Tài liệu bồi dưỡng Phương pháp dạy học

1.2. Các mô hình lý luận dạy học Khi trình bày cụ thể, các của lý luận dạy học nh một môn khoa học dạy và học rất khác nhau. Sự khác biệt này sẽ trở nên rõ ràng khi trình bày và miêu tả đặc trng các mô hình lý luận dạy học. Cho đến nay vẫn cha có những mô hình đặc biệt về lý luận dạy học đại học. Nhng các mô hình về lý luận dạy học đại cơng cũng là điều quan trọng cho các suy nghĩ về lý luận dạy học đại học. Các mô hình lý luận dạy học là những lý thuyết dùng để phân tích các hành động lý luận dạy học trên nhà trờng phổ thông, trờng đại học và các lĩnh vực hành động ngoài trờng học (ví dụ các thể chế giáo dục nâng cao) trên cấp độ chung, và đa ra các chỉ dẫn hành động đối với việc lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá các quá trình dạy và học. Các mô hình lý luận dạy học cũng phải đóng góp vào việc giải thích một cách toàn diện về mặt lý thuyết đối với các điều kiện, các khả năng và các giới hạn của việc dạy và học. Những tất nhiên việc dạy và học trong các buổi dạy học là một quá trình quá phức tạp, không thể đợc giải thích bằng một mô hình lý luận dạy học duy nhất. ở đây chúng tôi sử dụng 3 mô hình lý luận dạy học cơ bản và đồng thời cũng khác nhau, chúng có ý nghĩa trớc tiên đối với việc lập kế hoạch và định hình các quá trình dạy và học khoa học. 1.2.1. Lý luận dạy học biện chứng ( đại diện là Lothar Klinberg 1926-2002) Điểm xuất phát và điểm đích của biện chứng lý luận dạy học là quan hệ giữa ngời dạy và ngời học. Việc dạy và học nh những hoạt động có thể phân biệt và có liên quan với nhau là quan hệ cơ bản đầu tiên của việc định hình quá trình dạy học. Nhìn từ góc độ lý luận dạy học, việc dạy và học là những đại lợng có mối liên quan tơng hỗ với nhau, dạy và học là những phạm trù bổ sung cho nhau trong lôgic của lý luận dạy học. Điều đó có nghĩa là : • Việc dạy và học là những đại lợng phụ thuộc nhau : khái niệm "học tập" của lý luận dạy học đợc thiết lập trong bối cảnh của sự dạy học, khái niệm "dạy học" của lý luận dạy học đợc thiết lập trong bối cảnh của sự học tập. • Sự học tập ngụ ý coi sự dạy học là việc dạy học các quá trình học tập, sự dạy học ngụ ý coi sự học tập là sự dạy học các quá trình dạy học. Trong các quá trình học tập theo kiểu các buổi giảng bài, ngời dạy học tác động đến ngời học tập và ngời học tập tác động đến ngời dạy học. • Dạy và học là những phạm trù lý luận dạy học có mối liên quan tơng hỗ với nhau. Là mối quan hệ phụ thuộc nhau, chúng là cơ sở cho khái niệm "dạy học" - khái niệm trung tâm của lý luận dạy học. Nh vậy, về góc độ lý luận dạy học thì việc dạy học không phải là thành phần lạ đối với sự học tập, mà là điều kiện cho việc học tập (dới sự dạy học).Với những này thì lý luận dạy học biện chứng đợc phân biệt với những cấu trúc mà trong đó việc học tập đợc định nghĩa nh một đại lợng riêng rẽ và sự dạy học đợc coi nh sự tác động lạ hoặc nh yếu tố gây rối đối với việc "học tập kiểu tự học". ở tâm điểm của lý luận dạy học của Klingberg là biện chứng về hoạt động dạy và học trong quá trình dạy học và tiếp thu kiến thức đợc tổ chức theo lý luận dạy học.

