ khác nhau ở chỗ nào? (về ñặc ñiểm tự nhiên).
Em hãy chứng minh sự khác nhau ñó?
Học sinh tìm nguồn tri thức ở SGK và khái quát ñược 2 bộ phận khác nhau của
Ấn ðộ:
Phía Bắc: Lưu vực 2 sông lớn Ấn - Hằng: ñất ñai màu mỡ, khí hậu nhiệt ñới
gió mùa → trồng cây lương thực thuận lợi nhất của Ấn ðộ.
Phía Nam: Cao nguyên ðê Can khô hạn, ít có giá trị nông nghiệp. Bờ Tây và
ðông cao nguyên có 2 dãy núi thấp nhô cao, ñổ dốc xuống Ấn ðộ Dương, ñó là các
dãy núi thấp Gát Tây và Gát ðông. Dọc bờ biển có những ñồng bằng nhỏ hẹp nhưng
màu mỡ.
2) Gió mùa Tây Nam có vai trò rất lớn ñối với khí hậu Ấn ðộ.
a) Gió Mùa Tây Nam tạo 2 vùng khí hậu khác nhau ở Ấn ðộ.
- Vùng khí hậu ẩm ướt- Vùng khí hậu khô hạn
- Sườn núi Gát Tây, Gát ðông- Tây Bắc.
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
329
- Hạ lưu sông Hằng- Giữa cao nguyên ðê Can.
- Lưu vực sông Ấn.
Giải thích vì sao có 2 vùng khí hậu ở Ấn ðộ?
Do vai trò của gió Tây Nam và chịu ảnh hưởng sâu sắc của vị trí ñịa lý, ñịa
hình: những vùng ít mưa ở Ấn ðộ có vùng do vị trí nên không chịu ảnh hưởng của
gió Tây Nam (vùng Tây Bắc và lưu vực sông Ấn) do ñịa hình ngăn gió Tây Nam
(giữa cao nguyên ðê Can).
b) Gió Tây Nam làm cho sinh hoạt và sản xuất của dân cư Ấn ðộ tuân theo
nhịp ñiệu mùa.
Học sinh lấy ví dụ chứng minh?
Gió Tây Nam ñến sớm: ðược mùa.
Gió Tây Nam ñến muộn: Mất mùa (Vì sao mất mùa?)
2. Khai thác tri thức từ "kênh hình":
Dựa vào lược ñồ, biểu ñồ, sơ ñồ trong SGK ñể hướng dẫn học sinh khai thác
tri thức. Vấn ñề rèn luyện kỹ năng, ñọc phân tích, nhận xét bản ñồ, lược ñồ, học theo
sơ ñồ. Vẽ và ñọc, phân tích, nhận xét biểu ñồ... ñã ñược các tác giả như Nguyễn Viết
Thịnh, Lê Thông, Mai Xuân San, Phí Công Việt, ðỗ Ngọc Tiến v.v... trình bày ở
nhiều ñầu sách khác nhau ñã ñược xuất bản. Riêng rèn luyện kỹ năng khai thác tri
thức ñịa lý cho học sinh ñã ñược Giáo sư Nguyễn Dược trình bày ngắn gọn, dễ hiểu.
Trong cuốn Lý luận dạy học ðịa lý phần ñại cương - NXB ðại học Quốc gia Hà Nội
in lần thứ 2 - 1998). Nhưng rèn luyện kỹ năng khai thác tri thức ðịa lý từ bản ñồ,
lược ñồ, biểu ñồ, sơ ñồ cho từng bài giảng cụ thể thì chưa thấy các tác giả trình bày.
Chúng ta - những giáo viên ðịa lý ñều biết bản ñồ là ngôn ngữ thứ 2 của ðịa
lý, là nguồn tri thức ðịa lý. Nhưng sử dụng như thế nào ñể học sinh thấy ñược các
loại bản ñồ (và cả lược ñồ) là nguồn tri thức ñịa lý thì thực sự hết sức khó khăn.
Chúng tôi nêu một vài ví dụ cụ thể sau ñây mà chúng tôi ñã áp dụng và thấy có
kết quả tốt (chỉ dừng lại ở các bản ñồ, lược ñồ mà SGK ñã in).
Ví dụ 1: Dạy bài Angiêri (tiết 53 - ñịa lý 11 vấn ñề này chúng tôi ñã trình bày
ở bài "Một số ý kiến xoay quanh vấn ñề sử dụng kênh hình ñể giảng dạy ñịa lý 11".
In ở tài liệu "ðổi mới phương pháp giảng dạy ñịa lý - tập 2").
