Vạn Hưng là một xã ven biển thuộc huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh
Hòa, với các ngành nghề truyền thống là khai thác và nuôi trồng
thủy sản. Mặt khác, Vạn Hưng nằm trong khu vực vịnh Vân
Phong, với nhiều ốc đảo, rạn san hô là điều kiện thuận lợi cho
việc phát triển các hoạt động thủy sản. Tuy nhiên trong những
năm gần đây, do việc khai thác thủy sản quá mức và nuôi trồng
thủy sản thiếu quy hoạch dẫn đến hậu quả là nguồn lợi ngày
càng cạn kiệt, ô nhiễm môi trường và dịch bệnh ngày càng lan
rộng. Do đó, Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng
đồng (MCD) đã phối hợp với các bên liên quan tiến hành các
hoạt động nhằm bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống người
dân ven biển thông qua hỗ trợ phát triển sinh kếbổ trợvàcải
thiện sinh kếtruyền thống theo hướng bền vững hơn
18 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1574 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sổ tay hướng dẫn kĩ thuật nuôi tu hài, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đ
Ặ
C
Đ
IỂ
M
S
IN
H
H
Ọ
C
C
Ủ
A
T
U
H
À
I
I
KĨ THUẬT NUÔI TU HÀI
www.mcdvietnam.org
SỔ TAY HƯỚNG DẪN
M
C
D
Trung t âm Bảo t ồn S inh vậ t b i ển
& Phá t t r i ển Cộng Đồng (MCD)
II
SỔ TAY HƯỚNG DẪN KĨ THUẬT NUÔI TU HÀI
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
THAM GIA XÂY DỰNG
A- HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG SỔ TAY
B- HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
1. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC TU HÀI
2. KĨ THUẬT NUÔI TU HÀI THƯƠNG PHẨM
1.1 Phân bố
1.2 Hình dạng và cấu tạo cơ thể
1.3 Dinh dưỡng
1.4 Sinh trưởng
1.5 Sinh sản
1.6 Sự phát triển vòng đời:
1.7 Tập tính sống
2.1 Lựa chọn địa điểm nuôi
2.2 Mùa vụ nuôi và thời gian nuôi
2.3 Chuẩn bị nguyên vật liệu
2.3.1 Dụng cụ nuôi
2.3.2 Cát nuôi tu hài
2.3.3 Con giống
2.4 Vận chuyển giống
2.5 Kĩ thuật thả giống
2.5.1 Ương giống từ cấp 1 lên cấp 2
2.5.2 Nuôi tu hài thương phẩm
2.6 Quản lý, chăm sóc
2.7 Thu hoạch
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
2
3
4
5
5
5
6
6
7
7
8
8
9
9
10
10
10
11
11
11
12
12
13
13
15
15
SỔ TAY HƯỚNG DẪN KĨ THUẬT NUÔI TU HÀI
1
LỜI NÓI ĐẦU
Vạn Hưng là một xã ven biển thuộc huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh
Hòa, với các ngành nghề truyền thống là khai thác và nuôi trồng
thủy sản. Mặt khác, Vạn Hưng nằm trong khu vực vịnh Vân
Phong, với nhiều ốc đảo, rạn san hô là điều kiện thuận lợi cho
việc phát triển các hoạt động thủy sản. Tuy nhiên trong những
năm gần đây, do việc khai thác thủy sản quá mức và nuôi trồng
thủy sản thiếu quy hoạch dẫn đến hậu quả là nguồn lợi ngày
càng cạn kiệt, ô nhiễm môi trường và dịch bệnh ngày càng lan
rộng. Do đó, Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng
đồng (MCD) đã phối hợp với các bên liên quan tiến hành các
hoạt động nhằm bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống người
dân ven biển thông qua hỗ trợ phát triển sinh kế bổ trợ và cải
thiện sinh kế truyền thống theo hướng bền vững hơn.
Từ năm 2008, MCD đã hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn nuôi
trồng thủy sản cho Tổ hợp tác nuôi trồng thủy sản bền vững, với
đối tượng lựa chọn là tu hài – loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ, ăn
lọc, thân thiện với môi trường, có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên,
kĩ thuật nuôi tu hài còn mới mẻ với đại đa số người dân làm
thủy sản ở các tỉnh miền Trung. Vì vậy, cuốn Sổ tay hướng dẫn
kỹ thuật nuôi tu hài được biên soạn dựa trên cơ sở đúc rút kinh
nghiệm từ mô hình nuôi tu hài tại xã Vạn Hưng, huyện Vạn Ninh,
tỉnh Khánh Hòa của Tổ hợp tác nuôi trồng thủy sản bền vững.
