Tóm tắt. Muốn nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường phổ thông
phải chú ý tới nhiều mặt; trong đó, mặt quản lý quá trình dạy học của nhà
trường chiếm vai trò quan trọng. Bài báo này trình bày việc quản lý dạy
học của nhà trường trên cơ sở tiếp cận, vận dụng mô hình quản lý chất
lượng tổng thể (Total Quality Management - TQM). Đó là cách quản lý
theo một hệ thống hữu hiệu nhằm thống nhất những nỗ lực của mọi thành
viên trong nhà trường, từ hiệu trưởng, các giáo viên (GV) tới từng học sinh
(HS), khuyến khích các thành viên nỗ lực duy trì và cải tiến chất lượng các
hoạt động giáo dục, ứng dụng các tiến bộ của khoa học quản lý, khoa học
giáo dục vào mọi hoạt động để cùng hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng
đào tạo.
10 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 213 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quản lý quá trình dạy học ở trường phổ thông theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE
IER., 2011, Vol. 56, pp. 103-112
QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
THEO TIẾP CẬN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TỔNG THỂ
Phạm Quang Huân
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
E-mail: huankhgd@gmail.com
Tóm tắt. Muốn nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường phổ thông
phải chú ý tới nhiều mặt; trong đó, mặt quản lý quá trình dạy học của nhà
trường chiếm vai trò quan trọng. Bài báo này trình bày việc quản lý dạy
học của nhà trường trên cơ sở tiếp cận, vận dụng mô hình quản lý chất
lượng tổng thể (Total Quality Management - TQM). Đó là cách quản lý
theo một hệ thống hữu hiệu nhằm thống nhất những nỗ lực của mọi thành
viên trong nhà trường, từ hiệu trưởng, các giáo viên (GV) tới từng học sinh
(HS), khuyến khích các thành viên nỗ lực duy trì và cải tiến chất lượng các
hoạt động giáo dục, ứng dụng các tiến bộ của khoa học quản lý, khoa học
giáo dục vào mọi hoạt động để cùng hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng
đào tạo.
1. Mở đầu
TQM phát triển mạnh ở Nhật từ những năm 50 của thế kỷ XX, dựa trên sự
vận dụng sáng tạo những tư tưởng và phương pháp quản lý (QL) tập trung vào chất
lượng (CL) của E. Deming – giáo sư quản trị người Mỹ. Có thể chọn ra một định
nghĩa tiêu biểu về TQM của Giáo sư Mỹ Armand V. Eigenbaum:"TQM là một hệ
thống hữu hiệu nhằm thống nhất những nỗ lực của nhiều cá nhân, tổ nhóm trong
một tổ chức để triển khai chất lượng, duy trì chất lượng và cải tiến chất lượng, áp
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất và cung ứng dịch vụ một cách tốt nhất, nhằm
thoả mãn hoàn toàn các yêu cầu của khách hàng".
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Quản lý chất lượng quá trình dạy học theo tiếp cận TMQ
2.1.1. Tiếp cận các đặc điểm cơ bản của mô hình TQM vào nhà trường
phổ thông
Triết lý và đặc trưng của TQM thể hiện rõ nét qua 8 đặc điểm sau: i) Mọi
thành viên trong tổ chức thống nhất nhận thức CL là hàng đầu và cam kết thực
hiện; ii) Định hướng vào khách hàng; iii) Các quá trình là khách hàng nội bộ của
103
Phạm Quang Huân
nhau; iv) Đảm bảo tính đồng bộ trong QLCL; v) Coi trọng yếu tố con người trong
QLCL; vi) Thực hiện QL theo cơ chế phối hợp các bộ phận chức năng và hoạt động
của nhóm CL; vii) Liên tục cải tiến CL; viii) Thường xuyên sử dụng các công cụ
QLCL để kiểm soát quá trình.
