Mục đích của Chương trình Đảm bảo chất lượng giáo dục trường học (SEQAP)
nhằm “nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học thông qua việc hỗ trợ các trưởng tiểu
học chuyển đổi sang cơ chế dạy học cả ngày (FDS)”.
Yếu tố quyết định đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học là chất
lượng đội ngũ giáo viên tiểu học (GVTH) mà cốt lõi là chất lượng năng lực nghề
nghiệp của GVTH. Bởi vậy, bồi dưỡng và phát triển năng lực GVTH theo Chuẩn nghề
nghiệp là giải pháp tích cực góp phần xây dựng đội ngũ GVTH, tạo nguồn lực đảm
bảo chất lượng giáo dục trong các trường dạy học cả ngày (FDS)
Thực hiện kế hoạch triển khai các hoạt động của SEQAP, trong đó có đợt tập
huấn GV cốt cán cấp tỉnh, thành phố về áp dụng Chuẩn nghề nghiệp GVTH, Ban quản
lí Chương trình đã biên soạn cuốn tài liệu tập huấn về “Áp dụng Chuẩn nghề nghiệp
GVTH thông qua hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục trong các trường học cả
ngày (FDS)”.
Cuốn tài liệu tập huấn gồm có các phần:
1. Phần một: Một số vấn đề chung về Chuẩn nghề nghiệp GVTH và hoạt động
Đảm bảo chất lượng giáo dục trường học.
2. Phần hai: Đánh giá giáo viên (GV) theo Chuẩn nghề nghiệp GVTH (vận dụng
trong hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục trường học).
3. Phần ba: Bồi dưỡng và phát triển năng lực GVTH theo chuẩn nghề nghiệp, một
giải pháp tích cực nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GVTH.
* Phần PHỤ LỤC gồm: Qui định về Chuẩn nghề nghiệp GVTH và các văn bản
khác liên quan.
63 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1624 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu tập huấn áp dụng chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học thông qua hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục trong các trường dạy học cả ngày (fds), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CHƯƠNG TRÌNH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG HỌC
(SEQAP)
TÀI LIỆU TẬP HUẤN
ÁP DỤNG CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO
DỤC TRONG CÁC TRƯỜNG DẠY HỌC CẢ NGÀY (FDS)
Hà Nội, tháng 12/2011
1
LỜI NÓI ĐẦU
Mục đích của Chương trình Đảm bảo chất lượng giáo dục trường học (SEQAP)
nhằm “nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học thông qua việc hỗ trợ các trưởng tiểu
học chuyển đổi sang cơ chế dạy học cả ngày (FDS)”.
Yếu tố quyết định đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học là chất
lượng đội ngũ giáo viên tiểu học (GVTH) mà cốt lõi là chất lượng năng lực nghề
nghiệp của GVTH. Bởi vậy, bồi dưỡng và phát triển năng lực GVTH theo Chuẩn nghề
nghiệp là giải pháp tích cực góp phần xây dựng đội ngũ GVTH, tạo nguồn lực đảm
bảo chất lượng giáo dục trong các trường dạy học cả ngày (FDS)
Thực hiện kế hoạch triển khai các hoạt động của SEQAP, trong đó có đợt tập
huấn GV cốt cán cấp tỉnh, thành phố về áp dụng Chuẩn nghề nghiệp GVTH, Ban quản
lí Chương trình đã biên soạn cuốn tài liệu tập huấn về “Áp dụng Chuẩn nghề nghiệp
GVTH thông qua hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục trong các trường học cả
ngày (FDS)”.
Cuốn tài liệu tập huấn gồm có các phần:
1. Phần một: Một số vấn đề chung về Chuẩn nghề nghiệp GVTH và hoạt động
Đảm bảo chất lượng giáo dục trường học.
2. Phần hai: Đánh giá giáo viên (GV) theo Chuẩn nghề nghiệp GVTH (vận dụng
trong hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục trường học).
3. Phần ba: Bồi dưỡng và phát triển năng lực GVTH theo chuẩn nghề nghiệp, một
giải pháp tích cực nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GVTH.
* Phần PHỤ LỤC gồm: Qui định về Chuẩn nghề nghiệp GVTH và các văn bản
khác liên quan.
