Bạo lực gia đình đã và đang trở thành một vấn đề xã hội nhức nhối cần được
quan tâm giải quyết bởi đây là vấn đề gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng mà trước
hết là vi phạm đến quyền con người, danh dự, nhân phẩm và tính mạng của mỗi cá
nhân, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em. Bạo lực gia đình cũng làm xói mòn các giá trị
truyền thống tốt đẹp, là nguy cơ gây tan vỡ và suy giảm sự bền vững của gia đình
Việt Nam, làm băng hoại các giá trị đạo đức truyền thống, tác động xấu đến môi
trường giáo dục thế hệ trẻ, ảnh hưởng đến sự an toàn, lành mạnh của cộng đồng và
trật tự xã hội. Ngoài những hậu quả về xã hội, đạo đức và sự bền vững của gia đình,
bạo lực gia đình còn gây ra những tác động tiêu cực đến đời sống kinh tế - xã hội và
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta. Thiệt hại do bạo lực gia đình gây
ra cho nền kinh tế bao gồm những chi phí chăm sóc và phục hồi sức khoẻ nạn nhân,
chi phí điều tra, truy tố, xét xử cùng nhiều chi phí gián tiếp khác liên quan đến tình
trạng bệnh tật, mất khả năng tham gia lao động sản xuất của nạn nhân.
Chính vì vậy, công tác phòng, chống bạo lực gia đình là vấn đề có tính chất
chiến lược, là mục tiêu quan trọng được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm.
Chiến lược Xây dựng gia đình Việt Nam giai đoạn 2005-2010 cũng đã xác định
mục tiêu tăng cường phòng, chống bạo lực trong gia đình và giảm tỷ lệ bạo lực gia
đình, bình quân hàng năm từ 10-15%. Đặc biệt, tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khoá XII
(năm 2007), Quốc hội đã thông qua Luật Phòng, chống bạo lực gia đình quy định về
việc phòng ngừa bạo lực gia đình, hỗ trợ, bảo vệ nạn nhân bạo lực gia đình và xử lý
nghiêm minh, kịp thời các hành vi bạo lực gia đình. Luật Phòng, chống bạo lực gia
đình ra đời đã tạo hành lang pháp lý tối cao cho các hoạt động phòng, chống bạo lực
gia đình ở Việt Nam.
78 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1867 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu tập huấn “hướng dẫn thực hiện luật phõng, chống bạo lực gia đình”, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC CHUNG
GIỮA CHÍNH PHỦ VIỆT NAM VÀ LIÊN HỢP QUỐC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
_______________
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Dự án thành phần VNM0014
TÀI LIỆU TẬP HUẤN
“HƢỚNG DẪN THỰC HIỆN LUẬT
PHÕNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH”
(Tài liệu dùng cho giảng viên)
Hà Nội, 2011
MỤC LỤC
1
Trang
LỜI CẢM ƠN 2
GIỚI THIỆU VỀ TÀI LIỆU 4
PHẦN I: PHƢƠNG PHÁP ĐÀO TẠO/ TẬP HUẤN VỚI SỰ
THAM GIA CỦA NGƢỜI HỌC
9
Ngày 1: Đặc điểm học tập của người lớn và các phương pháp giảng dạy
có sự tham gia của người học
12
Ngày 2: Sử dụng phương pháp/công cụ trong giảng dạy có sự tham gia
và xây dựng giáo án bài giảng với phương pháp cùng tham gia
20
Ngày 3: Thực hành giảng dạy có sử dụng phương pháp cùng tham gia 23
Ngày 4: Thực hành giảng dạy có sử dụng phương pháp cùng tham gia 25
TÀI LIỆU ĐỌC: Học tập của người lớn và phương pháp giảng dạy có
sự tham gia của người học
27
PHẦN II: CÁC BÀI GIẢNG MẪU SỬ DỤNG TRONG TẬP HUẤN
THỰC HIỆN LUẬT PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
36
Ngày 1: Khái quát chung về BLGĐ 40
Ngày 2: Luật pháp, chính sách về PCBLGĐ và khung hành động 45
Ngày 3: Trách nhiệm cá nhân, gia đình, cơ quan tổ chức trong xây dựng
kế hoạch hành động về PCBLGĐ
49
Phụ lục: Slides và Tài liệu phát tay 52
2
Lời cảm ơn
Tài liệu tập huấn hướng dẫn thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia
đình là một trong các sản phẩm của Dự án thành phần VNM0014, Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch trong khuôn khổ Chương trình hợp tác chung về
bình đẳng giới giữa Chính phủ Việt Nam và Liên hợp quốc. Tài liệu được
biên soạn, chỉnh lý và hoàn thiện với sự tham gia của nhiều nhà khoa học,
các chuyên gia, các cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế tại Việt Nam.
