Trình soạn thảo SQL và XQuery giúp bạn tạo và chạy các tập lệnh SQL có chứa các câu lệnh 
SQL và XQuery. Tính năng của trình soạn thảo bao gồm làm nổi bật cú pháp, định dạng SQL, 
các trình trợ giúp nội dung, phân tích cú pháp và xác nhận hợp lệ và xác nhận hợp lệ ngữ nghĩa.
Bạn có thể xác nhận hợp lệ cú pháp trong tập lệnh với nhiều trình phân tích cơ sở dữ liệu và chạy 
các tập lệnh một cách tuần tự với nhiều kết nối cơ sở dữ liệu. Ngoài ra, bạn có thể xuất khẩu các 
tập lệnh SQL ra ngoài và nhập khẩu các tập lệnh SQL vào trình soạn thảo. Thông qua trình soạn 
thảo, bạn cũng có thể lên lịch trình để thực thi tập lệnh và truy cập vào các công cụ của IBM, các 
công cụ này giúp bạn phân tích và tinh chỉnh hiệu năng của các truy vấn SQL của bạn.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 20 trang
20 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1708 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tạo các tập lệnh một cách hiệu quả hơn trong trình soạn thảo SQL và XQuery, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạo các tập lệnh một cách hiệu quả hơn trong trình 
soạn thảo SQL và XQuery 
Giới thiệu 
Trình soạn thảo SQL và XQuery giúp bạn tạo và chạy các tập lệnh SQL có chứa các câu lệnh 
SQL và XQuery. Tính năng của trình soạn thảo bao gồm làm nổi bật cú pháp, định dạng SQL, 
các trình trợ giúp nội dung, phân tích cú pháp và xác nhận hợp lệ và xác nhận hợp lệ ngữ nghĩa. 
Bạn có thể xác nhận hợp lệ cú pháp trong tập lệnh với nhiều trình phân tích cơ sở dữ liệu và chạy 
các tập lệnh một cách tuần tự với nhiều kết nối cơ sở dữ liệu. Ngoài ra, bạn có thể xuất khẩu các 
tập lệnh SQL ra ngoài và nhập khẩu các tập lệnh SQL vào trình soạn thảo. Thông qua trình soạn 
thảo, bạn cũng có thể lên lịch trình để thực thi tập lệnh và truy cập vào các công cụ của IBM, các 
công cụ này giúp bạn phân tích và tinh chỉnh hiệu năng của các truy vấn SQL của bạn. 
Bài viết này mô tả việc sử dụng hiệu quả các tính năng mới để giúp bạn phát triển các tập lệnh 
SQL của bạn hiệu quả hơn. Các tính năng trong trình soạn thảo có sẵn cho tất cả các máy chủ dữ 
liệu được hỗ trợ trong bàn làm việc, ngoại trừ bất kỳ máy chủ dữ liệu nào được đặc biệt lưu ý là 
không được hỗ trợ. 
Trình soạn thảo SQL và XQuery có sẵn trong các sản phẩm dựa trên Eclipse của IBM sau đây: 
 IBM Data Studio (Xưởng dữ liệu IBM) 
 InfoSphere Data Architect (Kiến trúc sư dữ liệu InfoSphere) 
 InfoSphere Optim Query Tuner (Trình tinh chỉnh truy vấn Optim InfoSphere) 
Phần Tài nguyện có chứa các liên kết đến các chủ đề trong Trung tâm thông tin quản lý dữ liệu 
tích hợp, trung tâm này mô tả các sản phẩm trên. 
Ghi chú của Ban biên tập: Bài viết này là bản cập nhật của bản xuất bản lần đầu vào tháng 
Mười, 2010 của Harry Gegoni Patel và Chat Chatterton. 