Tài l iệu này ra đời nhằm cung cấp các thông tin tham khảo về kỹ
thuật nuôi tu hài hiệu quả, mang tính thân thiện với môi trường
cũng như chia sẻ những kinh nghiệm mà tổ hợp tác nuôi thủy
sản Vạn Hưng thực hiện trong quá trình nuôi.
2GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
Giống cấp 1: Giống được sản xuất từ các trại giống, khi xuất bể có
chiều dài vỏ từ 2-3mm.
Giống cấp 2: Giống được ương từ giống cấp 1 lên, có chiều dài vỏ
từ 10-15mm
Chiều dài vỏ: Khoảng cách từ mút cuối đầu đến mút cuối vỏ
Chiều cao vỏ: Khoảng cách lớn nhất của mép ngang vỏ.
ĐVTM: động vật thân mềm
SỔ TAY HƯỚNG DẪN KĨ THUẬT NUÔI TU HÀI
Tổ hợp tác nuôi tu hài tại Vạn Hưng
SỔ TAY HƯỚNG DẪN KĨ THUẬT NUÔI TU HÀI
3
THAM GIA XÂY DỰNG
Tài l iệu này được xây dựng với sự tham gia của Tổ hợp tác nuôi
trồng thủy sản bền vững tại xã Vạn Hưng thông qua các buổi họp
chia sẻ, đóng góp ý kiến và những kinh nghiệm thu được trong quá
trình nuôi. Đồng thời tài l iệu còn có sự tư vấn, góp ý của cán bộ thủy
sản, các chuyên gia thuộc các cơ quan, đơn vị, tổ chức:
• Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng đồng (MCD)
• Ủy ban nhân dân (UBND) xã Vạn Hưng
• Ban quản lý Khu bảo vệ Hệ sinh thái Biển Rạn Trào
• Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 3
• Trung tâm Khuyến nông Khuyến ngư tỉnh Khánh Hoà
• Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – UBND huyện Vạn Ninh
4SỔ TAY HƯỚNG DẪN KĨ THUẬT NUÔI TU HÀI
A- HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG SỔ TAY
- Đối tượng sử dụng: các hộ dân có mong muốn, nguyện vọng thực
hiện mô hình nuôi tu hài hoặc đang nuôi tu hài. Các đơn vị, tổ chức,
cá nhân có nhu cầu học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm từ mô hình nuôi
tại Vạn Hưng – Vạn Ninh.
- Mục đích sử dụng: Cung cấp thông tin cơ bản về mô hình nuôi, kĩ
thuật nuôi tu hài tại Vịnh Vân Phong; đáp ứng nhu cầu của người
dân về việc mở rộng các đối tượng nuôi trồng thủy sản.
SỔ TAY HƯỚNG DẪN KĨ THUẬT NUÔI TU HÀI
5
Đ
Ặ
C
Đ
IỂ
M
S
IN
H
H
Ọ
C
C
Ủ
A
T
U
H
À
I
B- HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
1. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC TU HÀI
1.1 Phân bố
Tu hài (Lutraria philippinarum Reeve, 1858) phân bố ở vùng
biển ấm. Ở Việt Nam, tu hài phân bố tập trung chủ yếu ở miền Bắc
(Quảng Ninh, Hải Phòng) và rải rác ven các tỉnh miền Trung từ
Thanh Hoá vào đến Ninh Thuận, Bình Thuận.
Tu hài là loài động vật thân mềm (ĐVTM) hai mảnh vỏ, rộng muối,
chúng có thể sống bình thường ở nhiệt độ 180-330C, độ mặn từ 20-
34‰, tuy nhiên khoảng nhiệt độ và độ mặn thích hợp cho tu hài là
180-300C và 25-30‰.
Chất đáy phù hợp cho đời sống của chúng là cát pha xác san hô
hoặc mảnh vụn vỏ nhuyễn thể. Tu hài ít phù hợp ở những nơi có
dòng chảy mạnh, chúng phân bố ở những nơi có dòng chảy từ 0,2-
0,5m/s. Tu hài sống vùi trong đáy, lỗ vùi của chúng thường sâu 20-
30cm.