Khi biên soạn, các cán bộ, chuyên gia của Chương trình đã kế thừa những nghiên
cứu về dự thảo Chuẩn nghề nghiệp GVTH của Dự án Phát triển GVTH, những văn
bản hướng dẫn, chỉ đạo về việc đánh giá GV theo Chuẩn nghề nghiệp GVTH của Bộ
Giáo dục và Đào tạo; mặt khác các cán bộ, chuyên gia cũng cố gắng bổ sung và làm rõ
một số nội dung:
- Tài liệu không chỉ đề cập đến việc áp dụng Chuẩn nghề nghiệp GVTH để đánh
giá GV mà còn đề cập đến việc áp dụng Chuẩn nghề nghiệp để bồi dưỡng và phát triển
năng lực nghề nghiệp của GVTH, coi đó là một giải pháp tích cực nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ GVTH hiện nay.
- Trong hoạt động đánh giá GV theo Chuẩn, tài liệu đã xác định cụ thể nguồn
minh chứng và đưa ra được “bảng điểm đánh giá, xếp loại mức độ tiêu chí” của cả 60
tiêu chí trong Chuẩn nghề nghiệp GVTH.
- Tài liệu có kết hợp việc áp dụng Chuẩn nghề nghiệp GVTH với hoạt động đảm
bảo chất lượng giáo dục trong các trường dạy học cả ngày (FDS).
Tuy nhiên, do thời gian biên soạn và năng lực còn hạn chế, tài liệu tập huấn có
thể còn thiếu sót, Chương trình mong được sự góp ý kiến của các cán bộ quản lí giáo
dục và GVTH để tài liệu ngày càng hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn.
2
PHẦN MỘT
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC VÀ
HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG HỌC
A. Mục tiêu
Giúp học viên có hiểu biết về:
- Sự cần thiết phải xây dựng Chuẩn nghề nghiệp GVTH (viết tắt là Chuẩn
NNGVTH) trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay.
- Quá trình, nguyên tắc xây dựng Chuẩn NNGVTH; cấu trúc nội dung của Chuẩn
(lĩnh vực, yêu cầu, tiêu chí, minh chứng).
- Mối quan hệ giữa Chuẩn NNGVTH và hoạt động đảm bảo chất lượng trong
SEQAP.
- Mối quan hệ giữa Chuẩn NNGVTH và Chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học
trong hoạt động đảm bảo chất lượng của SEQAP.
B. Hoạt động của học viên
- Hoạt động 1: Tự nghiên cứu các văn bản có trong tài liệu tập huấn và các văn
bản tham khảo khác liên quan đến Chuẩn NNGVTH và hoạt động đảm bảo chất lượng
giáo dục của SEQAP.
- Hoạt động 2: Tự chuẩn bị, trao đổi nhóm các câu hỏi sau:
1. Vì sao cần xây dựng chuẩn GVTH?
2. Nguyên tắc xây dựng, cấu trúc nội dung của Chuẩn NNGVTH được thể hiện
trong Qui định về Chuẩn như thế nào?
3. Phân tích mối quan hệ giữa Chuẩn NNGVTH với hoạt động đảm bảo chất
lượng trong SEQAP.
4. Phân tích mối quan hệ giữa Chuẩn NNGVTH và Chuẩn hiệu trưởng trường
tiểu học trong hoạt động của SEQAP.
- Hoạt động 3: Trình bày ý kiến của các nhóm trước lớp tập huấn. Trao đổi, thảo
luận và lĩnh hội thông tin phản hồi của giảng viên.
C. Thông tin cơ bản
1. Vì sao cần phải xây dựng Chuẩn nghề nghiệp GVTH?
1.1. Xây dựng chuẩn nghề nghiệp GVTH là yêu cầu tất yếu khách quan trong xu
thế phát triển và hội nhập.