Khi nghiên cứu, tiếp cận TQM vào thực tiễn nhà trường phổ thông ở nước ta,
có thể thấy rằng, việc đổi mới công tác QLCL giáo dục trong mỗi nhà trường cần
đảm bảo 4 định hướng cốt yếu sau:
(1) Mọi chủ thể quản lý trong nhà trường đều đồng thuận cam kết tập trung
vào nâng cao chất lượng dạy học và hướng vào khách hàng của mình (trong đó HS
là khách hàng số một), là yếu tố nền tảng về tư tưởng và nhận thức của quản lý
chất lượng tổng thể;
(2) Mọi thành viên, mọi bộ phận trong nhà trường cùng tham gia quản lý chất
lượng quá trình dạy học theo cơ chế phù hợp với sự phân cấp quản lý, thông qua cơ
cấu nhóm chất lượng (trong GV và HS), là yếu tố tạo sức mạnh lực lượng có tính
quyết định trong quản lý chất lượng ở một nhà trường;
(3) Mọi quá trình, hoạt động, mọi công việc, trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia
vào quá trình dạy học đều được quản lý bằng hệ thống QLCL phù hợp, thực hiện
chức năng quản lý chất lượng: P-D-C-A (P (plan): hoạch định – D (do): thực hiện
– C (check): kiểm tra – A (action): tác động cải tiến) và theo hệ thống các giai đoạn
của quá trình (đầu vào - quá trình - đầu ra). Có thể coi đây là yếu tố phương pháp
có tính quyết định hiệu quả của TQM;
(4) Mọi thành viên trong nhà trường đều cần và phải cải tiến liên tục chất
lượng dạy học trong tổ, nhóm của trường mình thông qua quá trình đào tạo, huấn
luyện thường xuyên, nâng cao kiến thức và kỹ năng sử dụng các biện pháp kỹ thuật
và công cụ quản lý chất lượng dạy học. Đây không chỉ là yếu tố công nghệ, kỹ thuật
đơn thuần dù yếu tố này có vai trò hỗ trợ quan trọng trong quản lý chất lượng tổng
thể mà còn là yếu tố nhân văn trong QLCL, dựa trên vai trò của yếu tố con người,
được thực hiện thông qua các chủ thể QLCL.
2.1.2. Quản lý quá trình dạy học theo mô hình TQM
* Các yếu tố cơ bản của quá trình dạy học.
Quá trình dạy học tổng thể hay cụ thể đều được cấu thành bởi 8 yếu tố cơ
bản trong mối quan hệ tương tác: (1) mục đích, nhiệm vụ dạy học; (2) nội dung dạy
học; (3) người dạy với hoạt động dạy; (4) người học với hoạt động học; (5) phương
pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học; (6) kiểm tra đánh giá kết quả dạy
học; (7) môi trường dạy học và, (8) quản lý dạy học.
Trong sự phát triển của quá trình dạy học, các yếu tố cấu thành trên luôn
vận động, tương tác và chuyển hoá lẫn nhau và tương tác với môi trường theo 3
giai đoạn, tương ứng với 3 trạng thái sau: (1) trạng thái ban đầu (đầu vào của quá
trình); (2) trạng thái diễn biến (diễn biến quá trình); (3) trạng thái kết thúc (đầu
ra của quá trình).
• Trong trạng thái ban đầu (đầu vào) của quá trình dạy học, các chủ thể (GV
104
Quản lý quá trình dạy học ở trường phổ thông theo tiếp cận quản lý
và học sinh) tham gia trực tiếp quá trình nghiên cứu nội dung dạy học để nắm vững:
a) mục tiêu và nội dung dạy học; b) lựa chọn hợp lý phương pháp, phương tiện và
hình thức tổ chức để HS có thể tham gia tốt nhất các hoạt động học tập; c) lựa
chọn con đường và cách thức đánh giá kết quả học tập; d) xem xét ảnh hưởng của
môi trường tới quá trình dạy học... Trên cơ sở đó, chủ thể của quá trình dạy học
(đặc biệt là GV) hình thành bản thiết kế kế hoạch hoạt động dạy và hoạt động học.