Tu hài sống ở độ sâu cách mặt nước 5 – 10m, đôi khi còn bắt gặp ở
độ sâu 20m. Để tránh kẻ thù ban ngày, tu hài thụt vòi vào bên trong
vỏ hoặc chỉ thò 1/3 ra ngoài, ban đêm chúng vươn dài vòi siphon
để hút lọc thức ăn trong môi trường. Vòi tu hài rất nhạy cảm chỉ cần
chạm nhẹ hoặc gặp kẻ thù chúng co vòi lại rất nhanh và chui sâu vào
lỗ. Đây là bản năng tự vệ giúp tu hài tránh được kẻ thù.
6SỔ TAY HƯỚNG DẪN KĨ THUẬT NUÔI TU HÀI
Đ
Ặ
C
Đ
IỂ
M
S
IN
H
H
Ọ
C
C
Ủ
A
T
U
H
À
I
Đ
Ặ
C
Đ
IỂ
M
S
IN
H
H
Ọ
C
C
Ủ
A
T
U
H
À
I
Tu hài có kích thước khi trưởng thành từ 7-12cm, khối lượng
từ 50 - 200g/con, cơ thể hình bầu dục, chiều dài vỏ thường gần gấp
đôi chiều cao. Đối với những cá thể mập, khỏe hai vỏ khép lại trước
sau đều không kín, vòi siphon to tròn, những cá thể gầy yếu vòi si-
phon teo lại, khi vỏ khép lại chỉ hở phần đầu. Da vỏ mỏng có màu
nâu và dễ bị bong ra, không có gờ phóng xạ, các vòng sinh trưởng
thô mịn không đều. Màng áo gồm 2 tấm giáp liền với vỏ và bao phủ
toàn bộ phần nội tạng cơ thể được mở ra ở phần bụng.
Cũng giống như các loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ khác, tu hài
là loài ăn theo phương thức lọc.Thức ăn thay đổi theo giai đoạn phát
triển và điều kiện môi trường.
- Giai đoạn ấu trùng: thức ăn gồm vi khuẩn, vi sinh vật, mùn bã hữu
cơ, thực vật phù du và vật chất hoà tan trong nước.
- Giai đoạn trưởng thành: thức ăn chủ yếu là mùn bã hữu cơ, các
chất lơ lửng và tất cả các loài động vật, thực vật phù du.
1.2 Hình dạng và cấu tạo cơ thể
1.3 Dinh dưỡng
Hình dạng tu hài
Đ
Ặ
C
Đ
IỂ
M
S
IN
H
H
Ọ
C
C
Ủ
A
T
U
H
À
I
SỔ TAY HƯỚNG DẪN KĨ THUẬT NUÔI TU HÀI
Đ
Ặ
C
Đ
IỂ
M
S
IN
H
H
Ọ
C
C
Ủ
A
T
U
H
À
I
7
Đ
Ặ
C
Đ
IỂ
M
S
IN
H
H
Ọ
C
C
Ủ
A
T
U
H
À
I
1.4 Sinh trưởng
Tu hài sống dưới cát và đưa vòi siphon lên khỏi nền đáy để
lọc thức ăn có ở trong nước. Tu hài tăng trưởng nhanh trong điều
kiện môi trường phù hợp. Thời gian nuôi từ 12-15 tháng, từ cỡ giống
2-3cm có thể đạt đến cỡ thu hoạch từ 50-80 gram.
Sinh trưởng của ĐVTM hai vỏ là sự tăng lên của cả phần vỏ và phần
mềm. Tăng trưởng của tu hài khác nhau theo giai đoạn sống, thời kỳ
đầu tu hài tăng nhanh về chiều dài, về sau tăng nhanh khối lượng.
Tu hài là loài phân tính, đẻ trứng và thụ tinh ngoài. Tu hài một
năm tuổi có thể thành thục.
Phương thức sinh sản:
Trứng và tinh trùng được phóng ra ngoài môi trường nước, chúng
gặp nhau tạo thành hợp tử, trải qua quá trình phân cắt phôi, từ trứng
thụ tinh phát triển thành ấu trùng.
Mùa vụ sinh sản:
Trong tự nhiên tu hài thành thục hầu hết các tháng trong năm, nhưng
tỷ lệ thành thục cao nhất tập trung từ tháng 12 năm trước đến tháng
4 năm sau. Tu hài có thể tham gia sinh sản sau 10 tháng tuổi khi kích
thước đạt từ 50mm trở lên. So với một số ĐVTM hai mảnh vỏ khác,
tu hài có sức sinh sản khá lớn, cá thể có trọng lượng từ 80 - 100g
thường có 8 - 10triệu trứng/cá thể.