doc91 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 33 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu bồi dưỡng Phương pháp dạy học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THễNG (VIE-1718) TRƯỜNG ĐẠI HỌC POTSDAM - KHOA KHOA HỌC NHÂN VĂN Prof. Bernd Meier / Dr. Nguyen Van Cuong TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Potsdam, Thỏng 5. 2007 Mục lục Trang Mở đầu 1. 1.1. 1.2. 1.3. 2. 2.1. 2.2. 2.3. 3. 3.1. 3.2. 4. 4.1. 4.2. 4.3. 4.4. 4.5 4.6. Giới thiệu chung về khoỏ học Cơ sở lý luận dạy học của việc dạy và học Lý luận dạy học với tư cỏch một mụn khoa học giỏo dục Cỏc mụ hỡnh lý luận dạy học Giỏo dục định hướng kết quả đầu ra và phỏt triển năng lực Cơ sở tõm lý của việc dạy và học Cỏc bậc nhận thức Cỏc lý thuyết học tập Cỏc chiến lược học tõp Khỏi niệm và phương hướng đổi mới phương phỏp dạy học Khỏi niệm và cỏc bỡnh diện của phương phỏp dạy học Cỏc phương hướng đổi mới phương phỏp dạy học Một số phương phỏp dạy học tớch cực Dạy học nhúm Dạy học giải quyết vấn đề Phương phỏp trường hợp Dạy học theo dự ỏn WebQuest – Phương phỏp khỏm phỏ qua mạng Cỏc kỹ thuật dạy học sỏng tạo Tài liờu tham khảo 3 5 5 12 20 27 27 35 41 45 45 50 56 56 62 64 69 77 85 91 MỞ ĐẦU GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KHOÁ BỒI DƯỠNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Khoỏ bồi dưỡng về „Phương phỏp dạy học“ này được thực hiện tại đại học Potsdam với sự uỷ nhiệm của Dự ỏn đào tạo giỏo viờn trung học cơ sở (VIE-1718), Bộ Giỏo dục nước CHXHCN Việt nam. Mục tiờu khoỏ bồi dưỡng Khoỏ bồi dưỡng nhằm giỳp cỏc học viờn, là cỏc giảng viờn thuộc cỏc trường cao đẳng và đại học sư phạm mở rộng và nõng cao hiểu biết và năng lực về việc tổ chức, thực hiện và lónh đạo quỏ trỡnh dạy và học trong việc đào tạo giỏo viờn trỡnh độ cao đẳng và đại học. Mục tiờu chớnh là việc giỳp cỏc học viờn hiểu sõu hơn những lý thuyết khoa học và những quan điểm, phương phỏp, kỹ thuật dạy học mới trong việc tổ chức cỏc quỏ trỡnh nhận thức và liờn hệ, vậndụng chỳng trong thực tiễn nghề nghiệp. Trọng tõm của việc phỏt triển năng lực thụng qua khoỏ bồi dưỡng là: Schwerpunkte bildet die Entwicklung solcher Kompetenzen, wie Khả năng phõn tớch, đỏnh giỏ, so sỏnh cỏc hệ thống giỏo dục khỏc nhau trờn cơ sở chỳ ý những điều kiện về kinh tế, xó hội và văn hoỏ, nhằm rỳt ra những kết luậnỏtong việc phỏt triển giỏo dục và dạy học. Khả năng phõn tớch và vận dụng linh hoạt mối quan hệ Mục đớch - Nội dung – Phương phỏp – Phương tiện và cỏc yếu tố khỏc trong quỏ trỡnh dạy dạy học. Khả năng giải thớch cỏc mụ hỡnh lý luận dạy học khỏc nhau cũng như khả năng vận dụng chỳng trong việc lập luận khoa học cũng như đỏnh giỏ cỏc quỏ trỡnh dạy học. Khả năng vận dụng cỏc quan điểm, phương phỏp, kỹ thuật dạy học trờn cơ sở chỳ ý cỏc lý thuyết học tập trong thực tiễn dạy học. Nội dung khoỏ bồi dưỡng Nội dung chớnh của khoỏ bồi dưỡng bao gồm: Modul 1: Cơ sở của việc dạy và học Modul 2: Cỏc phương phỏp dạy học tớch cực Modul 3: Cơ sở eLearning và quản trị tri thức Modul 4: Lập kế hoạch dạy học Những nội dung trờn đõy được sắp xếp theo cỏc chủ đề như: Cỏc mụ hỡnh lý luận dạy học, cỏc lý thuýet học tập, sự thay đổi văn hoỏ học tập, phỏt triển chương trỡnh trong so sỏnh quốc tế, đỏnh giỏ trong giỏo dục. Phương phỏp bồi dưỡng Trong khoỏ bồi dưỡng sử dụng phối hợp những hỡnh thức và phương phỏp khỏc nhau như thuyết trỡnh, Ceminar, luyện tập, và tự học cú hướng dẫn. Bờn cạnh đú bổ sung những buổi tham quan và trao đổi kinh nghiệm ở cỏc trường