Chân thành cám ơn các cơ quan đã đóng góp ý kiến tư vấn cho kết cấu,
nội dung tài liệu nhằm đảm bảo tính khoa học, phù hợp thực tiễn trong công
tác phòng, chống bạo lực gia đình của Việt Nam.
Chân thành cám ơn Quỹ Dân số Liên hợp quốc tại Việt Nam và các
chuyên gia quốc tế của Chương trình chung về bình đẳng giới đã phối hợp và
hỗ trợ kỹ thuật để hoàn thành tài liệu này.
Trong quá trình biên soạn không tránh khỏi những sơ suất, vì vậy rất
mong nhận được những ý kiến góp ý của quý bạn đọc để tài liệu ngày càng
hoàn thiện hơn.
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Dự án thành phần VNM0014
3
Chịu trách nhiệm nội dung
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Dự án thành phần VNM0014
Nhóm chuyên gia biên soạn
1. PGS. TS. Đào Văn Dũng
2. TS. Bùi Thị Xuân Mai
3. ThS. Nguyễn Mạnh Cường
4. ThS. Nguyễn Thị Thái Lan
Và sự hỗ trợ kỹ thuật của nhóm cán bộ Ban QLDA VNM0014,
nhóm cán bộ chƣơng trình Giới - Quỹ Dân số Liên hợp quốc tại Việt Nam
4
GIỚI THIỆU VỀ TÀI LIỆU
Bạo lực gia đình đã và đang trở thành một vấn đề xã hội nhức nhối cần được
quan tâm giải quyết bởi đây là vấn đề gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng mà trước
hết là vi phạm đến quyền con người, danh dự, nhân phẩm và tính mạng của mỗi cá
nhân, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em. Bạo lực gia đình cũng làm xói mòn các giá trị
truyền thống tốt đẹp, là nguy cơ gây tan vỡ và suy giảm sự bền vững của gia đình
Việt Nam, làm băng hoại các giá trị đạo đức truyền thống, tác động xấu đến môi
trường giáo dục thế hệ trẻ, ảnh hưởng đến sự an toàn, lành mạnh của cộng đồng và
trật tự xã hội. Ngoài những hậu quả về xã hội, đạo đức và sự bền vững của gia đình,
bạo lực gia đình còn gây ra những tác động tiêu cực đến đời sống kinh tế - xã hội và
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta. Thiệt hại do bạo lực gia đình gây
ra cho nền kinh tế bao gồm những chi phí chăm sóc và phục hồi sức khoẻ nạn nhân,
chi phí điều tra, truy tố, xét xử cùng nhiều chi phí gián tiếp khác liên quan đến tình
trạng bệnh tật, mất khả năng tham gia lao động sản xuất của nạn nhân.
Chính vì vậy, công tác phòng, chống bạo lực gia đình là vấn đề có tính chất
chiến lược, là mục tiêu quan trọng được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm.
Chiến lược Xây dựng gia đình Việt Nam giai đoạn 2005-2010 cũng đã xác định
mục tiêu tăng cường phòng, chống bạo lực trong gia đình và giảm tỷ lệ bạo lực gia
đình, bình quân hàng năm từ 10-15%. Đặc biệt, tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khoá XII
(năm 2007), Quốc hội đã thông qua Luật Phòng, chống bạo lực gia đình quy định về
việc phòng ngừa bạo lực gia đình, hỗ trợ, bảo vệ nạn nhân bạo lực gia đình và xử lý
nghiêm minh, kịp thời các hành vi bạo lực gia đình. Luật Phòng, chống bạo lực gia
đình ra đời đã tạo hành lang pháp lý tối cao cho các hoạt động phòng, chống bạo lực
gia đình ở Việt Nam.