1.5 Sinh sản
8SỔ TAY HƯỚNG DẪN KĨ THUẬT NUÔI TU HÀI
Vòng đời tu hài (Trần Trung Thành, 2007)
Đ
Ặ
C
Đ
IỂ
M
S
IN
H
H
Ọ
C
C
Ủ
A
T
U
H
À
I
Đ
Ặ
C
Đ
IỂ
M
S
IN
H
H
Ọ
C
C
Ủ
A
T
U
H
À
I
Vòng đời tu hài được chia thành 2 giai đoạn:
Giai đoạn sống trôi nổi: Từ ấu trùng Trochophora đến ấu trùng Spat
khoảng 12-20 ngày tùy theo nhiệt độ (Trần Trung Thành, 2007). Ở
giai đoạn này ấu trùng sống trôi nổi trong nước
Giai đoạn sống đáy: Đầu giai đoạn Spat, ấu trùng Spat di chuyển
xuống sống ở nền đáy, lúc này chân đào phát triển để đào lỗ tìm nơi
cư trú và bắt đầu giai đoạn sống đáy cho đến khi kết thúc vòng đời.
1.6 Sự phát triển vòng đời
Tu hài thích sống quần đàn. Trong sản xuất giống, khi tu hài phát
triển đến giai đoạn con giống cỡ 2-3mm trở lên chúng thường tụ tập
thành từng đám trong bể.
Khác với các loài ĐVTM khác như hàu, hà, vẹm xanh, vv. sau khi kết
thúc giai đoạn sống trôi nổi chúng sống cố định trên vật bám, tu hài
có thể di chuyển đến nơi khác khi gặp điều kiện sống không thích
hợp. Phương thức di chuyển cũng không giống các loài ĐVTM khác
1.7. Tập tính sống
SỔ TAY HƯỚNG DẪN KĨ THUẬT NUÔI TU HÀI
9
K
Ĩ T
H
U
Ậ
T
N
U
Ô
I T
U
H
À
I T
H
Ư
Ơ
N
G
P
H
Ẩ
M
Đ
Ặ
C
Đ
IỂ
M
S
IN
H
H
Ọ
C
C
Ủ
A
T
U
H
À
I
Đ
Ặ
C
Đ
IỂ
M
S
IN
H
H
Ọ
C
C
Ủ
A
T
U
H
À
I
2. KĨ THUẬT NUÔI TU HÀI THƯƠNG PHẨM
2.1. Lựa chọn địa điểm nuôi
Chọn nơi kín sóng gió, nước chảy lưu thông, thường là các
bãi cát ven các đảo, có môi trường ổn định quanh năm, chất đáy là
cát xốp pha mảnh vụn vỏ nhuyễn thể và xác san hô; chọn bãi có tu
hài tự nhiên sinh sống là tốt nhất.
Đối với phương pháp nuôi tu hài cố định nên chọn địa điểm nuôi ít
bị chịu ảnh hưởng của nguồn nước ngọt, độ mặn cần duy trì >25‰.
Rạn Tướng được Tổ hợp tác nuôi trồng thủy sản bền vững Vạn Hưng
lựa chọn để tiến hành nuôi tu hài.
Rạn Tướng nằm trong vịnh Vân Phong nên có hệ động thực vật phong phú.
Độ sâu: 2,5-3,5m, nhiệt độ: 27-30oC, độ mặn: 30-33‰
Nền đáy: cát xốp, pha mảnh nhuyễn thể
Sơ đồ tóm tắt quy trình thực hiện
Lựa chọn
địa điểm nuôi
Chuẩn bị vật
l iệu - dụng cụ
nuôi
Kĩ thuật vận
chuyển giống
và thả giống
Chămsóc,
thu hoạch
Khu vực Rạn Tướng
như ốc hương, bào ngư,... bò trên nền đáy nhờ chân. Đối với tu hài
khi gặp điều kiện bất lợi chúng ngoi mình lên nền đáy, vươn dài vòi
siphon để hút đầy nước sau đó đột ngột co vòi lại phụt mạnh nước ra
để tạo phản lực đẩy cơ thể về phía trước. Mỗi lần như vậy tu hài có
thể di chuyển được từ 1 - 3cm. Khi có tác động bên ngoài đột ngột
chúng có thể bắn mình xa đến hơn nửa mét.