Về đầu trang 
Tạo một kịch bản lệnh SQL 
Bạn có thể tạo ra tập lệnh SQL từ những nơi khác nhau tại bàn làm việc. Với bài viết này, chúng 
được tạo ra từ khung nhìn (Trình thám hiểm nguồn dữ liệu). Để tìm hiểu các phương pháp tiếp 
cận khác để tạo tập lệnh, hãy xem tạo câu lệnh SQL và XQuery trong trình soạn thảo SQL và 
XQuery ở phần Tài nguyên. 
Trong bài viết này, tập lệnh được tạo ra trong cơ sở dữ liệu SAMPLE trên một kết nối dữ liệu 
DB2 cho Linux, UNIX và Windows. Nếu bạn muốn tìm hiểu các quá trình được mô tả trong bài 
viết này, bạn có thể sử dụng cơ sở dữ liệu của riêng bạn hoặc cơ sở dữ liệu SAMPLE. Tổ chức 
của bạn có thể cung cấp cơ sở dữ liệu SAMPLE trên máy chủ mà bạn có thể kết nối. Nếu bạn 
muốn tạo ra một bản sao cục bộ của cơ sở dữ liệu SAMPLE trên hệ thống của bạn, thì bạn hãy 
xem liên kết Tạo các cơ sở dữ liệu mẫu ở phần Tài nguyên. 
Sau khi kết nối tới cơ sở dữ liệu trong khung nhìn Data Source Explorer, bạn đã sẵn sàng để tạo 
ra tập lệnh SQL. Nhấp vào kết nối cơ sở dữ liệu, và sau đó nhấp vào nút New SQL Script trên 
thanh công cụ, như trong hình 1. 
Hình 1. Nút thanh công cụ New SQL Script trong khung nhìn Data Source Explorer 
Tập lệnh rỗng mở ra trong trình soạn thảo SQL và XQuery cho kết nối đã chọn. Các thông tin kết 
nối được hiển thị trên thanh công cụ và trên trang Configuration (cấu hình) của ô cửa sổ 
Command (lệnh) như trong hình 2. Ô cửa sổ lệnh là cửa sổ dạng tai phiếu mà bạn có thể hiển thị 
hoặc ẩn trong khi làm việc trong trình soạn thảo, trình này kiểm soát cấu hình, xác thực, những 
trình đăng ký đặc biệt và các số đo hiệu năng cho các tập lệnh của bạn. 
Hình 2. Kết nối cơ sở dữ liệu được hiển thị trong thanh công cụ trình soạn thảo và trang 
cấu hình 
Bạn có thể hiển thị hoặc ẩn các thông tin kết nối tới cơ sở dữ liệu trong thanh công cụ trình soạn 
thảo bằng cách nhấn vào mũi tên điều khiển bên cạnh kết nối, như trong hình 3. 
Hình 3. Thông tin kết nối cơ sở dữ liệu được hiển thị trong thanh công cụ trình soạn thảo 
Về đầu trang 
Thay đổi các kết nối cơ sở dữ liệu 
Khi bạn tạo tập lệnh SQL thông qua một kết nối trong khung nhìn Data Source Explorer, thì tập 
lệnh được kết nối với cơ sở dữ liệu liên quan. Các thông tin trong thanh công cụ trình soạn thảo 
cho thấy thông tin về kết nối và cơ sở dữ liệu. 
Khi bạn đang phát triển tập lệnh SQL của mình, chính cơ sở dữ liệu mà tập lệnh được kết nối đến 
sẽ quyết định những thông tin có sẵn trong hỗ trợ nội dung, một tính năng của trình soạn thảo có 
thể giúp bạn phát triển các câu lệnh SQL của mình. Nhà cung cấp và phiên bản cơ sở dữ liệu xác 
định việc hợp lệ cú pháp của câu lệnh SQL của bạn. Kết nối cơ sở dữ liệu cũng có thể ảnh hưởng 
đến kết quả khi bạn chạy tập lệnh SQL. 