phổ thụng cũng như cỏc cơ sở quản lý giỏo dục. Mỗi một chủ đề đều được kết thỳc bằng một Ceminar về khả năng ứng dụng vào thực tiễn Việt nam (Phụ trỏch: Dr. Nguyễn Văn Cường). Tài liệu học tập Tài liệu dành cho khúa tập huấn bao gồm nhiều loại tài liệu khỏc nhau. Cỏc tài liệu cơ bản được dịch ra tiếng Việt dưới dạng văn bản (Text) cũng như dưới dạng bài giảng Power Point. Ngoài ra cỏc học viờn cũn được cung cấp cỏc tài liệu tham khảo khỏc bằng tiếng Anh, tiếng Đức nhằm đọc thờm trong khoỏ học cũng như để tham khảo sau này. Cuốn tài liệu cỏc bạn đang cú trong tay này bao gồm một số chủ đề cơ bản thuộc cỏc Modul 1 và 2. Cỏc Modul khỏc cú cỏc tài liệu riờng. Tổ chức Liờn quan đến cỏc vấn đề tổ chức khoỏ học, cú thể liờn hệ tới cỏc địa chỉ sau: Lónh đạo dự ỏn Điều phối dự ỏn Prof. Dr. Bernd Meier Dean of Studies Faculty of Human Sciences Universitọt Potsdam Campus Golm Karl-Liebknecht-Str. 24 Building 14 / Room 2.13 14415 Potsdam Germany Phone: +49 331 977-2181 Fax: +49 331 977-2078 E-mail: meierbe@rz.uni-potsdam.de Dr. Nguyen van Cuong Universitọt Potsdam Institut fỹr Arbeitslehre/Technik Karl-Liebknecht-Strasse 24-25 Haus 11 14476 Golm Tel.: 0331 / 977 - 2181 Fax: 0331 / 977 - 2078 Home: Rhinstr. 2 10315 Berlin Tel./Fax: 030 51067652 Mobile: 0176 24466455 E-Mail: vancuong@t-online.de 1. Cơ sở Lý luận dạy học của việc Dạy và học Lý luận dạy học với tư cách một môn khoa học giáo giáo dục Sự hình thành và phát triển của lý luận dạy học Sự hình thành của lý luận dạy học Lịch sử của dạy học bắt đầu với lịch sử của nhân loại. Ngay từ đầu, con người đã cần dạy học tất cả những kiến thức và kỹ năng từ thế hệ này sang thế hệ sau. Trong một thời gian dài, sự dạy học kiến thức này đã được thực hiện một cách tự phát, không có những lý thuyết, không có sự chắc chắn khoa học và không cần các thể chế, cơ quan. Vào thời Trung Cổ, việc dạy học trên trường học và các suy nghĩ về khoa học thường được thực hiện trước tiên trong khu vực nhà thờ, tại các trường học của các tu viện hoặc trường học của các nhà thờ lớn, nhưng sau đó cũng sớm được thực hiện trên các trường đại học. Các lý thuyết này ban đầu xuất phát từ các tu viện, chúng thường liên kết niềm tin tôn giáo với khoa học, sứ mệnh tôn giáo với sự văn minh hóa xã hội. Từ truyền thống này người ta đã phát triển một chuỗi thứ tự các bước của quá trình tiếp thu kiến thức, đó là phương pháp luận đầu tiên của thời Trung Cổ. ở tâm điểm của nó là sự hồi tưởng (Memoria) chung (tập thể). Sự hồi tưởng liên kết các thành viên của các nhóm xã hội với nhau và tạo thành nhận thức về quá khứ và đặc điểm nhận diện. Phương pháp đầu tiên này đã sớm được phát triển tiếp. Trong đó, các trường học nhà thờ tại Pháp từ thế kỷ thứ 10 đã có những đóng góp lớn. ở tâm điểm của nó là sự trao đổi các luận điểm một cách rộng rãi : Phương pháp luận đầu tiên của thời Trung Cổ Phương pháp luận được phát triển tiếp Lectio: Đọc văn bản của nhà thờ Meditatio: Tiếp thu nội dung của văn bản Memoria: Nhắc lại nội dung văn bản Lectio: Đọc văn bản của nhà thờ Quaestio: Đặt các câu hỏi phê phán Disputatio: Trao đổi các luận điểm và một cách rộng rãi Lý luận dạy học với tư cách một môn khoa học chỉ bắt nguồn từ thế kỷ 17. Thuật ngữ "Didaktik" (Lý luận dạy học) xuất phát từ tiếng Hy Lạp : „didache“ có nghĩa là dạy học, dạy dỗ, giảng