10
SỔ TAY HƯỚNG DẪN KĨ THUẬT NUÔI TU HÀI
K
Ĩ T
H
U
Ậ
T
N
U
Ô
I T
U
H
À
I T
H
Ư
Ơ
N
G
P
H
Ẩ
M
2.2 Mùa vụ nuôi và thời gian nuôi
2.3 Chuẩn bị nguyên vật liệu
2.1.1 Mùa vụ nuôi
2.3.1 Dụng cụ nuôi
a. Rổ nhựa
b. Rổ làm bằng lốp xe máy
2.2.2 Thời gian nuôi
Tu hài có thể thả nuôi quanh năm, hạn chế vào những
mùa mưa bão để tránh rủi ro.
Rổ có kích thước 60x55x40(cm), được lót lưới
2a=1mm bên trong để giữ cát. Trong 3 tháng đầu
ương nuôi dùng nắp đậy rổ bằng lưới 2a = 2cm; giai
đoạn nuôi thương phẩm thì sử dụng lưới với kích
cỡ 2a = 3cm
Cấu tạo: sử dụng 2 lốp xe máy cũ, cắt bỏ vòng
khuyên và nối 2 lốp xe lại với nhau bằng dây nhựa;
cắt hoặc dùng khuôn sắt tạo những lỗ tròn trên rổ
để nước lưu thông giữa bên ngoài với bên trong rổ;
đồng thời cũng sử dụng tấm lưới (2a=1mm) lót bên
trong rổ. Tương tự như rổ nhựa, chúng ta cũng phải
làm nắp đậy để tránh không cho tu hài thất thoát.
Ưu điểm: tận dụng được nguồn phế liệu. Chi phí
đầu tư hoàn thiện 1 cái rổ lốp xe (25.000đ/cái) thấp
hơn so với rổ nhựa (40.000đ/cái)
Nhược điểm: cách làm rổ lốp xe công phu, và đòi
hỏi sự khéo léo.
Để tu hài đạt khối lượng 80gram đối với miền Bắc cần
thời gian là 15 tháng trong khi đó khu vực miền Trung
(đặc biệt là Khánh Hòa) chỉ cần 12 tháng.
Rổ nhựa
Rổ lốp xe
SỔ TAY HƯỚNG DẪN KĨ THUẬT NUÔI TU HÀI
11
K
Ĩ T
H
U
Ậ
T
N
U
Ô
I T
U
H
À
I T
H
Ư
Ơ
N
G
P
H
Ẩ
M
K
Ĩ T
H
U
Ậ
T
N
U
Ô
I T
U
H
À
I T
H
Ư
Ơ
N
G
P
H
Ẩ
M
2.4 Vận chuyển giống:
2.3.2. Cát nuôi tu hài
2.3.3 Con giống
Cát được lấy tại vùng nuôi, cần loại bỏ những vật tạp,
chất bẩn và phơi cát trong 2-3 ngày.
Trong giai đoạn ương 3 tháng đầu: sử dụng cát mịn,
sạch, có pha ít mảnh nhuyễn thể.
Trong giai đoạn nuôi thương phẩm: dùng cát xốp, trộn
lẫn xác san hô và mảnh nhuyễn thể.
Túi nilon cỡ 25x60 cm chứa 1,5-2 lít nước, mật độ từ 2-3
vạn con/túi (cỡ giống 2-3mm). Có thể bổ sung thêm tảo
vào túi. Đóng túi đã bơm oxy xếp vào thùng xốp (tránh
các tác động mạnh ảnh hưởng đến con giống).
Giống tu hài cần đảm bảo các tiêu chí: giống khỏe mạnh,
không bị tổn thương phần mềm và phần vỏ. Giống có
kích cỡ đều nhau, vỏ màu trắng ngà và qua vỏ nhìn rõ
đường thức ăn có viền đen bên trong, khi thả vào nước
sau 3-5 phút thì vòi siphon thò ra khỏi vỏ. Giống cấp 2
(kích cỡ 1-1,5cm) là loại giống phù hợp nhất để nuôi
thương phẩm. Giống tốt thì đầu vòi siphon có màu hồng
nhạt.
