Tóm tắt. Bài báo đề cập đến Công tác NCKH và quản lý hoạt động NCKH
của sinh viên trường ĐHSP Hà Nội. Nghiên cứu đánh giá những mặt mạnh,
tồn tại của việc NCKH và quản lí hoạt động NCKH của sinh viên, từ đó đề
xuất các biện pháp hữu hiệu trong quản lí hoạt động NCKH của sinh viên
nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên của Trường ĐHSP
Hà Nội trọng điểm.
Các biện pháp quản lí hoạt động NCKH của sinh viên trường ĐHSP Hà
Nội:
1.Tăng cường nhận thức về hoạt động NCKH của sinh viên trong đào tạo
đại học và nhận thức về trách nhiệm của các cấp quản lý trong việc quản lí
hoạt động NCKH của sinh viên;
2. Xác định phương hướng, mục tiêu tổ chức quản lí NCKH của sinh viên;
3.Tổ chức phối hợp đồng bộ giữa các cấp trong việc quản lí hoạt động NCKH
của sinh viên;
4. Phát huy vai trò tích cực, chủ động của sinh viên trong hoạt động NCKH;
5.Tăng cường các điều kiện, kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị, đánh
giá động viên khuyến khích sinh viên NCKH.
11 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 239 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE
Vol. 56, No. 5, pp. 17-27
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
Đặng Ngọc Phúc
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
E-mail: dangvanduchnue@gmail.com
Tóm tắt. Bài báo đề cập đến Công tác NCKH và quản lý hoạt động NCKH
của sinh viên trường ĐHSP Hà Nội. Nghiên cứu đánh giá những mặt mạnh,
tồn tại của việc NCKH và quản lí hoạt động NCKH của sinh viên, từ đó đề
xuất các biện pháp hữu hiệu trong quản lí hoạt động NCKH của sinh viên
nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên của Trường ĐHSP
Hà Nội trọng điểm.
Các biện pháp quản lí hoạt động NCKH của sinh viên trường ĐHSP Hà
Nội:
1.Tăng cường nhận thức về hoạt động NCKH của sinh viên trong đào tạo
đại học và nhận thức về trách nhiệm của các cấp quản lý trong việc quản lí
hoạt động NCKH của sinh viên;
2. Xác định phương hướng, mục tiêu tổ chức quản lí NCKH của sinh viên;
3.Tổ chức phối hợp đồng bộ giữa các cấp trong việc quản lí hoạt động NCKH
của sinh viên;
4. Phát huy vai trò tích cực, chủ động của sinh viên trong hoạt động NCKH;
5.Tăng cường các điều kiện, kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị, đánh
giá động viên khuyến khích sinh viên NCKH.
1. Mở đầu
Trong nền kinh tế tri thức, khoa học công nghệ trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp; là động lực chính của sự tăng tốc, phát triển; là nhân tố quyết định năng
lực của mỗi quốc gia trên trường quốc tế. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã
chủ trương coi đầu tư phát triển giáo dục cùng với khoa học công nghệ là quốc sách
hàng đầu.
Nghiên cứu khoa học (NCKH) là một trong hai nhiệm vụ cơ bản của sinh
viên các trường đại học. NCKH của sinh viên là một hình thức học tập đặc trưng
ở trường đại học, qua đó sinh viên tập dượt vận dụng không chỉ những tri thức
chuyên môn mà cả những tri thức về phương pháp luận, phương pháp và kĩ năng
nghiên cứu vào giải quyết một đề tài khoa học, dưới sự hướng dẫn của giảng viên.
Thực tế những năm gần đây cho thấy, công tác NCKH và quản lý hoạt động
NCKH của sinh viên trong các trường ĐH nói chung và trường ĐHSP Hà Nội nói
17
Đặng Ngọc Phúc
riêng đã được lãnh đạo nhà trường và bản thân các sinh viên quan tâm. Tuy nhiên
hoạt động NCKH vẫn còn nhiều bất cập như: nguồn lực cho NCKH còn hạn chế,
việc NCKH chưa trở thành nhu cầu tự nguyện của mỗi sinh viên mà còn mang tính
chất đối phó, hình thức. Việc quản lí hoạt động NCKH của sinh viên cũng còn có
những hạn chế nhất định, chưa phát huy hết khả năng của sinh viên.