giải, hướng dẫn. Người ta coi nhà sư phạm Đức Wolfgang Ratke (1571-1635) và linh mục người Séc Johann Amos Comenius thuộc Cộng đồng giáo dân xứ Bô-hem (tên tiếng Séc của Comennius là Komensky, 1592-1670) là những nhà sáng môn lập lý luận dạy học. Ratke đã phát biểu các nhiệm vụ cơ bản của lý luận dạy học bằng cách đặt ra câu hỏi : "Phải dạy như thế nào để học sinh học tập nhanh, chắc chắn và thấu đáo? ". Bằng cách đó, Ratke đặt các quá trình dạy và học vào tâm điểm các suy nghĩ của ông về lý luận dạy học. Đồng thời, ông xác định thấy tính độc lập của việc học tập so với việc dạy học. Vượt xa hơn, công lao của Comenius nằm ở việc xây dựng chương trình dạy học theo lớp học. Comenius đã phát triển một chương trình bao quát với mục đích "Dạy học tất cả mọi thứ cho tất cả mọi người một cách thấu đáo (bằng tất cả các cách)". Về mặt chính trị xã hội, đó là một yêu cầu có tính cách mạng đối với thời kỳ đó, thời kỳ của sự chuyển tiếp từ thời Trung cổ sang thời Hiện đại (thế kỷ 17). Amos Comenius Yêu cầu của Comeniusi về giáo dục : Cho tất cả mọi người: Có nghĩa là người nghèo cũng như người giàu, con trai cũng như con gái, người chủ cũng như người làm công, Về tất cả mọi việc: Có nghĩa là một hình ảnh đầy đủ về thế giới, tương ứng với lứa tuổi của học sinh, được mở rộng theo các bậc khác nhau của trường học – như các vòng tuổi của cây gỗ. Thấu đáo: Có nghĩa là không chỉ những kiến thức chung chung, mà cả những kiến thức chuyên môn về thực tiễn (văn hoá vật chất) với tính trực quan cao. Trong tác phẩm "Lý luận dạy học lớn" (Didatica Magna) của mình, Comenius đã trình bày sự dạy học cần được thực hiện như thế nào trên cơ sở lý luận dạy học. Ông phác thảo những phương pháp không ép buộc, định hướng theo quá trình hoạt động tự nhiên và liên quan với sự chắc chắn, sự dễ dàng, sự bền vững và tính hiệu quả của học tập. Trong khi đó, ông nhấn mạnh những nguyên tắc là phải đi từ dễ đến khó, từ gần đến xa, từ cái chung đến cái riêng. Cách dạy học riêng rẽ của thời Trung cổ cũng phải được hủy bỏ (khi đó giáo viên chỉ dạy một học sinh và giao bài tập cho những học sinh khác hoặc kỷ luật các em đó bằng các hình phạt). Thay vào đó, phải thực hiện dạy học theo lớp học (thời đó, Comenius cho rằng khoảng 100 học sinh), tất cả đều được một giáo viên đồng thời dạy học. Như những tia nắng Mặt Trời, giáo viên phải truyền bá những "tia sáng" của mình đến tất cả các học sinh. Có thể coi đó là giờ khai sinh của hệ thống dạy học theo các lớp học, và của mô hình dạy học lấy giáo viên làm trung tâm. Như vậy trong bối cảnh ra đời, mô hình dạy học lấy giáo viên làm trung tâm là mô hình tiến bộ, vì nó cho phép mở rộng quy mô dạy học cho mọi người, thay thế mô hình dạy học riêng lẻ thời trung cổ, chỉ dành cho số lượng hạn chế học sinh. Mô hình này bộc lộ nhược điểm khi nó bị sử dụng một cách độc tôn, quá nhấn mạnh vai trò của người thầy mà không chú ý đến việc phát triển tính tích cực của người học. Xuất phát từ truyền thống của Ratke và Comenius, lý luận dạy học thường được định nghĩa như lý thuyết của việc giảng dạy . Ngày nay, việc xác định như vậy không còn phù hợp nữa. Bản chất của dạy học cần được coi như tương tác qua lại giữa dạy và học Thời khai sáng (1700-1800) Sự ra đời của LLDH. GD kinh điển (1800-1900) Hệ thống GD. Sư phạm cải cách (1900-1930) Thời kỳ sau