Cát nuôi tu hài thương phẩmCát ương tu hài
12
SỔ TAY HƯỚNG DẪN KĨ THUẬT NUÔI TU HÀI
Đ
Ặ
C
Đ
IỂ
M
S
IN
H
H
Ọ
C
C
Ủ
A
T
U
H
À
I
K
Ĩ T
H
U
Ậ
T
N
U
Ô
I T
U
H
À
I T
H
Ư
Ơ
N
G
P
H
Ẩ
M
2.5 Kĩ thuật thả giống
2.5.1 Ương giống từ cấp 1 lên cấp 2
Lưu ý lúc thả giống nhiệt độ trong túi đựng giống thường thấp
(22-230C) nên cần cho chảy từ từ 1 lít nước biển vào túi, sau 15
phút cho thêm 1 lít nữa, rồi mới chuyển giống ra rổ nuôi (đảm
bảo cân bằng nhiệt độ giữa môi trường của túi vận chuyển và
môi trường ương nuôi)
Thả giống: Dùng tay cào xuống khoảng 1cm tạo thành luống tự
nhiên trước khi xuống giống. Dùng cốc đong rồi rải giống đều
lên mặt rổ (đối với kích cỡ con giống: 2-3mm).Thả giống lúc
trời râm mát: sáng sớm hoặc chiều tối. Mật độ ương 200-300
con/rổ với kích cỡ giống 2-3mm.Thời gian ương: 2-3 tháng
• Sau 2-3 tháng ương tiến hành san giống, dùng lưới sàn, sàn
giống ương và cát, thu lại giống và đưa giống vào rổ đã chuẩn
bị từ trước để tiến hành nuôi thương phẩm.
• Lưới sàn có dạng hình chữ nhật, với kích thước 2 x 2,5m,
gồm 4 phao cố định 4 góc, kích cỡ mắt lưới 2a=0,5cm.
Sàn lưới phân loại
SỔ TAY HƯỚNG DẪN KĨ THUẬT NUÔI TU HÀI
13
Đ
Ặ
C
Đ
IỂ
M
S
IN
H
H
Ọ
C
C
Ủ
A
T
U
H
À
I
K
Ĩ T
H
U
Ậ
T
N
U
Ô
I T
U
H
À
I T
H
Ư
Ơ
N
G
P
H
Ẩ
M
K
Ĩ T
H
U
Ậ
T
N
U
Ô
I T
U
H
À
I T
H
Ư
Ơ
N
G
P
H
Ẩ
M
Đậy lưới
Tu hài sau
5 tháng nuôi
2.6 Quản lý, chăm sóc
2.5.2 Nuôi tu hài thương phẩm
Cho lượng cát đã chuẩn bị vào khoảng ¾ rổ (30-35cm). Loại bỏ
các vật chất có kích thước lớn như đá, sỏi. San phẳng bề mặt cát
trong rổ.
Cấy con giống: Dùng que gỗ hoặc tre vót nhọn dùi lỗ và thả tu hài
vào (khi thả giống chú ý để vòi siphon hướng lên trên, làm nhẹ
nhàng tránh trầy sướt vỏ).
Mật độ nuôi: 30 con/rổ
Chú ý: sau khi cấy giống, tiến hành đậy nắp lưới và đặt rổ trên nền
đáy có độ sâu 1,5 - 3m (đảm bảo cách mặt nước khi thủy triều thấp
nhất là 0,7–1m) các rổ này được đặt sát nhau theo hàng, mỗi hàng
cách nhau 1 m và mỗi rổ cách nhau 15 - 20cm.
Kiểm tra 2 lần/tháng vào ngày thủy triều thấp nhất và
dùng bàn chải đánh rửa sạch mặt ngoài rổ, mở nắp
lưới giũ sạch bùn, hàu bám trên lưới, diệt cua trong
rổ. Kiểm tra cát trong rổ nếu đen, bùn nhiều thì thay
cát. Sau 3 tháng, khi tu hài đạt kích thước 2 – 3cm
thì thay nắp lưới trên miệng rổ (2a=3cm).