Để góp phần đảm bảo cho Luật Phòng, chống bạo lực gia đình đi vào cuộc
sống, nhằm nâng cao hơn nữa trách nhiệm, năng lực, hiệu quả hoạt động của các cơ
quan Nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức xã hội trong việc đấu
tranh phòng, chống bạo lực gia đình, trong khuôn khổ Chương trình hợp tác chung
giữa Chính phủ Việt Nam và Liên hợp quốc về bình đẳng giới, với sự hỗ trợ kỹ
thuật của Quỹ Dân số Liên hợp quốc tại Việt Nam, Dự án thành phần VNM0014,
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch đã biên soạn bộ tài liệu tập huấn “Hướng dẫn thực
hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình”.
Cuốn tài liệu được biên soạn nhằm mục đích cung cấp những kiến thức
chung về phòng, chống bạo lực gia đình; công tác chỉ đạo, giám sát tổ chức thực
hiện Luật PCBLGĐ của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức Đảng, Quốc hội và
cơ quan dân cử, các tổ chức chính trị-xã hội.
Tài liệu tập huấn “Hướng dẫn thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình”
được biên soạn gồm hai cuốn: Cuốn 1 dành cho học viên với tiêu đề: “Tài liệu tập
huấn thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam (dành cho học
viên)” và Cuốn 2 dành cho giảng viên với tiêu đề: “Tài liệu tập huấn thực hiện Luật
Phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam (dành cho giảng viên)”.
5
GIỚI THIỆU TÀI LIỆU - CUỐN 2
Mục đích của tài liệu
- Cung cấp kiến thức, kỹ năng trong tập huấn cho nguời lớn theo
phương pháp cùng tham gia..
- Hướng dẫn cách thức tổ chức, thực hiện quy trình giảng dạy những
nội dung cơ bản về hướng dẫn thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
Kết cấu cuốn 2
Cuốn 2 được thiết kế gồm các phần:
- Phần I được thiết kế cho chương trình tập huấn 4 ngày, bao gồm các
nội dung: lý thuyết và phương pháp giảng dạy/tập huấn theo phương pháp
cùng tham gia của người học, cách thức thiết kế giáo án bài giảng với phương
pháp cùng tham gia.
- Phần II được thiết kế cho chương trình tập huấn 3 ngày, bao gồm các
giáo án mẫu - là những kiến thức đã được thể hiện trong cuốn 1 (tài liệu dùng
cho học viên).
- Phụ lục là các slides trình chiếu đồng thời có thể làm tài liệu phát tay
cho mỗi nội dung bài giảng.
Đối tượng sử dụng
Đối tượng sử dụng cuốn 2 là những người có khả năng trở thành giảng
viên, báo cáo viên cấp trung ương và cấp tỉnh về hướng dẫn Luật Phòng,
chống bạo lực gia đình, bao gồm cán bộ các khối cơ quan:
- Cơ quan quản lý nhà nước: ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Lao
động, Thương binh và Xã hội, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Công an, Tư pháp,
Thông tin-Truyền thông
- Các tổ chức chính trị xã hội như: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức thành viên
- Khối Cơ quan Đảng
- Cơ quan dân cử
Hướng dẫn sử dụng cuốn 2
Phần I: Phương pháp giảng dạy với sự tham gia của người học (TOT)
- Được sử dụng như tài liệu để nâng cao kỹ năng giảng dạy / tập huấn
theo phương pháp cùng tham gia.
- Các slides được thiết kế vừa để trình chiếu vừa có thể sử dụng như tài
liệu phát tay (trong trường hợp khoá tập huấn không có điều kiện về máy
chiếu ).
Phần II: Giáo án (mẫu) các chuyên đề trong cuốn 1.
6
- Các slides được thiết kế vừa để trình chiếu vừa có thể sử dụng như tài
liệu phát tay (trong trường hợp khoá tập huấn không có điều kiện về máy
chiếu ).