- Bước vào thế kỷ XXI, bối cảnh quốc tế và trong nước vừa tạo thời cơ lớn vừa
đặt ra những thách thức không nhỏ cho giáo dục nước ta. Trên nền tảng sáng tạo khoa
học và phát triển công nghệ mạnh mẽ như hiện nay, xu hướng chung của thế giới là
toàn cầu hóa và tiến tới nền kinh tế tri thức. Trong đó giáo dục đóng vai trò quan
trọng, với trách nhiệm thường xuyên đưa ra những biện pháp cải cách thích ứng với
3
điều kiện, khả năng và nhu cầu phát triển của xã hội. Sự đổi mới và phát triển giáo dục
đang diễn ra ở các nước trên thế giới, tạo cơ hội tốt để giáo dục nước ta nhanh chóng
tiếp cận các xu thế mới, nhận thức mới, những cơ sở lý luận, phương thức tổ chức dạy
học, nội dung giảng dạy hiện đại và tiến tới vận dụng kinh nghiệm quốc tế để đổi mới
và phát triển. Riêng trong quản lí giáo dục hiện đại, chúng ta cần tiếp cận cách “quản lí
theo Chuẩn”. Có thể nói xây dựng Chuẩn nghề nghiệp GVTH để quản lí chất lượng
đội ngũ GV là sự đổi mới trong tư duy quản lí giáo dục, là yêu cầu khách quan trong
xu thế phát triển và hội nhập.
- Giáo dục và đào tạo nước ta đang bước vào giai đoạn hết sức quan trọng và
mang tính quyết định, giai đoạn đổi mới giáo dục phổ thông theo tinh thần nghị quyết
Đại hội lần thứ IX, Nghị quyết 40 của Quốc hội và chỉ thị 14 của Chính phủ. Trong
luật giáo dục có nêu: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển
toàn diện có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm
chất và năng lực của công dân đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Để thực
hiện mục tiêu giáo dục đó thì vai trò mang tính quyết định là lực lượng CBQL và GV
các cấp, trong đó có đội ngũ CBQL và GVTH. Việc nâng cao chất lượng đội ngũ này
sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Một trong những biện pháp cơ bản để nâng
cao năng lực đội ngũ GVTH chính là xây dựng chuẩn nghề nghiệp GVTH. Một khi đã
có trường chuẩn thì việc xây dựng chuẩn GV là một việc làm tất yếu đối với việc thực
hiện yêu cầu “ hiện đại hóa, chuẩn hóa” mà Đại hội Đảng lần IX đề ra trong giai đoạn
đổi mới hiện nay. Điều đó cũng phù hợp xu thế phát triển và hội nhập như đã nói ở
trên.
1.2. Chuyển từ xây dựng và quản lí đội ngũ GVTH theo chuẩn trình độ đào tạo
sang xây dựng và quản lí đội ngũ GVTH theo chuẩn nghề nghiệp là cách làm mới, phù
hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
- Trong nhiều năm qua, GVTH được đào tạo từ nhiều hệ khác nhau nhằm đáp
ứng yêu cầu học tập của trẻ em khắp mọi vùng đất nước. Khi đó việc huy động đủ số
lượng người dạy đang là điều bức bách cho việc xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu
học. Đến nay, sự phát triển giáo dục tiểu học đã đi vào ổn định, tình trạng thiếu GVTH
cơ bản đã được khắc phục, do đó đã đến lúc có điều kiện đưa ra các yêu cầu thống
nhất trong cả nước về năng lực nghề nghiệp của GVTH, dù họ đang giảng dạy ở bất cứ
nơi đâu. Đó cũng là bước chuyển cơ bản từ quản lí số lượng sang quản lí chất lượng
đối với đội ngũ GVTH ở nước ta.
- Chuẩn trình độ đào tạo là mức độ và yêu cầu người GV phải đạt được khi họ tốt
nghiệp ở một cấp đào tạo nào đó (như chuẩn trình độ đào tạo THSP, CĐSP, ĐHSP).
Các yếu tố đầu vào, thời gian đào tạo, nội dung và phương pháp đào tạoquyết định
chuẩn trình độ đào tạo. Quản lí và xây dựng đội ngũ GVTH theo chuẩn trình độ đào
tạo được thực hiện trong nhiều năm qua, ở giai đọan đầu còn gặp nhiều khó khăn, nhu
cầu về số lượng đang là sức ép lớn. Việc nâng dần mức độ trình độ đào tạo chuẩn đã
góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GVTH, đáp ứng yêu cầu của giai đoạn giáo dục
tiểu học đã qua. Một trong những hạn chế trong việc quản lí theo chuẩn trình độ đào
tạo là xu hướng “chạy theo bằng cấp”, việc quản lí đó thường bị dùng lại ở điểm xuất
phát ban đầu của giai đoạn khởi nghiệp, chưa quản lí được năng lực của GV trong suốt
4
quá trình hành nghề của họ. Xây dựng Chuẩn nghề nghiệp GV sẽ góp phần khắc phục
được hạn chế của việc quản lí đó.