Thiết kế dạy học là một hình thức biểu hiện rõ rệt nhất của việc lập kế hoạch quản
lý của người GV trong dạy học.
• Trong trạng thái diễn biến (quá trình), các yếu tố diễn biến của quá trình
dạy học chuyển hóa và thẩm thấu vào mối quan hệ tương tác giữa hoạt động dạy
của GV và hoạt động học của HS. Hoạt động nào cũng bao gồm cấu trúc mục tiêu
- phương pháp, phương tiện - kết quả cần chiếm lĩnh, đi đôi với những phẩm chất
như động cơ, ý chí, sự mềm dẻo tâm lý. . . ; tất cả được diễn tiến theo logic nội dung
dạy học và logic nhận thức của HS.
• Trong trạng thái kết thúc (đầu ra), các yếu tố mục tiêu, nội dung, phương
pháp - phương tiện dạy học trải qua chuỗi hoạt động dạy và học kế tiếp nhau, đã
vận động, chuyển hoá thành kết quả dạy học (với các giá trị: kiến thức - kỹ năng -
thái độ . . . ). HS vừa là chủ thể hoạt động học tập, vừa là “khách hàng” trực tiếp
hưởng thụ những giá trị gia tăng do chính lao động học của mình và lao động dạy
của thầy cung ứng.
Cùng với các yếu tố bên trong quá trình, yếu tố môi trường học tập ở lớp,
ở trường, ở gia đình và cộng đồng xã hội xung quanh đều có ảnh hưởng hoặc trực
tiếp, hoặc gián tiếp tới quá trình dạy học.
* Thực hiện các chức năng QLCL (PDCA) trong quá trình dạy học.
a) Thực hiện các chức năng QLCL trong các giai đoạn của quá trình dạy học:
Nhìn tổng quát, quản lý quá trình dạy học được phân giải thành bốn giai đoạn
theo bốn chức năng quản lý chất lượng:
Hình 1. Sơ đồ mô hình thực hiện chức năng QLCL
quá trình dạy học theo P-D-C-A
Phân tích mô hình trên:
- Chức năng hoạch định, thiết kế phương án (Plan) cho các yếu tố đầu vào của
quá trình dạy học. Đây là trạng thái ban đầu: thiết kế kế hoạch dạy học.
- Chức năng thực hiện (Do): Trong quan hệ tương tác do GV chủ đạo, người
105
Phạm Quang Huân
dạy và người học cùng thực hiện các nội dung hoạt động đã được hoạch định cho
phù hợp với quy luật dạy học và logic vận động của các hoạt động dạy và học nhằm
tạo ra sự biến đổi cho người học. Vai trò tổ chức và hướng dẫn của GV có ảnh hưởng
quyết định tới chất lượng các hoạt động học tập của HS.
- Chức năng kiểm tra, kiểm soát, đánh giá (Check) các yếu tố đầu ra không
chỉ làm rõ kết quả của quá trình dạy học (kiến thức - kỹ năng - thái độ) mà cần
còn thu thập những thông tin ngược từ “khách hàng” để nắm được mức độ hài lòng
của HS và các bên liên quan (phụ huynh, đồng nghiệp và cơ sở sử dụng nhân lực đã
qua đào tạo. . . ).
- Chức năng tác động - cải tiến (Action): Sử dụng và phân tích thông tin của
tất cả các giai đoạn, tìm ra điểm không phù hợp với mục tiêu, chuẩn mực, từ đó có
những tác động ngược trở lại nhằm cải tiến các hoạt động của từng giai đoạn để
đảm bảo mức chất lượng tốt hơn trong chu kỳ hoạt động sau.