- Giáo án bài giảng được trình bày theo 2 cách khác nhau: 1 kiểu giáo
án bài giảng của phần phương pháp giảng dạy, 1 kiểu giáo án bài giảng của
phần các chuyên đề về PCBLGĐ. Học viên có thể chọn một trong hai mẫu
giáo án bài giảng để áp dụng tùy theo nhu cầu cá nhân.
Những điều giảng viên cần chú ý khi chuẩn bị tổ chức tập huấn
Khi chuẩn bị cho lớp tập huấn, giảng viên cần lưu ý chuẩn bị những
yếu tố sau đây:
1. Đánh giá nhu cầu tập huấn
- Đánh giá nhu cầu của người học
- Đánh giá trình độ nhận thức của người học về nội dung sẽ giảng dạy
- Đánh giá mong muốn của người học/tính cam kết khi tham gia khóa
học
- Cần xác định đối tượng người học (thành phần, giới tính, độ tuổi, kinh
nghiệm công việc)
Những thông tin trên là yếu tố cần để giảng viên lượng giá đầu vào cho
một khóa tập huấn cũng như thuận lợi trong việc thiết kế chia nhóm thảo luận và
phát huy sự tham gia của người học, khai thác kinh nghiệm thực tiễn của người
học.
Có thể sử dụng phiếu hỏi, hoặc phỏng vấn sâu hoặc tìm hiểu trước khi
tiến hành tập huấn.
Số lượng học viên tham gia các khóa tập huấn theo phương pháp có sự
tham gia nên hạn chế tối đa là 30 học viên/khóa học, không nên quá đông vì
sẽ khó có sự tương tác của người học
2. Mục đích tập huấn, chương trình, tài liệu, giảng viên
Trên cơ sở lượng giá đầu khóa, giảng viên cần xác định mục tiêu khoá
tập huấn, chương trình tập huấn:
- Mục tiêu cần: đảm bảo tính cụ thể, vừa sức, khả thi, đo lường được và
có khung thời gian rõ ràng (SMART mục tiêu).
- Chương trình cần: nêu rõ thời gian, người thực hiện cho từng nội
dung, hoạt động diễn ra trong khóa tập huấn.
- Các tài liệu phát tay, tài liệu đọc, slide, câu hỏi thảo luận, bài tập tình
huống cần được chuẩn bị đầy đủ trước khi tiến hành tập huấn.
- Giảng viên cần được xác định rõ ràng, được thông báo đầy đủ về học
viên, địa điểm và chuẩn bị đầy đủ các phương tiện giảng dạy.
7
3. Địa điểm
Nên chọn địa điểm phù hợp với việc đi lại của người học, với yêu cầu
của khoá học, với điều kiện kinh phí và công tác tổ chức khóa học
Phòng học cần đủ lớn để thực hiện các hoạt động như trò chơi, làm việc
nhóm; song không nên quá lớn sẽ làm không gian loãng và ngược lại phòng
quá hẹp sẽ không đủ điều kiện thực hiện các hoạt động của khóa học.