chiến tranh TG II Thời kỳ hiện đại Thời trung cổ (1000-1500) Giáo dục là việc của các giáo sĩ. Đào tạo khả năng viết Năm CN Trong quá trình phát triển của lý luận dạy học, ngày nay có những quan niệm và xu hướng khác nhau. Quan niệm hẹp coi lý luận dạy học như khoa học của việc giảng dạy, thậm chí còn hẹp hơn : như lý thuyết về nội dung giáo dục (trả lời câu hỏi dạy cái gì) hoặc thậm chí lý thuyết về chương trình dạy học. Quan niệm rộng về lý luận dạy học coi lý luận dạy học như khoa học về dạy và học nói chung. Lý luận dạy học (trả lời hai câu hỏi dạy cái gì và dạy như thế nào) bao gồm cả phương pháp dạy học . Điều quan trọng là quá trình dạy học luôn luôn bao gồm cả hai phương diện: việc dạy và việc học. Các quá trình dạy và học trong các cơ sở giáo dục (trường học, trường đại học, các công việc giáo dục ngoài nhà trường) luôn luôn được coi như những quá trình dạy và học có tổ chức. Vì thế có thể kết luận rằng: Lý luận dạy học là một môn khoa học trong các khoa học giáo dục. Lý luận dạy học là khoa học của các quá trình dạy và học có tổ chức. Đó là khoa học về lý luận và thực tiễn của việc dạy và học. Các chuyên ngành lý luận dạy học Cùng với sự phát triển của các ngành khoa học giáo dục khác như giáo dục học, tâm lý học phát triển, tâm lý học dạy học, lý luận dạy học được phát triển mạnh mẽ trong thế kỷ 20. Ngày nay lý luận dạy học bao gồm nhiều chuyên ngành khác nhau. Bên cạnh lý luận dạy học dại cương còn có lý luận dạy học của các chuyên ngành (lý luận dạy học bộ môn), lý luận dạy học theo các cấp học khác nhau, cũng như lý luận dạy học đại học. Trong một số năm ần đây, còn xuất hiện lý luận dạy học các môn học tích hợp như lý luận dạy học khoa học tự nhiên, lý luận dạy học khoa học xã hội. Lý luận dạy học đại cương nghiên cứu quá trình dạy học nói chung, không phụ thuộc một môn học cụ thể. Lý luận dạy học đại cương trừu tượng hoá các đặc điểm riêng của các môn học riêng rẽ, khái quát hóa các hiện tượng chuyên biệt và các quy luật của việc dạy và học trong các chuyên ngành dạy học khác nhau. Lý luận dạy học chuyên ngành nghiên cứu quá trình dạy học của các chuyên ngành riêng biệt như toán, lý, hoá, v.v. Giữa lý luận dạy học đại cương và lý luận dạy học chuyên ngành có mối quan hệ qua lại: các lý luận dạy học chuyên ngành là một trong những nền tảng quan trọng nhất của lý luận dạy học đại cương. Mặt khác, lý luận dạy học đại cương lại là cơ sở quan trọng của các lý luận dạy học chuyên ngành - vì nó tổng quát hóa các kết quả của các lý luận dạy học chuyên ngành và các môn khoa học khác. Các lý luận dạy học chuyên ngành có vai trò quan trọng trong việc đào tạo giáo viên chuyên ngành. Chúng là các môn khoa học về dạy và học theo chuyên ngành trong và ngoài trường học. Chúng khảo sát và dạy việc lựa chọn, giảng giải và thiết lập lại các đối tượng học tập theo lý luận dạy học, xác định và giải thích cơ sở của các mục đích, nội dung, các phương pháp cũng như các điều kiện xuất phát về mặt xã hội của việc dạy và học. Ngoài ra, các lý luận dạy học chuyên ngành còn phát triển và thử nghiệm các tài liệu dạy và học. Các lý luận dạy học chuyên ngành có chức năng cầu nối và điều khiển trong dạy học môn học. Chức năng của chúng là kết hợp các kiến thức chuyên ngành, các kiến thức trong bối cảnh sư phạm và tâm lý học, và các kiến thức hành