Chuẩn nghề nghiệp GVTH là mức độ và yêu cầu về phẩm chất và năng lực sư
phạm của người GVTH đáp ứng với từng giai đoạn giáo dục. Năng lực GV được hình
thành và phát triển trong suốt quá trình hành nghề theo Chuẩn. Có thể nói Chuẩn nghề
nghiệp đã bao hàm chuẩn đào tạo ban đầu, đồng thời bao hàm các mức độ, yêu cầu
ngày càng cao hơn để phát triển năng lực GV ở những năm sau đó. Chuyển từ xây
dựng và quản lí GV theo chuẩn trình độ đào tạo sang xây dựng và quản lí GV theo
chuẩn nghề nghiệp là cách nhìn mới trong quản lí giáo dục phù hợp xu hướng quản lí
của các nước đang phát triển và hiện đại.
1.3. Mục đích lâu dài của việc xây dựng chuẩn NNGVTH là nâng cao chất lượng
đội ngũ GVTH trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay.
- Chuẩn NNGVTH bản chất là chuẩn về năng lực nghề nghiệp (bao gồm phẩm
chất và năng lực sư phạm) của người GVTH. Chuẩn NNGVTH trong giai đoạn hiện
nay là mẫu hình hướng tới của GVTH trong thời kỳ đổi mới giáo dục phổ thông phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là căn cứ cho hoạt động đào tạo
bồi dưỡng, giám sát, kiểm định và đảm bảo chất lượng đội ngũ GVTH. Chuẩn
NNGVTH được ban hành sẽ tạo nên sự thay đổi cơ bản trong quan niệm về người GV,
về chất lượng của đội ngũ GV, về yêu cầu và nội dung đào tạo, bồi dưỡng GV, về các
chính sách tạo điều kiện cho việc sử dụng có hiệu quả đội ngũ GV, và lựa chọn, đào
tạo bồi dưỡng cán bộ quản lí giáo dục tiểu học.
- Khi xây dựng Chuẩn NNGVTH, Bộ đã xác định mục tiêu chung (lâu dài, bền
vững) là: “Nâng cao chất lượng đội ngũ GVTH đáp ứng thời kỳ đổi mới giáo dục phổ
thông”. Từ mục tiêu chung đó, đưa ra các mục tiêu cụ thể của Chuẩn:
+ Làm cơ sở đổi mới chương trình đào tạo và bồi dưỡng GVTH.
+ Giúp GV tự đánh giá, rèn luyện nâng cao năng lực nghề nghiệp.
+ Làm cơ sở để đánh giá năng lực nghề nghiệp của GV phục vụ công tác qui
hoạch, sử dụng và bồi dưỡng GV.
+ Làm cơ sở đề xuất chế độ, chính sách đổi mới GVTH tạo điều kiện thực hiện
nhiệm vụ giáo dục có trách nhiệm và hiệu quả tốt.
Với ý nghĩa và mục tiêu của Chuẩn NNGVTH như đã nêu trên, có thể nói xây
dựng chuẩn là một trong các giải pháp mạnh, đột phá để nâng cao chất lượng đội ngũ
GVTH, từ đó mới có thể nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học, một vấn đề đang được
xã hội quan tâm trong giai đoạn đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.
2. Nguyên tắc và quá trình xây dựng Chuẩn; cấu trúc và nội dung “cốt lõi”
của Chuẩn nghề nghiệp GVTH
2.1. Nguyên tắc xây dựng chuẩn nghề nghiệp GVTH
Trong quá trình xây dựng Chuẩn NNGVTH, cần thực hiện theo các nguyên tắc
cơ bản sau:
5
- Trước hết, Chuẩn NNGVTH phải tuân thủ các yêu cầu, qui định đối với GVTH
thể hiện trong các văn bản pháp qui như Luật giáo dục, Điều lệ trường tiểu học và các
văn bản pháp qui khác có liên quan.