4. Dụng cụ, thiết bị
Cần chuẩn bị đầy đủ các phương tiên như: giấy khổ lớn (A0), bút dạ,
bút viết, giấy A4, vở ghiThiết bị có thể cần: máy tính, máy chiếu, bảng
foocmica
8
Chữ viết tắt:
BLGĐ: Bạo lực gia đình
BĐG: Bình đẳng giới
PCBLGĐ: Phòng, chống bạo lực gia đình
LPCBLGĐ: Luật Phòng, chống bạo lực gia đình
HPN: Hội Phụ nữ
MTTQVN: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
HĐND: Hội đồng nhân dân
UBND: Uỷ ban nhân dân
TAND: Toà án nhân dân
VBQPPL: Văn bản quy phạm pháp luật
VHTTDL: Văn hóa, Thể thao và Du lịch
LHQ: Đại hội đồng Liên hợp quốc
9
PHẦN I
PHƢƠNG PHÁP TẬP HUẤN CÓ SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI HỌC
(Thời gian thực hiện: 04 ngày)
1. Mục tiêu: Sau khóa học, học viên có khả năng:
- Chỉ ra được đặc điểm học tập, các nguyên tắc học tập của người lớn
- Nêu được đặc điểm, yêu cầu của phương pháp giảng dạy có sự tham
gia của người học
- Thực hành một số phuơng pháp/công cụ sử dụng trong quá trình
giảng dạy
- Xây dựng được đề cương bài giảng theo phương pháp giảng dạy cho
người lớn và có sự tham gia của người học
- Thực hành thuyết trình bài giảng với phương pháp có sự tham gia của
người học
2. Nội dung và kế hoạch thực hiện tập huấn phƣơng pháp giảng
dạy
Buổi Nội dung hoạt động Thời gian
(phút)
Ngày 1
Sáng Khai mạc 30
Lượng giá đầu khoá 15
Giới thiệu khoá học, tổ chức lớp 45
Đặc điểm và nguyên tắc học tập của người lớn 90
Giải lao 20
Chiều
Khởi động đầu giờ 15‟
Phương pháp tập huấn có sự tham gia của người học:
- Thảo luận lớp về các Phương pháp giảng dạy – 25‟
- Giảng viên tóm lược và giới thiệu sơ luợc các
phương pháp – 20 ‟
90
Giới thiệu chi tiết/làm mẫu 1 Phương pháp: ĐỘNG
NÃO – 45‟
Giải lao 20
Giới thiệu chi tiết /làm mẫu 2 Phương pháp:
THUYẾT TRÌNH + THẢO LUẬN NHÓM –
90‟(tiếp) (mỗi phương pháp 45 phút)
90
10
Tóm lược và lượng giá buổi học 15
Ngày 2
Sáng Khởi động đầu giờ 15‟
Giới thiệu chi tiết /làm mẫu 2 Phương pháp: SẮM
VAI + NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG – 90‟(tiếp)
90
Giải lao 20
- Giới thiệu chi tiết /làm mẫu 1 Phương pháp: KỂ
CHUYỆN – 45‟(tiếp)
- Giới thiệu về xây dựng giáo án bài giảng - 45‟
90
Chiều Khởi động đầu giờ 15‟
Làm việc theo nhóm; Thực hành xây dựng giáo án
bài giảng: làm việc theo nhóm – 90 „
90
Giải lao 20
Nhóm 1-2-3 Báo cáo: thực hành xây dựng giáo án
bài giảng: Báo cáo và chỉnh sửa giáo án bài giảng
với phương pháp cùng tham gia của người học (90)
Tóm lược bài và lượng giá buổi học
90
15
Sáng Ngày 3
Khởi động đầu giờ
Nhóm 4-5 Báo cáo: thực hành xây dựng giáo án bài
giảng: Báo cáo và chỉnh sửa giáo án bài giảng với
phương pháp cùng tham gia của người học (90)
90
Giải lao
Làm việc theo nhóm: thực hành giảng dạy một nội
dung về PCBLGĐ có sử dụng phương pháp cùng
tham gia cho người lớn
90
Chiều Khởi động đầu giờ 15
Làm việc theo nhóm thực hành giảng dạy một nội
dung về PCBLGĐ có sử dụng phương pháp cùng
tham gia cho người lớn (tiếp)
90
Giải lao
Nhóm 1-2: Trình diễn trước lớp giảng dạy một nội
dung về PCBLGĐ có sử dụng phương pháp cùng
tham gia cho người lớn (tiếp)
90
Tóm lược bài và lượng giá buổi học 15
11
Sáng Ngày 4
Khởi động đầu giờ 15
Nhóm 3-4: Trình diễn trước lớp giảng dạy một nội
dung về PCBLGĐ có sử dụng phương pháp cùng
tham gia cho người lớn (tiếp)
90
Giải lao 20
Nhóm 5: Trình diễn trước lớp giảng dạy một nội
dung về PCBLGĐ có sử dụng phương pháp cùng
tham gia cho người lớn (tiếp)
Phản hồi cho giảng thử
90
Chiều Khởi động đầu giờ
Đánh giá kết quả thực hành giảng dạy một nội dung
về PCBLGĐ có sử dụng phương pháp cùng tham gia
cho người lớn
90
Giải lao 20
Lượng giá cuối khoá học 60
Bế mạc 30
12
Ngày 1
Đặc điểm học tập của ngƣời lớn và
phƣơng pháp giảng dạy có sự tham gia của ngƣời học
1. Mục tiêu bài học
Các học viên sau khi học, sẽ có khả năng:
- Phân biệt được một số khác biệt cơ bản giữa học tập của người
lớn và trẻ em
- Liệt kê được các nguyên tắc học tập của người lớn
- Liệt kê được các công cụ/phương pháp cần được sử dụng và cách
sử dụng để thu hút sự tham gia của người học
- Thực hành được một số công cụ/phương pháp cụ thể
2. Nội dung
- Khai mạc, giới thiệu khoá học, lượng giá đầu khoá
- Đặc điểm và nguyên tắc học tập của người lớn
- Phương pháp tập huấn có sự cùng tham gia của người học (giới thiệu)
và thực hành 1 phương pháp/công cụ có sự tham gia của người học
3. Tài liệu và thiết bị tập huấn
- Bảng, phấn (hoặc bút dạ bảng).