Bạn có thể thay đổi cơ sở dữ liệu mà tập lệnh được kết nối đến bằng cách nhấn vào nút Select 
trên trang cấu hình. Nếu bạn có kết nối đến hai hoặc nhiều cơ sở dữ liệu trong khung nhìn Data 
Source Explorer, thì hãy chọn hồ sơ kết nối khác trong trình hướng dẫn Select Connection 
Profile (Chọn hồ sơ kết nối) như trong hình 4. 
Hình 4. Hồ sơ kết nối khác được lựa chọn trong trình hướng dẫn Chọn hồ sơ kết nối (Select 
Connection Profile) 
Ngoài ra, nếu bạn đang kết nối tới chỉ một cơ sở dữ liệu, bạn có thể nhấp vào New trong trình 
hướng dẫn Select Connection Profile (Chọn hồ sơ kết nối) và sau đó định nghĩa một kết nối mới 
trong trình hướng dẫn New Connection Profile (Hồ sơ kết nối mới). 
Để biết thêm thông tin về việc thay đổi kết nối cơ sở dữ liệu, hãy xem Thay đổi kết nối cơ sở dữ 
liệu trong trình soạn thảo SQL và XQuery tại phần Tài nguyên. 
Bạn cũng có thể ngắt kết nối tập lệnh với cơ sở dữ liệu. Điều này rất hữu ích, ví dụ: khi bạn 
muốn làm việc ngắt tuyến (offline). Để ngắt kết nối tập lệnh, chọn No Connection (Không kết 
nối) trong danh sách thả xuống, như trong hình 5. 
Hình 5. Ngắt kết nối tập lệnh với cơ sở dữ liệu 
Sau khi bạn chọn Không kết nối, ô cửa sổ lệnh được ẩn tự động, như trong hình 6, nhưng bạn có 
thể khôi phục lại ô này bất cứ lúc nào.. 
Hình 6. Không có kết nối tới cơ sở dữ liệu và cửa sổ lệnh đã ẩn đi 
Khi bạn muốn kết nối lại tới cơ sở dữ liệu, nhấp vào liên kết kết No Connection trên thanh công 
cụ của trình soạn thảo và cửa sổ lệnh được hiển thị tự động. Chọn kết nối trong danh sách thả 
xuống mà bạn muốn kết nối đến. 
Để biết thêm thông tin về việc ngắt kết nối tập lệnh tới một cơ sở dữ liệu, xem Ngắt kết nối các 
tập lệnh từ cơ sở dữ liệu trong trình soạn thảo SQL và XQuery tại phần Tài nguyên. 
Về đầu trang 
Phát triển tập lệnh của bạn 
Trang Validation (xác nhận hợp lệ) của ô cửa sổ Command, như trong hình 7, chứa các thành 
phần điều khiển mà bạn có thể sử dụng trong khi đang tạo ra các câu lệnh trong tập lệnh SQL 
của mình. Bạn có thể xác nhận hợp lệ hoặc cú pháp hoặc ngữ nghĩa, hoặc cả hai trong các câu 
lệnh mà bạn đang tạo ra. Bạn cũng có thể thay đổi dấu kết thúc câu lệnh cho tất cả các câu lệnh 
trong tập lệnh. 
Hình 7. Trang xác nhận hợp lệ trong cửa sổ lệnh 
Xác nhận hợp lệ cú pháp trong câu lệnh SQL và XQuery 
Khi bạn nhập câu lệnh SQL và XQuery vào trong trình soạn thảo thì cú pháp trong câu lệnh được 
kiểm tra hợp lệ. Các câu lệnh được phân tích để xác định xem từ khoá và vị trí của chúng trong 
các câu lệnh có hợp lệ hay không. 