Do vậy, cần phải đánh giá một cách nghiêm túc những mặt mạnh, tồn tại
trong hoạt động NCKH của sinh viên, từ đó đề xuất các biện pháp hữu hiệu trong
quản lí hoạt động NCKH của sinh viên nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo giáo viên của Trường ĐHSP Hà Nội.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Thực trạng NCKH của sinh viên trường ĐHSP HN
2.1.1. Vài nét về thành tích NCKH của sinh viên Trường ĐHSP Hà Nội
giai đoạn 2005 - 2010
Nhiều năm qua, Trường ĐHSP Hà Nội đã đạt được nhiều thành tựu trong các
lĩnh vực NCKH, đào tạo, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, giảng viên.
Thành tựu nổi bật đầu tiên trong công tác đào tạo của trường là tổ chức và
phát triển sâu rộng hoạt động sinh viên NCKH. Sự phát triển sâu rộng của hoạt
động sinh viên NCKH thể hiện qua số lượng và chất lượng công trình nêu trên cho
thấy có sự chuyển đổi về chất trong hoạt động đào tạo của Trường ĐHSP Hà Nội.
Đó là sự vận động để biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Đào tạo
sinh viên bằng con đường hướng dẫn sinh viên NCKH là cách đào tạo tích cực nhất
để hình thành những nhà tri thức trẻ có năng lực khoa học, góp phần xây dựng đất
nước.
Sinh viên thuộc nhóm ngành khoa học tự nhiên khẳng định được chất lượng
công trình khoa học qua việc đầu tư, tìm hiểu các vấn đề mang tính chuyên sâu,
nhiều đề tài đã tập trung vào hướng nghiên cứu mới mang tính ứng dụng thực tiễn.
Sinh viên thuộc nhóm ngành khoa học xã hội vẫn phát huy được thế mạnh ở
sự đa dạng của các đề tài, hướng đến giải quyết các vấn đề văn hóa, kinh tế - xã hội
đang đặt ra.
Sinh viên thuộc nhóm ngành khoa học giáo dục với các đề tài về đổi mới PPDH,
ứng dụng CNTT trong giảng dạy và học tập bộ môn ở trường phổ thông. Điều đó
thể hiện rõ ý thức nghề nghiệp của sinh viên.
Nhìn chung, các đề tài NCKH của sinh viên đã đầu tư theo hướng có khả năng
ứng dụng cao, phục vụ quá trình học tập, ứng dụng trong thực tế. Nhiều đề tài đã
tạo tiền đề để sau khi ra trường, sinh viên có thể phát triển ở bậc học cao hơn.
Có được những thành tích như trên cần phải có những yếu tố hỗ trợ tích cực
tạo nên sự thành công trong hoạt động sinh viên NCKH của Trường ĐHSP Hà Nội.
18
Quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
2.1.2. Thực trạng hoạt động NCKH của sinh viên Trường ĐHSP HN
- Thái độ của sinh viên Trường ĐHSP Hà Nội khi tham gia NCKH
Để tìm hiểu thái độ của sinh viên Trường ĐHSP Hà Nội khi tham gia NCKH,
chúng tôi đã đưa ra câu hỏi, với 4 mức độ: Rất thích/ thích/ bình thường/ không
thích.
Kết quả điều tra bằng phiếu hỏi và phỏng vấn trực tiếp cho thấy, phần lớn SV
hứng thú với hoạt động NCKH vì nhiều lí do khác nhau, như: coi NCKH là hoạt
động cần thiết đối với mỗi sinh viên trong quá trình học tập ở trường ĐH, góp phần
giúp sinh viên củng cố, nắm vững, mở rộng đào sâu tri thức, rèn luyện cho sinh viên
phương pháp học tập ở đại học, phát triển khả năng độc lập sáng tạo, hình thành và
phát triển những phẩm chất nhân cách người giáo viên trong tương lai; xuất phát
từ niềm đam mê khoa học, muốn tìm kiếm cái mới, muốn sáng tạo. . . Nhưng cũng
nhiều sinh viên NCKH vì muốn rèn luyện kĩ năng để chuẩn bị cho quá trình viết
khóa luận tốt nghiệp.