- Giấy A0, A4, A5, bìa màu, bút viết dạ, băng dính, kéo.
- Tài liệu phát tay cho học viên và tài liệu sử dụng cho các bài tập
theo nhóm, câu hỏi trắc nghiệm
- Máy chiếu, băng đĩa, máy tính và máy chiếu đa năng, sử dụng
phần mềm Power Point.
4. Tiến trình thực hiện:
(SÁNG NGÀY THỨ NHẤT)
Các bước tiến hành:
1. Khai mạc: ban tổ chức (30‟)
2. Lƣợng giá đầu khoá (15‟)
Giảng viên đề nghị các học viên làm phiếu lượng giá về kinh nghiệm
tập huấn và sử dụng phương pháp cùng tham gia. Phát tài liệu phát tay 1.1
(trắc nghiệm lượng giá).
Học viên thực hiện bài tập lượng giá về kiến thức kỹ năng tập huấn có
sử dụng phương pháp cùng tham gia cho người lớn.
Giảng viên thu lại, đánh giá và đưa ra phản hồi
13
Tài liệu (phát tay) 1.1. Trắc nghiệm lượng giá
Anh/chị hãy đánh dấu vào cột đúng hay sai tương ứng với các mệnh đề
sau đây theo cách hiểu của anh/ chị.
STT Mệnh đề Đúng Sai
1. Người lớn trong khoá tập huấn thường ít nhầm lẫn hay
hiểu sai lệch
2. Đào tạo, tập huấn cho người lớn với phương pháp có
sự cùng tham gia nhấn mạnh tính chủ động của người
học trong sáng tạo sự lĩnh hội, xây dựng kế hoạch và
tổ chức thực hiện hơn là cung cấp kiến thức từ người
giảng viên tới người học
3. Sự tiếp thu của người lớn sẽ đạt hiệu quả cao nhất khi
được giảng viên hướng dẫn chi tiết
4. Học viên chủ yếu nhận thông tin, kiến thức từ giảng
viên
5. Đào tạo, tập huấn cho người lớn với phương pháp có
sự cùng tham gia là phương pháp giúp người học tự
giúp chính bản thân họ
6. Nội dung chương trình khoá học được quyết định bởi
người tổ chức và giảng viên
7. Sự tiếp thu kiến thức của người lớn trong khoá tập
huấn phụ thuộc vào kiến thức của giảng viên là chính
8. Lên kế hoạch hành động sau khoá học là một mục tiêu
quan trọng của chương trình/khoá tập huấn cho người
lớn
9. Những giải pháp cho vấn đề của người học được hình
thành trên cơ sở lời khuyên của giảng viên
10. Trải nghiệm thực tiễn của học viên nên là cơ sở đầu
tiên của quá trình học tập tiếp theo
Đáp án:
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
S Đ S S Đ S S Đ S Đ
14
3. Giới thiệu làm quen và thống nhất nội quy lớp học (45‟)
Giảng viên đề nghị các học viên và giảng viên giới thiệu nhanh tên, nơi
làm việc và mục đích/mong muốn từ khoá học. Có thể giới thiệu từng người
hay chia nhóm làm quen sau đó giới thiệu bạn của mình.