b) Thực hiện các chức năng QLCL trong mỗi giai đoạn của quá trình dạy học:
Mỗi giai đoạn, mỗi trạng thái của quá trình dạy học không phải chỉ thực hiện
một chức năng của quá trình quản lý nói chung, quá trình quản lý chất lượng nói
riêng. Về bản chất, mỗi giai đoạn, trạng thái ấy là một chỉnh thể có tính chất như
một hệ thống nhỏ, như một quá trình con, bao gồm nhiều hoạt động diễn ra có mở
đầu (trạng thái đầu vào), diễn biến (trạng thái quá trình) và kết thúc (trạng thái
kết quả đầu ra). Từng quá trình con như vậy đều cần và phải được quản lý bằng các
chức năng quản lý chất lượng P-D-C-A. Như vậy, mỗi giai đoạn là một chu trình
khép kín của những chức năng QLCL:
- Quản lý chất lượng giai đoạn hoạch định (đầu vào) bằng PDCA;
- Quản lý chất lượng giai đoạn thực hiện (quá trình) bằng PDCA;
- Quản lý chất lượng giai đoạn kết thúc (đầu ra) bằng PDCA;
- Quản lý chất lượng các hoạt động cải tiến chất lượng bằng PDCA.
Sự phân giải chi tiết như vậy làm rõ sự vận động của chu trình QLCL (vòng
tròn quản lý chất lượng Deming P-D-C-A) qua các giai đoạn, các trạng thái của
quá trình dạy học.
Thực hiện quản lý chất lượng theo nguyên lý TQM vận hành có hiệu quả các
chức năng quản lý PDCA trong từng giai đoạn, từng bước đi của quá trình. Ở mỗi
giai đoạn của quá trình, chủ thể quản lý đều cần phải thực hiện đầy đủ chu trình:
hoạch định- thực hiện- kiểm tra- cải tiến. Với cách thức quản lý như vậy, khâu kiểm
tra (Check) không còn thụ động nằm ở cuối quá trình mà chủ động “len lỏi” vào
từng giai đoạn của quá trình để kiểm soát, phát hiện kịp thời sai hỏng, từ đó mà
kịp thời có các tác động cải tiến. Cũng theo đó, chức năng cải tiến (Action) trở nên
năng động, hiệu quả hơn vì liên tục bám sát và điều chỉnh cho từng bước đi của
quá trình đúng định hướng, do đó nâng cao được chất lượng quá trình và sản phẩm
giáo dục.
Từ mô hình vận hành quản lý chất lượng theo chu trình PDCA qua các giai
đoạn của quá trình dạy học, có thể trực quan hoá qua sơ đồ sau để thấy rõ hơn sự
vận động biện chứng của chu trình PDCA:
106
Quản lý quá trình dạy học ở trường phổ thông theo tiếp cận quản lý
Hình 2. Sơ đồ mô hình vận hành các chức năng
quản lý chất lượng trong quá trình dạy học
2.2. Nội dung quản lý quá trình dạy học ở trường phổ thông
theo tiếp cận TQM
2.2.1. Khái quát
* Các chủ thể quản lý quá trình dạy học.
Ở trường phổ thông, các chủ thể quản lý quá trình dạy học bao gồm: (1) Hiệu
trưởng, quản lý quá trình dạy học vĩ mô của nhà trường; (2) GV, quản lý quá trình dạy
học ở trên lớp và định hướng quá trình học ở nhà của HS theo từng đơn vị bài học của
từng môn học; (3) HS, quản lý quá trình học tập của bản thân ở trên lớp cũng như ở
ngoài lớp, dưới sự hướng dẫn của GV và các lực lượng khác.
Nếu nhà trường nào xác lập rõ ràng và đảm bảo sự tồn tại hiện thực của 3 chủ thể
trên cũng như thiết lập mối quan hệ quản lý giữa các chủ thể ấy, sẽ đảm bảo cho việc
quản lý quá trình dạy học và giáo dục thực sự được dân chủ hóa, nhờ đó góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục một cách thực sự.
* Sự phân cấp quản lý quá trình dạy học ở trường phổ thông.