- Chuẩn NNGVTH vừa mang tính khoa học khách quan, vừa có tính kế thừa
truyền thống, phù hợp với thực tiễn Việt Nam đang trong quá trình đổi mới và phải có
tính khả thi cao, dễ vận dụng, truyền đạt, có thể đánh giá được năng lực nghề nghiệp
của GVTH.
- Chuẩn NNGVTH cần tiếp thu những xu hướng tiên tiến của thế giới trong việc
xây dựng Chuẩn và vận dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của nước ta trong thời kỳ
đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.
- Chuẩn NNGVTH cần phản ánh được những đặc điểm lao động sư phạm của
người GVTH; Chuẩn cần xây dựng theo hướng phát triển, vừa thể hiện các yêu cầu cơ
bản của người GVTH ở mức phổ biến, vừa xác định các yêu cầu ở mức cao hơn là nhu
cầu, động lực phấn đấu của mỗi GVTH đáp ứng yêu cầu ngày càng cao ở từng giai
đoạn phát triển của đất nước.
2.2. Sơ lược quá trình xây dựng Chuẩn nghề nghiệp GVTH
Việc xây dựng Chuẩn nghề nghiệp GVTH bắt đầu từ năm 2000 và trải qua bốn
giai đoạn:
- Giai đoạn tiếp nhận các tri thức và kinh nghiệm các nước về chuẩn nghề nghiệp
GV và vận dụng thử (2000 - 2001).
- Giai đoạn xây dựng dự thảo văn bản Chuẩn, lấy ý kiến xã hội, CBQL ngành và
áp dụng thử ở diện hẹp để chỉnh sửa, xây dựng Chuẩn để chuẩn bị cho áp dụng đại trà
(2002 - 2003).
- Giai đoạn áp dung Chuẩn trên diện rộng (25.000 GVTH), trên cơ sở đó chỉnh
sửa và hoàn thiện Chuẩn (2004 - 2005).
- Giai đoạn hoàn thành văn bản Chuẩn, thể chế thành văn bản pháp qui trình Bộ
duyệt, ban hành (2006 - 5/2007).
*Ghi chú: Ngày 04/05/2007, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký quyết định
ban hành “Qui định về chuẩn nghề nghiệp GVTH”, từ đó đến nay Chuẩn đã được triển
khai áp dụng ở các trường tiểu học trên toàn quốc.
2.3. Xây dựng cấu trúc của Chuẩn nghề nghiệp GVTH
2.3.1. Căn cứ:
- Khi xét dạy học (rộng hơn là giáo dục) ở bậc tiểu học là một nghề (nghề dạy
học) thì cấu trúc của Chuẩn nghề nghiệp GVTH được xây dựng theo mô hình “cấu
trúc năng lực nghề” (như là cấu trúc năng lực của một nghề nào đó trong xã hội). Cấu
trúc năng lực nghề đó thường bao gồm ba thành tố: phẩm chất nghề, kiến thức nghề và
kĩ năng nghề. Trên cơ sở đó, có thể xây dựng cấu trúc Chuẩn nghề nghiệp GVTH gồm
ba lĩnh vực (tương ứng với ba thành tố trên):
+ Lĩnh vực 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống (Phẩm chất nghề)
+ Lĩnh vực 2: Kiến thức (Kiến thức nghề)
6
+ Lĩnh vực 3: Kĩ năng sư phạm (Kĩ năng nghề)
- Khi phân tích cấu trúc năng lực nghề nghiệp của GVTH ta cũng thường đề cập
tới “mô hình nhân cách” của người GV, cấu trúc mô hình nhân cách đó bao gồm hai
thành tố cơ bản là: phẩm chất (đức - hồng) và năng lực sư phạm (tài - chuyên).