Sau khi giới thiệu xong giảng viên lấy ý kiến nhanh của lớp về một số
quy định trong lớp như:
- Thời gian bắt đầu, nghỉ giải lao và kết thúc
- Ý thức tôn trọng, lắng nghe, sự tham gia vào hoạt động của lớp: mọi
người lắng nghe ý kiến của nhau. Thay nhau báo cáo, làm trưởng nhóm, làm
thư ký...
- Phân công trực nhật theo nhóm: có bảng phân công trực nhật ghi trên
giấy khổ lớn và dán lên tường để mọi người dễ theo dõi.
4. Đặc điểm và nguyên tắc học tập của ngƣời lớn - 90 phút
4.1. Thảo luận nhóm- (25’)
Giảng viên chia lớp học thành các nhóm nhỏ gồm từ 6-8 người một
nhóm và đề nghị học viên thảo luận (câu hỏi thảo luận nhóm được ghi ra
những mảnh giấy và phát cho từng nhóm).
Câu hỏi thảo luận như sau: “Nêu điểm khác biệt giữa phương pháp học
tập của trẻ em và của người lớn?”
Thời gian cho thảo luận nhóm là 20 phút
Việc chia nhóm có thể sử dụng các cách khác nhau. Giảng viên có thể
cho đếm theo số thứ tự từ 1 tới số nhóm định thành lập. Ví dụ muốn thành lập
4 nhóm thì yêu cầu học viên đếm từ 1 tới 4. Cứ như vậy lặp đi lặp lại cho tới
hết số người học trong lớp. Lưu ý khi chia nhóm cần đảm bảo tính đa dạng ví
dụ tỷ lệ nam, nữ trong nhóm, thành phần, vị trí công tác của các thành viên
trong nhóm (những người ở cùng cơ quan đôi khi không nên để ở cùng một
nhóm để kinh nghiệm của mỗi cơ quan sẽ được chia sẻ với những người ở cơ
quan khác).
Trong khi nhóm thảo luận, giảng viên đi vòng quanh để quan sát và
điều phối sự tham gia của các nhóm viên.
4.2. Nhóm báo cáo kết quả (45’)
Các nhóm cử đại diện lên báo cáo kết quả thảo luận (cần ấn định thời
gian báo cáo và kiểm soát không để cho nhóm báo cáo quá dài hoặc quá
ngắn).
4. 3. Giảng viên tổng hợp và bổ sung ý kiến (20’)
- Sau khi các nhóm báo cáo xong, hoặc mỗi nhóm báo cáo xong giảng
viên hỏi nhóm trình bày có bổ sung gì không, nếu không có ý kiến gì, các
nhóm khác có ý kiến gì không. Giảng viên nên lấy một bút màu khác để viết
các ý kiến đóng góp tiếp theo vào tờ giấy có ghi báo cáo kết quả nhóm. Sau
15
đó, giảng viên tóm lược và giới thiệu một số điểm khác biệt giữa học tập của
người lớn và trẻ em (chiếu slide 1.2).
- Giảng viên chiếu slides 1.3 và 1.4, trình bày đặc điểm về học tập của
người lớn qua “Mô hình học tập dựa trên kinh nghiệm của người lớn”. Sau
đó, giảng viên tóm lược những thông tin mà các học viên chia sẻ về các yếu tố
giúp lớp học người lớn có hiệu quả.
- Giảng viên trình chiếu slide về nguyên tắc học tập của người lớn.
- Tài liệu phát tay
Slide 1.2: Sự khác biệt trong học tập giữa trẻ em và người lớn
Trẻ em Ngƣời lớn
Mục tiêu Thu nhận kiến
thức mới
Thu nhận kiến thức mới và kiểm nghiệm
lại những gì đã làm, ứng dụng vào thực
tiễn
Phương pháp Hướng dẫn,
giảng giải
Sử dụng các công cụ để thu hút sự tham
gia, chia sẻ kinh nghiệm giữa người học và
người học, giữa giảng viên và người học
Giảng viên Là người hướng
dãn, truyền dạt
Là người điều phối