Bảng 1. Thái độ của sinh viên Trường ĐHSP Hà Nội
khi tham gia NCKH
(1đ ≤ X ≤ 4đ)
Mức độ
Tiêu chí
Sinh viên Giảng viên Chung∑
Tỉ lệ %
∑
Tỉ lệ %
∑
Tỉ lệ %
Rất thích 20 4,44 12 8,16 32 5,54
Thích 308 68,44 76 51,70 384 66,65
Bình thường 94 20,89 32 21,77 126 21,84
Không thích 28 6,22 7 4,76 35 5,97
∑
450 100 127 100 577 100
X 2,22 2,73 2,47
- Nhận thức của sinh viên và của giảng viên về ý nghĩa của hoạt động NCKH
đối với sinh viên.
Đối với sinh viên đại học, học tập là nghiên cứu. Như vậy NCKH là môn
phương pháp học không chỉ trong quá trình học ở đại học mà là phương pháp tự
học suốt đời giúp phát triển tri thức trong bối cảnh bùng nổ số lượng và nguồn
thông tin.
Qua bảng số liệu cho thấy: đa số sinh viên nhận thức được việc NCKH trong
quá trình học tập là rất quan trọng (X = 2, 25).
Bảng 2. Nhận thức của sinh viên và giảng viên
về ý nghĩa của hoạt động NCKH đối với sinh viên
(1đ ≤ X ≤ 3đ)
TT Các ý nghĩa Sinh viên Giảng viên Chung∑
X
Thứ
bậc
∑
X
Thứ
bậc
∑
X
Thứ
bậc
19
Đặng Ngọc Phúc
1
Giúp sinh viên củng
cố, nắm vững, mở
rộng tri thức
1136 2,52 1 327 2,57 1 1463 2,54 1
2
Rèn luyện cho sinh
viên phương pháp
học tập ở đại học
1111 2,47 2 309 2,43 2 1420 2,46 2
3
Rèn luyện và phát
triển khả năng tự
độc lập sáng tạo
941 2,09 6 284 2,24 4 1225 2,12 5
4
Giúp liên hệ, vận
dụng tri thức vào
thực tiễn
989 2,20 4 287 2,26 5 1276 2,21 4
5
Giúp rèn luyện năng
lực hoạt động sư
phạm
1060 2,36 3 290 2,28 3 1350 2,34 3
6
Nâng cao trình độ
văn hoá nói chung
cho sinh viên
889 1,98 7 257 2,02 6 1146 1,99 7
(r=0,8)
Tóm lại, qua kết quả khảo sát, chúng ta thấy rằng các giảng viên và sinh viên
sư phạm đã có sự tương đồng trong nhận thức về ý nghĩa của hoạt động NCKH.
Nó không những chỉ giúp sinh viên củng cố, mở rộng tri thức, rèn luyện khả năng
tự độc lập sáng tạo mà còn giúp hình thành và phát triển những phẩm chất nhân
cách người giáo viên trong tương lai.
- Kĩ năng NCKH của sinh viên Trường ĐHSP Hà Nội.