động thực hành trong trường học. LLDH đại cương LLDH Các môn tích hợp LLDH Chuyên ngành LLDH cấp học LLDH Toán ....... LLDH Tiểu học ....... LLDH đại học Hệ thống các chuyên ngành lý luận dạy học Bên cạnh thuật ngữ lý luận dạy học còn có thuật ngữ phương pháp dạy học (Methodik) với tư cách một môn khoa học, như phương pháp dạy học đại cương, phương pháp dạy học chuyên ngành. Có những quan niệm khác nhau trong việc sử dụng các khái niệm lý luận dạy học cũng như phương pháp dạy học với tư cách là các khoa học của việc dạy và học. Theo nghĩa hẹp thì môn phương pháp dạy học là khoa học về các phương pháp dạy học (trả lời câu hỏi dạy như thế nào). Tuy nhiên theo nghĩa rộng thì khái niệm phương pháp dạy học với tư cách một môn khoa học cũng được dùng đồng nghĩa với khái niệm lý luận dạy học, khi đối tượng nó cũng là các quá trình dạy học (trả lời câu hỏi dạy cái gì và dạy như thế nào), và không chỉ giới hạn ở các phương pháp dạy học. ở đây không đi sâu vào việc phân biệt hai khái niệm này. Đối tượng và nhiệm vụ của lý luận dạy học Đối tượng của lý luận dạy học là các quá trình dạy học bao gồm nhiều yếu tố có mối quan hệ qua lại với nhau. Sau đây là 9 câu hỏi của lý luận dạy học (Jank/Meyer, 1991): Ai ? (Người dạy, người học, mối quan hệ giáo viên – học sinh, Học sinh- Học sinh), Cái gì ? (Đối tượng/ Nội dung học tập) Khi nào? (Thời gian dạy học) Với ai? (Mối quan hệ giữa các lực lượng tham gia) ở đâu? (Địa điểm dạy học) Như thế nào? (Phương pháp dạy học) Với phương tiện nào? (Phương tiện dạy học) Vì sao? (Lập luận cho việc dạy học) Nhằm mục đích gì? (Mục dích dạy học) Sau đây là một số mô hình hóa các mối quan hệ các yếu tố của quá trình dạy học cũng mối quan hệ của chúng với các yếu tố điều kiện. a. Tam giác lý luận dạy học Tam giác lý luận dạy học biểu thị mối quan hệ tương tác giữa người dạy, người học và nội dung dạy học trong quá trình dạy học. Nội dung Người học Người dạy Tam giác lý luận dạy học Trong mối quan hệ với nội dung dạy học, người dạy có một nhiệm vụ kép. Việc dạy học không chỉ có mục đích lựa chọn và trình bày kiến thức, mà còn phải xử lý nó cho thích hợp với người tiếp nhận (thích hợp với học sinh). Người dạy có vai trò chỉ đạo trong quá trình dạy học. Nguời dạy không chỉ có quan hệ với người học thông qua việc truyền thụ tri thức. Người dạy cần là người dẫn dắt thành thạo cho người học trên con đường khoa học, bằng cách mở ra những con đường học tập, đưa ra các định hướng và các chiến lược học tập, tổ chức môi trường học tập, hỗ trợ tính tích cực, tự lực, sáng tạo của người học. Người học cần có tính chủ động, tự chịu trách nhiệm trong quá trình học tập. Việc học tập có thể được khuyến khích và hỗ trợ bởi môi trường học tập thích hợp, nhưng nó vẫn luôn luôn là những hành động cá nhân, đòi hỏi tính độc lập. Kiến thức và kỹ năng, thái độ là những điều liên quan với cá nhân. Lý luận dạy học khảo sát tính quy luật chung của việc dạy và học, và liên kết các kiến thức trong mối quan hệ hệ thống. Bằng cách đó nó tạo ra cơ sở khoa học cho hoạt động dạy của lực lượng giáo. b. Vòng tròn lý luận dạy học Việc tương tác giữa ba yếu tố người dạy, người học và nội dung dạy học được thực hiện thông qua một loạt các yêu tố khác của quá trình dạy học. Các yếu tố này có mối quan hệ qua lại, chi phối lẫn nhau. Những yếu tố này có thể