Theo mặc định, tùy chọn Validate statement syntax for current configuration (Xác nhận hợp lệ 
cú pháp câu lệnh cho cấu hình hiện tại) đã được đánh dấu chọn, điều đó có nghĩa là trình phân 
tích cú pháp được lựa chọn dựa vào kiểu cơ sở dữ liệu mà tập lệnh được kết nối tới. Ví dụ: Giả 
sử bạn phát triển tập lệnh tạo ra bảng SALES với chỉ mục trong lược đồ DB2ADMIN của cơ sở 
dữ liệu SAMPLE. Trong hình 8, tập lệnh cho thấy không có lỗi cú pháp với trình phân tích cú 
pháp của DB2 cho Linux, UNIX và Windows (phiên bản 9.7) đã chọn. 
Hình 8. Câu lệnh đã kiểm tra hợp lệ với kết nối hiện tại gắn với tập lệnh 
Có thể bạn muốn xác nhận hợp lệ tập lệnh đối với một kiểu cơ sở dữ liệu khác, ví dụ: Nếu bạn 
đang có kế hoạch xuất tập lệnh để sử dụng trong kiểu cơ sở dữ liệu khác. Bạn có thể chọn trình 
phân tích cú pháp khác mà không phải thay đổi cơ sở dữ liệu mà tập lệnh được kết nối tới. Khi 
bạn chọn tùy chọn Validate statement syntax (Xác nhận hợp lệ cú pháp của câu lệnh) và chọn 
một trình phân tích cú pháp khác trong danh sách thả xuống, thì các câu lệnh trong tập lệnh được 
xác nhận hợp lệ với trình phân tích cú pháp mà bạn chọn. Hiện nay các phân tích cú pháp cho 
các kiểu cơ sở dữ liệu sau đây có sẵn trong trình soạn thảo SQL và XQuery: 
 DB2 cho Linux, UNIX và Windows (phiên bản 9.7) 
 DB2 cho Linux, UNIX và Windows (phiên bản 9.8) 
 DB2 cho z/OS (phiên bản 10) 
 DB2 cho z/OS (phiên bản 9) 
 DB2 cho i5/OS 
 Máy chủ Dynamic của Informix 
Ghi chú: Việc kiểm tra cú pháp đặc thù cho từng phiên bản chỉ có sẵn cho DB2 cho Linux, 
UNIX và Windows và DB2 cho z/OS, có nghĩa là bất kỳ phiên bản DB2 nào cho Linux, UNIX 
và Windows trước phiên bản 9.7 vẫn sẽ sử dụng trình phân tích cú pháp của phiên bản 9.7 và bất 
kỳ phiên bản nào sau phiên bản 9.8 sẽ sử dụng trình phân tích cú pháp của phiên bản 9.8. Cũng 
tương tự như vậy đối với DB2 cho z/OS trước phiên bản 9 và sau phiên bản 10. DB2 cho i5/OS 
và Informix Dynamic Server sẽ sử dụng trình phân tích cú pháp mới nhất được hỗ trợ. 
Ví dụ: Giả sử bạn muốn sử dụng tập lệnh để tạo ra các bảng SALES với các chỉ mục của nó 
trong cơ sở dữ liệu trong DB2 cho máy chủ z/OS. Để xác nhận hợp lệ tập lệnh này cho cơ sở dữ 
liệu đích, bạn chỉ cần thay đổi trình phân tích cú pháp của DB2 cho z/OS (phiên bản 10), và bạn 
có thể làm điều này trong khi tập lệnh vẫn đang được kết nối tới cơ sở dữ liệu SAMPLE. 
Trong trường hợp này, mệnh đề ALLOW REVERSE SCANS trong câu lệnh CREATE INDEX 
là không hợp lệ với trình phân tích cú pháp DB2 cho z/OS (phiên bản 10). Trình soạn thảo báo 
lỗi xác nhận hợp lệ với các dấu hiệu màu đỏ ở lề trái và lề phải và gạch dưới cú pháp không hợp 
lệ bằng đường màu đỏ lượn sóng. Như trong hình 9, bạn có thể thấy lời giải thích của lỗi cú pháp 
trong một cửa sổ nổi lên bằng cách di chuyển con trỏ trỏ vào điểm đánh dấu lỗi ở bên lề. 