Bảng 3. Đánh giá về mức độ nhận thức
và mức độ thực hiện các kĩ năng cơ bản NCKH của sinh viên
(1đ ≤ X ≤ 3đ)
TT Các kĩ năng
Mức độ Mức độ Chung
cơ bản của NCKH nhận thức thực hiện∑
X
Thứ
bậc
∑
X
Thứ
bậc
∑
X
Thứ
bậc
1 Kĩ năng lựa chọn đềtài nghiên cứu 1494 2.59 2 1288 2.23 2 2782 2.41 2
2 Kĩ năng xây dựng đềcương nghiên cứu 1350 2.34 3 1231 2.13 3 2581 2.24 3
3
Kĩ năng nắm vững
và vận dụng phương
pháp nghiên cứu
1549 2.68 1 1433 2.48 1 2982 2.58 1
4 Kĩ năng bảo vệ đềcương nghiên cứu 1312 2.27 5 1193 2.07 5 2505 2.17 5
5
Kĩ năng thu thập và
xử lí thông tin lý
luận
1301 2.25 6 1219 2.11 4 2520 2.18 4
20
Quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
6
Kĩ năng thu thập và
xử lí thông tin thực
tiễn
1335 2.31 4 1160 2.01 7 2495 2.16 6
7 Kĩ năng viết báo cáokết quả nghiên cứu 1290 2.24 7 1128 1.95 8 2418 2.10 7
8 Kĩ năng trình bàykết quả nghiên cứu 1071 1.86 8 1188 2.06 6 2259 1.96 8
X 2.32 2.13 2.23
(r=0,78)
Mức độ nhận thức và mức độ thực hiện các kĩ năng cơ bản NCKH của sinh
viên được cả sinh viên và giảng viên đánh giá ở mức trung bình khá và điểm bình
quân chung là (X = 2, 23đ).
Biểu đồ 1. So sánh mức độ nhận thức và mức độ thực hiện
các kĩ năng NCKH của sinh viên
2.2. Thực trạng quản lí hoạt động NCKH của sinh viên Trường
ĐHSP Hà Nội
Bảng 4. Đánh giá chung của sinh viên
về việc quản lí NCKH của các cấp quản lí
(1đ ≤ X ≤ 3đ)
TT Cấp quản lí
Khách thể
Sinh viên Giảng viên Chung
∑
X
Thứ
bậc
∑
X
Thứ
bậc
∑
X
Thứ
bậc
1 Trường 7464 2,37 3 1989 2,24 4 9453 2,30 3
2 Khoa 6435 2,38 2 1837 2,41 2 8272 2,40 2
3 Bộ môn 6223 2,30 4 1734 2,28 3 7957 2,29 4
4 Giảng viên 10060 2,48 1 3014 2,64 1 13074 2,56 1
X 2,39 2,39 2,39
(r=0,9)
21
Đặng Ngọc Phúc
Biểu đồ 2. Đánh giá mức độ quản lí
của các cấp trong hoạt động sinh viên NCKH
Từ những kết quả đã đạt được của phong trào NCKH những năm gần đây
của nhà trường, chúng ta có thể thấy việc tổ chức và quản lí sinh viên NCKH ở các
cấp là tương đối tốt. Nhà trường luôn tổ chức, tạo điều kiện tốt nhất cho sinh viên
tham gia NCKH cùng với các giảng viên. Hằng năm tổ chức cho sinh viên báo cáo
kết quả, đánh giá, lựa chọn để khen thưởng các công trình khoa học xuất sắc.
Bên cạnh những mặt mạnh trong công tác quản lí hoạt động NCKH vẫn tồn
tại một số hạn chế trong việc quản lí của các cấp như: về cơ sở vật chất và kinh phí
cho sinh viên NCKH vẫn còn ít, thiếu. Một số khoa vẫn chưa chủ động, sáng tạo
trong việc lập kế hoạch, tổ chức hội nghị NCKH. . .
2.3. Các biện pháp quản lí hoạt động NCKH của sinh viên
trường ĐHSP Hà Nội
Biện pháp 1: Tăng cường nhận thức về hoạt động NCKH của sinh viên trong
đào tạo đại học và nhận thức về trách nhiệm của các cấp quản lý trong việc quản lí
hoạt động NCKH của sinh viên.
Căn cứ chương trình đào tạo và NCKH của nhà trường, các cấp quản lí đã
đưa ra các hình thức tổ chức, nội dung cụ thể, định hướng cho hoạt động NCKH
trong sinh viên:
- Tổ chức các hội nghị chuyên đề về quản lí hoạt động NCKH của sinh viên;
- Tổ chức thảo luận, trao đổi phương pháp học tập;
- Tiến hành làm bài tập lớn, tiểu luận và đề tài các cấp;
- Thành lập các câu lạc bộ sinh viên NCKH ở tất cả các Khoa.