Không nên mang rổ lên khỏi mặt nước và lấy tu hài
ra khỏi rổ để kiểm tra quá nhiều lần vì dễ gây dập vỏ,
làm hỏng rổ.Việc kiểm tra ở dưới nước được thực
hiện bằng cách quan sát vòi tu hài: đếm số lượng vòi
Cấy tu hài
14
SỔ TAY HƯỚNG DẪN KĨ THUẬT NUÔI TU HÀI
K
Ĩ T
H
U
Ậ
T
N
U
Ô
I T
U
H
À
I T
H
Ư
Ơ
N
G
P
H
Ẩ
M
Do đặc trưng của từng vùng nước mà cách bố trí rổ nuôi cho
phù hợp: nuôi treo hoặc nuôi thả đáy. Sắp xếp rổ thành hàng
vuông góc với hướng thủy triều; nếu trong quá trình nuôi thả
giống ở nhiều kích cỡ khác nhau thì nên để theo từng khu vực
riêng biệt để dễ chăm sóc quản lý.
nhô lên để tính số lượng con, xem xét và so sánh vòi tu hài để
biết nó có phát triển tốt hay không (áp dụng cho giai đoạn nuôi
thương phẩm)
Ứng phó với mùa mưa bão:
Tuy đã nghiên cứu và khảo sát lựa chọn địa điểm nhưng vấn
đề đảm bảo an toàn trong quá trình nuôi tu hài nhất là vào mùa
mưa bão rất cần có biện pháp ứng phó: dùng dây thừng/ dây
nhựa xâu kết tất cả các rổ lại với nhau tạo thành từng cụm khối
việc này nhằm hạn chế rổ tu hài sẽ ngã đổ khi có sóng to.
Kiểm tra
rổ nuôi tu hài
Sắp xếp rổ nuôi tu hài
Vùng nước tại Vịnh Vân Phong có
sóng gió tương đối lớn, vì vậy việc
kết bè để treo lơ lửng các rổ nuôi là
khó khăn. Các thành viên tổ hợp tác
nuôi thủy sản Vạn Hưng đã nhận thấy
đặc điểm này và quyết định đặt các rổ
nuôi sát mặt đáy và dùng dây thừng
liên kết các rổ với nhau.
SỔ TAY HƯỚNG DẪN KĨ THUẬT NUÔI TU HÀI
15
K
Ĩ T
H
U
Ậ
T
N
U
Ô
I T
U
H
À
I T
H
Ư
Ơ
N
G
P
H
Ẩ
M
K
Ĩ T
H
U
Ậ
T
N
U
Ô
I T
U
H
À
I T
H
Ư
Ơ
N
G
P
H
Ẩ
M
2.7 Thu hoạch:
Khi tu hài đạt kích cỡ thương phẩm (≥ 50g/con) ta tiến hành thu
hoạch (tuy nhiên tu hài để càng lớn giá bán càng cao), ta có thể thu
tỉa hoặc thu toàn bộ. Để giữ rổ nuôi không bị hư hại và có thể sử
dụng cho các vụ sau cần thu hoạch tu hài khi thủy triều cạn, thao
tác nhẹ nhàng. Tu hài thu lên phải giữ trong giai dưới nước trước
khi vận chuyển đến nơi tiêu thụ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo các cuộc họp cộng đồng về phát triển nuôi tu hài hiệu
quả và thân thiện với môi trường tại địa phương, 2008, 2009. MCD
tổng hợp
2. Thái Ngọc Chiến, 2006. Dự án xây dựng mô hình nuôi bền vững
cộng đồng tại vịnh Vân Phong, Vạn Hưng, Vạn Ninh, Khánh Hoà
3. Kỹ thuật nuôi Tu hài, 2005. Trung tâm khuyến ngư quốc gia, Bộ
thủy sản (cũ). 2005, NXB Nông Nghiệp
4. Trần Trung Thành, 2008. Kỹ thuật nuôi Tu hài. Viện nghiên cứu
nuôi trồng thuỷ sản 3.
5. Nguyễn Viết Vĩnh, 2006. Mô hình sinh kế bền vững hỗ trợ khu bảo
tồn biển do địa phương quản lý tại Rạn Trào, huyện Vạn Ninh, tỉnh
Khánh Hoà.
SỔ TAY HƯỚNG DẪN KĨ THUẬT NUÔI TU HÀI
Đ
Ặ
C
Đ
IỂ
M
S
IN
H
H
Ọ
C
C
Ủ
A
T
U
H
À
I
“Tài liệu này được xuất bản với sự hỗ trợ tài chính của Liên minh Châu Âu (EU) và Oxfam Novib.
Phần nội dung của tài liệu này do MCD phụ trách. Trong mọi trường hợp, tài liệu này không
phản ánh quan điểm của EU hay Oxfam Novib.”
www.mcdvietnam.org