Chúng tôi sử dụng lược ñồ tự nhiên Angiêri, ñể hướng dẫn học sinh khai thác
các kiến thức ñịa lý bằng các câu hỏi sau:
- Angiêri giáp với những nước nào? Vị trí ở vùng nào của châu Phi?
- Những vùng này khác nhau ở chỗ nào?
- Vị trí này có những thuận lợi và khó khăn gì trong việc phát triển kinh tế - xã hội?
- Lãnh thổ Angiêri có mấy vùng?
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
330
Học sinh dựa vào những ký hiệu của bản ñồ ñã học ở các lớp cấp dưới và bài
ôn tập ñầu năm (tiết số 2) ñã tìm tòi những tri thức theo sự hướng dẫn của giáo viên.
Ví dụ 2: Khi dạy bài Những vấn ñề phát triển công nghiệp (tiết 12 ñịa lý
12). Chúng tôi dựa vào 2 loại kênh hình sau: Lược ñồ các trung tâm công nghiệp ở
Việt Nam (hình 11 trang 46 SGK ðịa lý 12) và biểu ñồ về sự phân hóa lãnh thổ công
nghiệp theo giá trị sản lượng (hình 12 SGK ðịa lý 12 trang 47) ñể học sinh khai thác
tri thức cần nắm ñược trên cơ sở hướng dẫn gợi ý của giáo viên.
Dựa vào lược ñồ các trung tâm công nghiệp Việt Nam em hãy nhận xét về mức
ñộ tập trung công nghiệp giữa các vùng lãnh thổ nước ta?
Học sinh dựa vào nguồn tri thức ở "kênh chữ" SGK trang 44 và "kênh hình"
(lược ñồ trang 45) ñể thấy ñược sự phân bố và mức ñộ tập trung lãnh thổ công
nghiệp rất khác nhau giữa các vùng lãnh thổ nước ta.
(Các trung tâm công nghiệp tập trung cao nhất ở các tỉnh thuộc ðBSH rồi ñến
các tỉnh ðBSCL và cuối cùng ở các tỉnh Duyên hải miền Trung, còn vùng núi và
trung du rất thưa thớt).
- Tại sao có sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp ñó?
Học sinh dựa vào tri thức ñã học ở lớp 10 và nguồn tri thức ở trang 44 SGK ðịa
lý 12 ñể lý giải nguyên nhân phân hóa lãnh thổ công nghiệp khác nhau ở Việt Nam.
- Dựa vào biểu ñồ về sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp giữa các vùng lãnh thổ
ở nước ta?
Biểu ñồ nêu lên sự khác biệt về phân bố lãnh thổ công nghiệp khác nhau của
nước ta. Năm 1977, năm 1992 và năm 1999 (như vậy có sự khác nhau về thời gian
và không gian về phân bố công nghiệp).
Ví dụ 3: Khi dạy bài Thực trạng nền kinh tế (tiết 8 - ðịa lý 12) chúng tôi dùng
bảng thống kê và biểu ñồ về cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (% GDP theo giá hiện
hành) trang 26 SGK - ðịa lý 12 ñể hướng dẫn học sinh khai thác tri thức về sự chuyển
dịch của các ngành kinh tế ở nước ta qua một số năm bằng các câu hỏi sau:
Dựa vào bảng thống kê và biểu ñồ "Cơ cấu sản phẩm trong nước" trang 26
SGK - ðịa lý 12 em hãy:
- Nhận xét về sự thay ñổi cơ cấu sản phẩm của các ngành kinh tế nước ta theo
thời gian?
- Giải thích vì sao có sự thay ñổi ñó? Học sinh dựa vào những số liệu ở bảng
thống kê và biểu ñồ thấy ñược có sự thay ñổi ñáng kể về cơ cấu sản phẩm của các
ngành kinh tế ở nước ta:
Tỷ trọng của ngành nông - lâm - ngư nghiệp tăng dần ñến năm 1988 rồi sau ñó giảm.
Tỷ trọng công nghiệp giảm cho ñến năm 1990 sau ñó tăng dần.
Các ngành dịch vụ tăng khá nhanh.
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
331
- Hãy giải thích những thay ñổi ñó?