Biện pháp 2: Xác định phương hướng, mục tiêu tổ chức quản lí NCKH của
sinh viên.
- Có kế hoạch để sinh viên đăng kí đề tài nghiên cứu từ đầu năm học;
- Tổ chức Hội nghị sinh viên NCKH hằng năm;
- Đăng tải các công trình NCKH có chất lượng trên các tập san, trên Website
22
Quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
của Khoa, Trường. . .
Biện pháp 3: Tổ chức phối hợp đồng bộ giữa các cấp trong việc quản lí hoạt
động NCKH của sinh viên.
- Thành lập Ban chỉ đạo, quản lí hoạt động NCKH của sinh viên ở cấp Trường,
cấp Khoa;
- Qui định trách nhiệm của mỗi cấp quản lí;
- Tổ chức Hội nghị sinh viên NCKH cấp Khoa, cấp Trường.
Biện pháp 4: Phát huy vai trò tích cực, chủ động của sinh viên trong hoạt động
NCKH.
- Động viên sinh viên tích cực tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học ở các
bộ môn và ở cấp khoa;
- Đa dạng hoá các hình thức tham gia NCKH của sinh viên;
- Đẩy mạnh hoạt động của “Câu lạc bộ NCKH trẻ”.
Biện pháp 5: Tăng cường các điều kiện, kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết
bị, đánh giá động viên khuyến khích sinh viên NCKH.
Căn cứ vào qui chế về hoạt động NCKH của sinh viên trong các trường Đại
học, Cao đẳng; căn cứ vào kế hoạch tổ chức, quản lí hoạt động NCKH của sinh viên,
Ban Giám hiệu nhà trường phối hợp với các Phòng ban chức năng, Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh, Hội sinh viên Trường, các Khoa xây dựng cơ chế khen thưởng và kỉ luật
đối với sinh viên trong hoạt động NCKH một cách cụ thể, rõ ràng.
Đưa ra những đánh giá chính xác, khách quan, công bằng và có các hình thức
xử lý kỉ luật đối với các sinh viên không hoàn thành nhiệm vụ, hay có những sai
phạm trong quá trình tham gia NCKH. Bên cạnh đó cũng cần thẳng thắn kiểm điểm
và áp dụng các mức độ xử lý vi phạm với các cá nhân cán bộ, giảng viên và tập thể
không hoàn thành nhiệm vụ được phân công trong hoạt động sinh viên NCKH.
2.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lí hoạt động NCKH
của sinh viên Trường ĐHSP Hà Nội
Tuy mỗi biện pháp đều có chức năng, vai trò, tác dụng riêng về một mặt nào
đó nhưng giữa chúng có mối liên hệ biện chứng chặt chẽ với nhau. Mỗi biện pháp
đều là tiền đề, điều kiện để thực hiện những biện pháp khác, đồng thời chịu ảnh
hưởng chi phối của các biện pháp đó.
Tóm lại, mỗi biện pháp đều có những chức năng, vai trò, tác dụng về một mặt
nào đó. Chúng hỗ trợ cho nhau tạo thành một hệ thống thống nhất để bộ máy nhà
trường hoạt động đồng bộ theo mục đích đã đề ra. Vấn đề quan trọng nhất là nhà
quản lý phải linh hoạt lựa chọn áp dụng thích hợp vào từng hoàn cảnh thực tiễn
cũng như có tầm nhìn chiến lược, luôn luôn cải tiến nâng cao chất lượng của mọi
công tác, mọi bộ phận trong quá trình hoạt động.
23
Đặng Ngọc Phúc
Sơ đồ 2. Mối quan hệ giữa các biện pháp
2.5. Khảo nghiệm nhận thức của các khách thể về tính cần thiết
và tính khả thi của các biện pháp đã nêu
Mục đích khảo nghiệm: Mục đích khảo nghiệm là để kiểm tra tính hiệu
quả và mức độ khả thi của các biện pháp chúng tôi đã đề xuất.