Thành tố “phẩm chất” của GVTH thể hiện ở các mối quan hệ xã hội (thái độ,
hành vi ứng xử) với Tổ quốc, nhân dân, cộng đồng, đồng nghiệp, học sinh. Hẹp hơn
đó chính là đạo đức nghề nghiệp (yêu nghề, mến trẻ). Đối với người GVTH phẩm chất
đạo đức, tư tưởng chính trị của họ có ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển
đạo đức, nhân cách của học sinh. Hơn thế, phẩm chất đạo đức của người thầy cũng là
một công cụ sắc bén trong việc giáo dục học sinh, trong việc hoàn thành nhiệm vụ
dạy người. Trong cấu trúc chuẩn nghề nghiệp GVTH, thành tố “phẩm chất” trong mô
hình nhân cách đó được xem như là lĩnh vực 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống.
Thành tố “Năng lực sư phạm” của GVTH thể hiện ở trình độ kiến thức chuyên
môn (kiến thức cơ bản, cần thiết để dạy học ở tiểu học) và kĩ năng sư phạm (kĩ năng
cơ bản, cần thiết trong hoạt động giáo dục, dạy học ở tiểu học). Ở tiểu học, khả năng
thực hiện có hiệu quả các hoạt động giáo dục, dạy học là năng lực nghề chủ yếu đối
với GVTH. Trong cấu trúc chuẩn nghề nghiệp GVTH, thành tố “năng lực sư phạm”
trong mô hình nhân cách được thể hiện ở lĩnh vực 2: Kiến thức và ở lĩnh vực 3: Kĩ
năng sư phạm.
Như vậy, trên cơ sở kết hợp “mô hình cấu trúc năng lực nghề” (của một nghề nào
đó trong xã hội ) với “mô hình nhân cách” (của người GV) để hình thành cấu trúc của
Chuẩn nghề nghiệp GVTH.
- Trong Qui định về Chuẩn nghê nghiệp GVTH (đã ban hành), Chuẩn nghề
nghiệp GVTH gồm có ba lĩnh vực: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; Kiến thức;
Kĩ năng sư phạm. Từ mỗi lĩnh vực sẽ xác định các yêu cầu cơ bản (hay là các tiêu
chuẩn về năng lực nghề nghiệp) đặc trưng cho lĩnh vực đó; từ mỗi yêu cầu sẽ cụ thể
hóa thành các tiêu chí thể hiện một khía cạnh nào đó về năng lực nghề nghiệp thuộc
yêu cầu đó; khi đánh giá mức độ đạt được của mỗi tiêu chí sẽ căn cứ vào các minh
chứng (chứng cứ xác nhận mức độ tiêu chí).
7
2.3.2 Sơ đồ cấu trúc Chuẩn nghề nghiệp GVTH:
2.3.3. Mối quan hệ giữa lĩnh vực, yêu cầu, tiêu chí, minh chứng trong Chuẩn
nghề nghiệp GVTH:
- Trước hết, cần làm rõ nội hàm của các khái niệm: “chuẩn nghề nghiệp”, “lĩnh
vực”, “yêu cầu”, “tiêu chí”, “minh chứng”.
Ngay trong giai đoạn đầu của việc nghiên cứu, xây dựng Chuẩn nghề nghiệp, Dự
án Phát triển GVTH đã đặt vấn đề cần thống nhất cách hiểu một số từ ngữ liên quan
đến Chuẩn như: “chuẩn nghề nghiệp”, “lĩnh vực”, “yêu cầu”, “tiêu chí”, “minh
chứng”. Kết quả sự thống nhất các khái niệm đó đã được ghi trong văn bản “Qui định
về Chuẩn nghề nghiệp GVTH” (ban hành theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDDT
ngày 04/05/2007).
Chuẩn
nghề
nghiệp
GIÁO
VIÊN
TIỂU
HỌC
Lĩnh
vực
1
Lĩnh
vực
2
Lĩnh
vực
3
Yêu cầu 2
Yêu cầu 3
Yêu cầu 4
Yêu cầu 5
Yêu cầu 1
Tiêu chí a)
Tiêu chí b)
Tiêu chí c)
Tiêu chí d)
m.chứng (tốt)
m.chứng (khá)
m.chứng (TB)
m.chứng (kém)
8
Trong Qui định đó, các từ ngữ trên được hiểu như sau:
* Chuẩn nghề nghiệp GVTH là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất, chính
trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kĩ năng sư phạm mà GVTH cần phải đạt được nhằm
đáp ứng mục tiêu của giáo dục tiểu học (Cũng có thể hiểu Chuẩn nghề nghiệp GVTH
là hệ thống các tiêu chuẩn về năng lực nghề nghiệp của GVTH mà GV cần phải đạt
được nhằm đáp ứng mục tiêu của giáo dục tiểu học).