Ví dụ 4: Khi dạy bài Thị trường - vai trò của ngành thương mại - cán cân
xuất nhập khẩu (tiết 27 - ñịa lý 10). Chúng tôi cho học sinh sử dụng sơ ñồ ở trang
81 (SGK ðịa lý 10) và nêu câu hỏi sau:
Dựa vào sơ ñồ (trang 81 SGK) em hãy nêu vai trò của ngành thương mại?
học sinh dựa vào nguồn tri thức ở sơ ñồ và nguồn tri thức ở "kênh chữ" (trang
81) ñể rút ra vai trò của ngành thương mại: khâu nối giữa khâu sản xuất và khâu
tiêu dùng - Thương mại ñiều tiết sản xuất và hướng dẫn tiêu dùng.
Như vậy, SGK ñịa lý hiện nay ñã chứa ñựng một khối lượng tri thức ñịa lý
nhất ñịnh (gồm kênh chữ và kênh hình). ðể ñáp ứng yêu cầu về nội dung truyền thụ
của bộ môn. Việc khai thác tri thức ở SGK ñịa lý giúp các em nắm ñược ñầy ñủ các
kiến thức cần thiết và các kỹ năng ñịa lý. Vấn ñề là ở chỗ giáo viên hướng dẫn học
sinh sử dụng SGK như thế nào trong quá trình học tập của các em.
Sử dụng phương pháp hình thành kỹ năng khai thác SGK ñịa lý cho học sinh chính
là khâu rất quan trọng của phương pháp dạy học mới, lấy học sinh làm trung tâm.
Chúng tôi áp dụng phương pháp nói trên ở tất cả các khối lớp mà bản thân trực
tiếp giảng dạy thấy kết quả tốt: Trong 17 lớp khác nhau của 3 khối 10, 11, 12 thuộc
các ñối tượng khác nhau: công lập, bán công, dân lập thấy kết quả tốt. Cụ thể:
- Các lớp thuộc hệ công lập (3 lớp 10 và 8 lớp 12) ñạt 85% trung bình trở lên,
có 1% học sinh ñược xếp loại giỏi, 25% học sinh xếp loại khá và 10% học sinh xếp
yếu, không có học sinh xếp kém. Các lớp dân lập và bán công không có học sinh
xếp loại giỏi, 20% xếp loại khá và 15% xếp loại yếu, không có kém.
- Kết quả to lớn nhất theo chúng tôi là học sinh có hứng thú học bộ môn hơn
và ñã thấy ñược sự cần thiết của tri thức ñịa lý trong ñời sống cá nhân của các em.
III. KẾT LUẬN
Vận dụng phương pháp hình thành kỹ năng khai thác SGK ñịa lý cho học sinh
THPT là một việc làm hết sức khó khăn cho giáo viên ñịa lý nói chung và giáo viên
mới vào ngành nói riêng. Bởi vì trong hoàn cảnh phương tiện và thiết bị dạy học
hiện có của mỗi ñịa phương rất khác nhau, nguồn ñào tạo giáo viên cũng rất khác
nhau thì vấn ñề này là tất yếu.
Có người cho rằng phương pháp dạy học mới lấy học sinh làm trung tâm thì
vai trò của người thầy quá lu mờ. Chúng tôi cho rằng vai trò của người thầy lại càng
cực kỳ quan trọng và cường ñộ làm việc của thầy giáo lại rất cao. Vấn ñề khác nhau
ở chỗ là thầy từ người truyền thụ tri thức trở thành người hướng dẫn học sinh chiếm
lĩnh tri thức.
- ðể thực hiện ñược tốt phương pháp này theo chúng tôi ñòi hỏi giáo viên rất
cao, rất cố gắng và bài học rút ra là: Soạn bài (vạch kế hoạch bài giảng) chi tiết, tỉ mỉ
công phu thì giảng dạy trên lớp nhẹ nhàng và thanh thản hơn.
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
332
- Muốn soạn bài chi tiết, tỉ mỉ theo từng tiết giảng, từng ñối tượng cụ thể giáo viên
không những phải nắm rất vững tri thức ñịa lý và phải có kỹ năng thực hành ñịa lý tốt.
- Giáo viên phải có tâm huyết với bộ môn mình giảng dạy và phải có tình
thương yêu thật sự với học sinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc. Lý luận dạy học ðịa lý. Nxb ðHSP, 2004.
[2]. ðặng Văn ðức, Nguyễn Thu Hằng. Phương pháp dạy học ðịa lý theo hướng
tích cực. Nxb ðại học Sư phạm, 2003.
[3]. David Lambert and David Balderstone. Learning to teach geography in the
secondary school. London and New York, 2000.
[4]. ðặng Văn ðức. Tài liệu nâng cao năng lực cho giáo viên THPT về ñổi mới
phương pháp dạy học ñịa lý. Nxb ðại học Sư phạm, 2005.