Nội dung khảo nghiệm: Nội dung khảo nghiệm gồm 05 biện pháp đã đề
xuất
Đối tượng khảo nghiệm: Đối tượng được chúng tôi khảo nghiệm gồm 2
nhóm: nhóm thứ nhất là các cán bộ quản lý từ Trưởng khoa, phó trưởng khoa đến
các trợ lí NCKH, các giảng viên trường ĐHSP Hà Nội. Nhóm thứ 2 là những sinh
viên, những người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ NCKH hàng năm ở 3 Khoa trong
trường (Khoa Hóa học, Khoa Địa lí, Khoa Tâm lý - Giáo dục).
Phân tích kết quả khảo nghiệm:
- Đánh giá về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lí hoạt động NCKH
của sinh viên trường ĐHSP Hà Nội.
- Hầu hết các cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên đều cho rằng các biện
pháp quản lí hoạt động NCKH của sinh viên ở mức độ cần thiết, tuy mức độ có
khác nhau giữa các biện pháp. Như vậy, chúng tôi thấy rằng các cán bộ quản lý và
sinh viên đều đánh giá cao tính hiệu quả và cần thiết của các biện pháp quản lí hoạt
động NCKH của sinh viên góp phần nâng cao chất lượng hoạt động và chất lượng
quản lí hoạt động này.
- Đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên tính khả thi của các
biện pháp quản lí hoạt động NCKH của sinh viên Trường ĐHSP Hà Nội.
- Hầu hết các cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên đều cho rằng các biện
pháp quản lí hoạt động NCKH của sinh viên có tính khả thi và có thể áp dụng vào
thực tiễn.
- Sự tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản
lí hoạt động NCKH của sinh viên Trường ĐHSP Hà Nội.
24
Quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Bảng 5. Sự tương quan giữa mức độ cần thiết
và tính khả thi của các biện pháp quản lí hoạt động NCKH
của sinh viên Trường ĐHSP Hà Nội
(1đ ≤ X ≤ 3đ)
TT Các biện pháp
Mức độ cần thiêt Tính khả thi Chung
∑
X
Thứ
bậc
∑
X
Thứ
bậc
∑
X
Thứ
bậc
1
Tăng cường nhận
thức về hoạt động
NCKH của sinh viên
trong đào tạo đại
học và nhận thức về
trách nhiệm của các
cấp quản lý trong
việc quản lí hoạt
động NCKH của
sinh viên
1579 2,74 4 1600 2,77 3 3179 5,51 4
2
Xác định phương
hướng, mục tiêu tổ
chức quản lí NCKH
của sinh viên
1593 2,76 3 1594 2,76 4 3187 5,52 3
3
Tổ chức phối hợp
đồng bộ giữa các
cấp trong việc quản
lí hoạt động NCKH
của sinh viên
1621 2,81 2 1622 2,81 2 3243 5,62 2
4
Phát huy vai trò tích
cực, chủ động của
sinh viên trong hoạt
động NCKH
1630 2,82 1 1630 2,82 1 3260 5,65 1
5
Tăng cường các điều
kiện, kinh phí, cơ sở
vật chất, trang thiết
bị, đánh giá động
viên khuyến khích
sinh viên NCKH
1567 2,72 5 1573 2,73 5 3140 5,44 5
X 2,77 2,78 5,55
(r=0,9)
Từ kết quả ở bảng số liệu cho thấy có sự thống nhất cao trong đánh giá của
cán bộ quản lí, giảng viên và sinh viên về các biện pháp quản lí hoạt động NCKH
của sinh viên Trường ĐHSP Hà Nội. Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính
khả thi là mối tương quan thuận và chặt chẽ (r = 0.9).
Các kết quả khảo nghiệm thu được cho thấy tính đúng đắn của các biện pháp
đã được đề xuất, cũng như vai trò của nó trong việc nâng cao chất lượng hoạt động
NCKH của sinh viên.