Trên cơ sở xác định 3 chủ thể quản lý nói trên, có thể xác lập tường minh sự phân
cấp quản lý quá trình dạy học ở trường phổ thông theo 3 mô hình tương ứng:
Mô hình a) Hiệu trưởng QL quá trình dạy học tổng thể trong nhà trường.
Trong nhà trường phổ thông có nhiều quá trình, nhiều hoạt động là đối tượng QL
của người Hiệu trưởng. Nhưng quá trình dạy học là quá trình trung tâm mang tính đặc
thù của nhà trường. Quá trình này tập hợp những hoạt động liên tiếp của GV và của HS
được GV hướng dẫn. Bởi vậy quản lý quá trình này cũng là nội dung và nhiệm vụ trọng
tâm trong công tác quản lý của hiệu trưởng.
Mô hình b) GV quản lý quá trình dạy học trên lớp.
Trong nhà trường, do quá trình dạy học là một hệ thống vừa có tính chất điều khiển
được, lại vừa có khả năng tự điều khiển, nên GV vừa là đối tượng vừa là chủ thể quản lý.
107
Phạm Quang Huân
Quan hệ giữa GV và HS trong hoạt động dạy và hoạt động học là quan hệ điều khiển, GV
là người điều khiển, tổ chức, hướng dẫn, là người quản lý đích thực quá trình dạy học.
Công việc chủ đạo của người GV là quản lý, tổ chức quá trình dạy học ở trên lớp.
Quá trình này chia thành 3 khâu, với 3 trạng thái: - Quản lý khâu soạn bài, tương ứng với
việc tổ chức trạng thái đầu vào cho quá trình; - Quản lý khâu lên lớp, thực chất là trạng
thái diễn biến của quá trình dạy học; - Quản lý khâu kiểm tra đánh giá kết quả của quá
trình dạy học tương ứng việc tổ chức trạng thái cuối cùng của quá trình. Ở trạng thái đầu
ra này, sản phẩm của quá trình dạy học đã được hình thành, đó là tri thức, kỹ năng, thái
độ và giá trị thể hiện mức độ của mục tiêu bài học. HS vừa là đối tượng tham gia quá
trình chiếm lĩnh, tạo ra sản phẩm tri thức, vừa là người hưởng thụ, lĩnh hội sản phẩm đó,
góp phần làm gia tăng giá trị, phát triển bản thân.
Mô hình c) HS tự quản lý hoạt động học tập của mình.
- Trong quá trình dạy học, HS không chỉ là đối tượng chịu sự quản lý điều khiển
của GV, mà còn là chủ thể của hoạt động học. Việc học là phải do người học quyết định,
người học là gốc, học là nội lực trung tâm.
2.2.2. Những nội dung cụ thể
Có thể mô tả những nội dung của 3 mô hình quản lý chất lượng quá trình dạy học
cụ thể theo tiếp cận TQM như sau:
Bảng 1. Nội dung quản lý chất lượng
quá trình dạy học tổng thể trong nhà trường của hiệu trưởng
Nội dung
khái quát Nội dung cụ thể Phương pháp quản lý
Hoạch định
chất lượng
dạy học
tổng thể
trong nhà
trường
(Plan)
1) Sự cam kết và quyết tâm của lãnh đạo
nhà trường về vấn đề nâng cao chất lượng
dạy học;
2) Xác định tầm nhìn chiến lược về phát
triển chất lượng dạy - học của nhà trường;
3) Xác định hệ thống mục tiêu dạy - học
(khái quát - cụ thể) của các môn học, các
khối lớp;
4) Xác định các quá trình, các hoạt động
chính để thực hiện và phát triển chất lượng
dạy - học;
5) Xây dựng hệ thống yêu cầu, chuẩn mực
chất lượng cho các quá trình, các hoạt động
dạy và học;
6) Xây dựng quy trình thực hiện các quá
trình, các hoạt động dạy học;
7) Xây dựng kế hoạch tổng thể để thực hiện
từng quá trình, hoạt động dạy học.
- Thực hiện 4 bước P-D-
C-A trong hoạch định;
- Mọi thành viên cùng
tham gia lập kế hoạch;
- Sử dụng các công cụ lập
kế hoạch.