được sắp xếp vào một vòng tròn lý luận dạy học, nó bao trùm tam giác lý luận dạy học: Nội dung Mục đích Người học Hình thức Tình huống ht địa điểm/ thời gian đánh giá Phương tiện Phương pháp Người dạy Nội dung Vòng tròn lý luận dạy học Vòng tròn LLDT thể hiện những yếu tố của quá trình dạy học: Theo đuổi các mục đích Mục đích dạy và học: Là những kết quả được giả thiết trước trong mối liên quan với sự phát triển nhân cách của học sinh và yếu tố điều khiển có ý nghĩa quan trọng của các quá trình dạy và học. Lựa chọn các nội dung Nội dung học tập: Là các đối tượng vật chất và ý tưởng của quá trình tiếp thu kiến thức và phương tiện của sự phát triển nhân cách. Trong số này gồm có : a) các sự thực, các khái niệm, các định luật, các lý thuyết , các mô hình, b) các phương pháp và kỹ thuật, các kiến thức làm việc, các quy trình, c) các nhận thức thế giới quan và tinh thần, các ý tưởng, các tiêu chuẩn, các giá trị. Các phương tiện Phương tiện: Là phương tiện giao tiếp được sử dụng trong bối cảnh sư phạm để định hình các quá trình dạy và học , cho dù là lời nói, sách hoặc bảng Sử dụng các phương pháp Phương pháp: Phương pháp là những con đường để đạt đến các mục đích đề ra của các quá trình dạy và học cũng như các tình huống học tập Tình huống học tập : Được phân biệt ở các cấp cá nhân và tập thể. Các tình huống học tập được xác định thông qua các kiến thức và kinh nghiệm tương ứng đã có, cũng như thông qua các đặc điểm theo lứa tuổi và đặc điểm xã hội được tạo ra trong mối liên quan với không gian và thời gian Không gian/thời gian : ở đây là môi trường học tập, nhưng cũng là chi phí thời gian dùng để đạt được mục đích. Tổ chức các nhóm xã hội Các hình thức xã hội: Đó là các hình thức tổ chức xã hội của việc dạy và học. Mục đích là mở rộng việc dạy học lấy giáo viên làm trung tâm bằng các hình thức tổ chức tương tác. Thực hiện các đánh gía, cho dù chỉ trong những kỳ thi được thực hiện một lúc nào đó hoặc các đánh giá chủ quan và ngẫu nhiên. Lý luận dạy học phải cho biết thông tin về các nhiệm vụ chung của việc học tập để phát triển các kiến thức chung và kiến thức chuyên ngành. Nó phải khảo sát các tính quy luật tương ứng theo lý luận dạy học của quá trình dạy học. Khung lý luận dạy học Các hành động lý luận dạy học luôn luôn được thực hiện trong những điều kiện khung nhất định mà cần phải được lưu ý khi lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động dạy học. Có thể phân biệt bốn nhóm chính của các điều kiện khung như sau : Các điều kiện xã hội, trình độ và điều kiện học tập, chúng ảnh hưởng rất nhiều đến việc phải học cái gì và học như thế nào. Các điều kiện này không chỉ liên quan với những người học, mà cả với những người dạy học. Các nguồn kiến thức khoa học chuyên ngành và liên ngành mà từ đó giáo viên và học viên khai thác - tức là tình trạng phát triển của các ngành khoa học Các điều kiện về thể chế, các điều kiện về xã hội, được xác định trên cấp chính trị Các yêu cầu về mặt xã hội và nghề nghiệp đối với sự giáo dục đại học Các khoa học chuyên ngành và liên ngành Mục đích Hoàn cảnh xã hội Nội dung Những điều kiện dạy học Người học Phương tiện Phương pháp Hình thức Tình huống ht địa điểm/ thời gian đánh giá Người dạy Nội dung Những đòi hỏi của xã hội và nghề nghiệp Khung lý luận dạy học Bài tập : 1.
Tài liệu liên quan