25
Đặng Ngọc Phúc
3. Kết luận
1. Về lý luận
NCKH là một trong hai nhiệm vụ cơ bản của sinh viên các trường đại học.
NCKH của sinh viên là một hình thức học tập đặc trưng ở trường đại học, qua đó
sinh viên tập dượt vận dụng không chỉ những tri thức chuyên môn mà cả những tri
thức về phương pháp luận, phương pháp và kĩ năng nghiên cứu vào giải quyết một
đề tài khoa học.
Hoạt động NCKH không chỉ giúp sinh viên củng cố, mở rộng tri thức, rèn
luyện khả năng độc lập, sáng tạo mà còn giúp sinh viên hình thành và phát triển
những phẩm chất nhân cách người giáo viên trong tương lai.
Bài báo đã phân tích, trình bày những vấn đề, những khái niệm liên quan đến
NCKH và quản lí NCKH, về vai trò của hoạt động quản lí NCKH của sinh viên
Trường ĐHSP Hà Nội; đồng thời đưa ra các nội dung quản lí hoạt động NCKH của
sinh viên làm cơ sở lí luận cho việc tìm hiểu thực trạng và đề xuất một số biện pháp
quản lí hoạt động NCKH của SV trường ĐHSP Hà Nội.
2. Về thực tiễn
Thông qua quá trình khảo sát bằng phiếu hỏi, phỏng vấn và phân tích, chúng
ta có một bức tranh tổng thể về thực trạng quản lí hoạt động NCKH của sinh viên
Trường ĐHSP Hà Nội như sau:
- Đứng về góc độ quản lí, đa số cán bộ quản lí, giảng viên và sinh viên đều
nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng hoạt động NCKH của sinh viên trong nhà
trường. Tuy nhiên, chất lượng thực sự của việc quản lí không cao và việc thực hiện
một số nội dung quản lí chưa hiệu quả do một số nguyên nhân sau:
+ Quản lí hoạt động NCKH của SV chủ yếu về mặt hành chính, mới chỉ dừng
lại ở việc thực hiện đăng ký triển khai đầu năm và đánh giá chấm điểm các đề tài
vào cuối năm. Khâu cung cấp hỗ trợ kinh phí, phương tiện, điều kiện nghiên cứu
chưa được chú ý, chưa tìm được nguồn kinh phí thoả đáng hỗ trợ cho hoạt động
NCKH của SV. Qui trình quản lí hoạt động NCKH của sinh viên đặt ra chưa được
thực hiện triệt để, không có sự kiểm duyệt theo qui trình mà chỉ theo ý kiến chủ
quan của một số cán bộ quản lí.Việc triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu cũng
chưa được quan tâm cụ thể, chưa chú ý tới việc thông tin tuyên truyền, lưu trữ khai
thác sản phẩm NCKH.
+ Để đảm bảo quản lí hoạt động NCKH của sinh viên có hiệu quả và khả
thi, tác giả đặc biệt nhấn mạnh các biện pháp phát triển, khai thác nguồn lực để
tạo điều kiện, phương tiện cho hoạt động nghiên cứu thành công và việc đánh giá
kết quả NCKH phải dựa vào tiêu chuẩn rõ ràng để đảm bảo chất lượng của các sản
phẩm khoa học.
+ Kết quả hoạt động NCKH sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo
viên của trường ĐHSP Hà Nội trọng điểm, phát triển năng động và hội nhập quốc
tế.
26
Quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ GD&ĐT, Qui chế về NCKH của SV trong các trường ĐH và CĐ, Ban hành
kèm theo quyết định số 08/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/3/2000 của Bộ trưởng
BGD&ĐT)
[2] Vũ Cao Đàm, 2004. Phương pháp luận NCKH. Nxb Khoa học & Kĩ thuật, Hà
Nội.
[3] Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức, 1992. Phương pháp luận và phương pháp nghiên
cứu khoa học giáo dục. Giáo trình dùng cho học viên cao học, Bộ