108
Quản lý quá trình dạy học ở trường phổ thông theo tiếp cận quản lý
Thực hiện
chất lượng
dạy học
thông qua
tổ nhóm
chuyên môn
(Do)
8) Tổ chức thực hiện theo kế hoạch, quy
trình các hoạt động dạy học;
9) Tổ chức các quá trình hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ, nghiệp vụ dạy
học và quản lý chất lượng cho đội ngũ GV;
10) Tổ chức thực hiện các quá trình hoạt
động xây dựng hệ điều kiện và cung ứng
kịp thời các nguồn lực phục vụ dạy học;
11) Chỉ đạo thực hiện theo dõi, đo lường
để kiểm soát, điều chỉnh chất lượng dạy và
học;
12) Tạo động lực cho đội ngũ bằng các biện
pháp đồng bộ, pháp lý, tâm lý tư tưởng,
kinh tế, văn hoá;
13) Tổ chức kết hợp và phát huy ảnh hưởng
của các mối quan hệ trong và ngoài nhà
trường.
- Thực hiện P-D-C-A
trong mỗi hoạt động;
- Tất cả mọi thành viên
cùng tham gia;
- Tổ chức hiệu quả hoạt
động của tổ nhóm chuyên
môn;
- Thực hành các công cụ
kiểm soát chất lượng.
Kiểm tra
đánh giá
chất lượng
dạy - học
(Check)
14) Đo lường, đánh giá các hoạt động trong
quá trình dạy học;
15) Đo lường, đánh giá sản phẩm của quá
trình dạy học (kết quả học tập);
16) Đo lường, đánh giá hoạt động quản lý
của chủ thể quản lý;
17) Đo lường, đánh giá chất lượng môi
trường dạy học trong và ngoài trường;
18) Đo lường, đánh giá ý kiến khách hàng
bên trong và bên ngoài;
- Thực hiện chu trình
kiểm tra theo P-D-C-A.
- Tạo cơ chế để mọi người
cùng tham gia kiểm tra;
- Xây dựng quy trình
kiểm tra trong nhóm, tổ
chuyên môn;
- Sử dụng các công cụ
kiểm soát, đo lường và
phân tích chất lượng.
Tổ chức các
hoạt động
cải tiến
chất lượng
dạy - học
(Action)
19) Phân tích kết quả kiểm tra, đo lường để
điều chỉnh, cải tiến trong mỗi hoạt động,
công việc, giai đoạn của quá trình dạy học;
20) Cải tiến các hoạt động tự phản ánh,
hoạt động dự giờ, rút kinh nghiệm giờ dạy
học trên lớp;
21) Tổ chức quá trình nghiên cứu, đúc rút
kinh nghiệm hàng kỳ, hàng năm.
- Thực hiện PDCA;
- Mọi người cùng tham
gia kết hợp tổ, nhóm
chuyên môn;
- Công cụ cải tiến chất
lượng.
Bảng 2. Nội dung quản lý chất lượng
quá trình dạy học trên lớp của GV
Nội dung
khái quát Nội dung cụ thể Phương pháp quản lý
109
Phạm Quang Huân
Hoạch định
chất lượng
dạy học
theo đơn
vị bài học
(Plan)
1) Xác định hệ thống mục tiêu của bài học;
2) Xác định các yêu cầu, chuẩn mực cho quá
trình dạy học;
3) Xác định logic các hoạt động dạy học;
4) Xác định quy trình tiến hành từng hoạt
động;
5) Xác định kế hoạch sử dụng nguồn lực
thực hiện từng hoạt động;
6) Xác định cách thức kiểm tra - đánh giá
kết quả dạy học;
7) Xây dựng hệ thống yêu cầu, chuẩn mực
chất lượng cho các quá trình, các hoạt động
dạy và học;
8) Xây dựng quy trình thực hiện các quá
trình, các hoạt động dạy học;
9) Xây dựng kế hoạch tổng thể để thực hiện
từng quá trình, hoạt động dạy học.