* Lĩnh vực của chuẩn là tập hợp các yêu cầu có nội dung liên quan trong cùng
phạm vi thể hiện một mặt chủ yếu của năng lực nghề nghiệp GVTH.
* Yêu cầu của chuẩn là nội dung cơ bản, đặc trưng thuộc mỗi lĩnh vực của chuẩn
đòi hỏi GV phải đạt được để đáp ứng mục tiêu của giáo dục tiểu học ở từng giai đoạn.
* Tiêu chí của chuẩn là nội dung cụ thể thuộc mỗi yêu cầu của chuẩn thể hiện
một khía cạnh về năng lực nghề nghiệp GVTH.
* Minh chứng là các dấu hiệu (chỉ báo) có thể nhận biết hoặc quan sát hoặc đo
đếm được qua một nhận thức hay một hoạt động giáo dục, giảng dạy cụ thể mà GV đã
thực hiện để đạt được mức độ nào đó của tiêu chí.
- Với cách hiểu như trên, Chuẩn nghề nghiệp GVTH gồm có ba lĩnh vực: phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kĩ năng sư phạm. Mỗi lĩnh vực gồm có 5
yêu cầu (hay là 5 tiêu chuẩn về năng lực nghề nghiệp). Như vậy Chuẩn NNGVTH
gồm có 15 yêu cầu (hay 15 tiêu chuẩn). Mỗi yêu cầu được cụ thể hóa thành bốn tiêu
chí. Như vậy Chuẩn NNGVTH gồm có 60 tiêu chí (ứng với 15 yêu cầu), trong đó mỗi
lĩnh vực có 20 tiêu chí (ứng với 5 yêu cầu).
Khi xác định sự đạt được ở mức độ nào đó của tiêu chí, người ta xét đến các
minh chứng. Các minh chứng (như cách hiểu ở trên) vừa có tính chất làm rõ hơn, cụ
thể hơn khả năng tổ chức các hoạt động giáo dục, giảng dạy của GVTH, vừa có tính
chất xác định mức độ năng lực của GVTH ở tiêu chí đó. Trong Qui định về chuẩn
nghề nghiệp GVTH các mức độ đạt được của tiêu chí được xếp loại thành bốn mức độ,
đó là: mức tốt (điểm 9 - 10), mức khá (điểm 7 - 8), mức trung bình (điểm 5 - 6), mức
kém (điểm dưới 5).
Có thể thấy mối quan hệ giữa các lĩnh vực, yêu cầu, tiêu chí, minh chứng trong
cấu trúc Chuẩn được xây dựng theo bốn “lớp” (hay bốn “tầng”), lớp này chứa trong
lớp kia, ngoài cùng là lớp “lĩnh vực”, rồi đến lớp “yêu cầu”, lớp “tiêu chí”, và trong
cùng là lớp “minh chứng”.
Có thể minh họa mối “quan hệ” giữa các lĩnh vực, yêu cầu, tiêu chí, minh chứng
theo sơ đồ sau:
Lĩnh vực, có 3 lĩnh vực.
Yêu cầu (hay tiêu chuẩn) Yêu cầu (hay tiêu chuẩn), có 15 yêu cầu.
Tiêu chí, có 60 tiêu chí.
Minh chứng xác định mức độ tiêu chí.
Lĩnh vực
Yêu cầu
Tiêu chí
Minh chứng
9
2.4. Xác định “nội dung cốt lõi” của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học
Như trên đã nêu, cấu trúc của Chuẩn NNGVTH được xây dựng dựa trên cấu trúc
“mô hình nhân cách” và “mô hình nghề nghiệp” của người GVTH, và cấu trúc đó gồm
có 3 lĩnh vực, 15 yêu cầu và 60 tiêu chí.
Khi xác định nội dung của 15 yêu cầu, 60 tiêu chí của Chuẩn, ta đã căn cứ vào
những yêu cầu cơ bản (những đòi h