10) Thiết kế phương án tiến hành giờ học.
- Thực hiện chu trình P-
D-C-A trong lập kế hoạch
giảng dạy;
- Kết hợp quy trình làm
việc của cá nhân và nhóm
chuyên môn;
- Vận dụng biện pháp,
công cụ lập kế hoạch bài
học.
Thực hiện
dạy học
trên lớp
như đã
hoạch định
(Do)
11) Tổ chức thực hiện các hoạt động trong
giờ lên lớp theo quy trình tiến hành đã xác
lập;
12) Tổ chức hướng dẫn HS nhận biết, thực
hiện vận dụng và khái quát hoá các phương
pháp, kỹ năng học tập;
13) Phát huy cơ chế “cùng tham gia”, kích
thích, động viên, cổ vũ mọi HS tham gia
hoạt động học tập;
14) Theo dõi, kiểm soát tình hình học
tập của HS điều chỉnh kịp thời nội dung,
phương pháp dạy - học.
- Thực hiện PDCA (khởi
động - thực hiện - kích
thích - kiểm tra);
- GV HS thực hiện các
nhiệm vụ học tập bằng
“Phiếu hướng dẫn học”;
- Các phương pháp và kỹ
thuật dạy học (nêu vấn
đề, hoạt động nhóm. . . ).
Kiểm tra,
đánh giá
kết quả
dạy - học
(Check)
15) Kiểm tra đánh giá kết quả nắm nội dung
bài học của HS (kiến thức - kỹ năng, thái
độ);
16) Đo lường, đánh giá mức độ hài lòng và
sự đáp ứng nhu cầu người học qua:
+ ý kiến phản hồi của người học.
+ ý kiến tự đánh giá của người dạy.
+ ý kiến đánh giá của người dự.
- Thực hiện chu trình P-
D-C-A trong KT-ĐG;
- Sử dụng các công cụ
kiểm soát chất lượng của
TQM;
- Thực hiện cơ chế mọi
người tham gia đánh giá.
Cải tiến
chất lượng
dạy học
(Action)
17) Cá nhân tự phản ánh (rút kinh nghiệm,
bổ sung thiết kế ngay sau mỗi giờ lên lớp,
ghi nhật ký dạy học, . . . );
18) Trao đổi ý kiến đồng nghiệp, bàn
phương án tiến hành mới để điều chỉnh
khiếm khuyết ;
19) Sưu tầm bổ sung tư liệu, dự giờ đồng
nghiệp.
- Thực hiện công cụ P-
D-C-A để cải tiến chất
lượng;
- Kết hợp “Phiếu tự phản
ánh” của cá nhân và
“Phiếu góp ý dự giờ” của
đồng nghiệp .
110
Quản lý quá trình dạy học ở trường phổ thông theo tiếp cận quản lý
Bảng 3. Nội dung quản lý chất lượng quá trình học tập của HS
Nội dung
khái quát Nội dung cụ thể Phương pháp quản lý
Lập kế
hoạch học
tập (Plan)
1) Xác định động cơ học tập;
2) Xác định mục tiêu, nhiệm vụ học tập;
3) Xác định yêu cầu CL cần đạt về bài học;
4) Xác định quy trình thực hiện các hoạt
động học tập (trên lớp ở nhà);
5) Xây dựng kế hoạch học tập và chuẩn bị
điều kiện học tập.
- Biết vận dụng chu trình
P-D-C-A trong dự kiến kế
hoạch học tập;
- Cá nhân tự xây dựng kế
hoạch học tập kết hợp với
nhóm.
Thực hiện
nhiệm vụ
học tập
(Do)
6) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ học tập theo
quá trình kế hoạch đã lập;
7) Nắm chắc và vận dụng những nội dung
về phương pháp, kỹ năng GV đã hướng dẫn
vào từng công việc học tập;
8) Tạo ra sự khích lệ để