Hình 9. Các lệnh của tập lệnh được xác nhận hợp lệ với trình phân tích cú pháp DB2 cho 
z/OS (phiên bản 10) 
Nếu bạn thích, bạn có thể ngừng xác nhận hợp lệ cú pháp bằng cách chọn No validation (Không 
xác nhận hợp lệ) trong danh sách Validate statement syntax (xác nhận hợp lệ cú pháp lệnh). 
Nếu bạn đang làm việc ngắt tuyến (có nghĩa là, No Connection (Không kết nối) được lựa chọn 
trên trang Configuration), bạn vẫn có thể xác nhận hợp lệ cú pháp trong các câu lệnh SQL và 
XQuery mà bạn đang viết. Trên trang Validation, chọn trình phân tích cú pháp cho các kiểu cơ 
sở dữ liệu thích hợp, như thể hiện trong hình 10. Sau khi bạn xác nhận hợp lệ cho một kiểu cơ sở 
dữ liệu, bạn có thể tiếp tục xác nhận hợp lệ tập lệnh với trình phân tích cú pháp cho kiểu cơ sở 
dữ liệu khác. 
Hình 10. Xác nhận hợp lệ các câu lệnh SQL ngắt tuyến, không kết nối cơ sở dữ liệu. 
Để biết thêm thông tin về việc xác nhận hợp lệ câu lệnh SQL và XQuery, hãy xem mục Xác 
nhận hợp lệ câu lệnh SQL và XQuery tại phần Tài nguyên. 
Xác nhận hợp lệ ngữ nghĩa trong câu lệnh SQL 
Bạn cũng có thể xác nhận hợp lệ các tham chiếu đến các bảng, cột, và các thủ tục đã lưu sẵn 
trong cơ sở dữ liệu mà tập lệnh được kết nối tới. Các tham chiếu tới đối tượng cơ sở dữ liệu được 
xác nhận hợp lệ chỉ trong các câu lệnh SQL DML. Trạng thái của tùy chọn Validate database 
object references (xác nhận hợp lệ các tham chiếu tới đối tượng cơ sở dữ liệu) sẽ quyết định việc 
có xảy ra xác nhận hợp lệ hay không khi bạn gõ nhập. 
Xác nhận hợp lệ ngữ nghĩa chỉ gắn với cơ sở dữ liệu mà tập lệnh hiện đang kết nối tới. Trình 
phân tích cú pháp được lựa chọn trong danh sách Xác nhận hợp lệ cú pháp của câu lệnh, không 
có hiệu lực gì đối với xác nhận hợp lệ ngữ nghĩa. Bạn có thể đánh dấu chọn tùy chọn này bất cứ 
lúc nào trong quá trình phát triển tập lệnh dù bạn có chọn trình phân tích xác nhận hợp lệ cú pháp 
hay không. 
Hình 11 cho thấy lỗi ngữ nghĩa đối với tham chiếu đến bảng SAMPLE_SALES1, bảng này 
không tồn tại trong lược đồ DB2ADMIN của cơ sở dữ liệu SAMPLE. Trình soạn thảo hiển thị 
cùng các chỉ báo lỗi cho lỗi cú pháp và lỗi ngữ nghĩa. 
Hình 11. Xác nhận lỗi của tham chiếu tới đối tượng cơ sở dữ liệu trong câu lệnh DML 
Để biết thêm thông tin về xác nhận hợp lệ các tham chiếu tới đối tượng cơ sở dữ liệu trong câu 
lệnh SQL, xem phần Xác nhận hợp lệ câu lệnh SQL và XQuery trong phần Tài nguyên. 
Thay đổi dấu kết thúc câu lệnh 
Khi bạn có nhiều câu lệnh trong tập lệnh SQL, thì mỗi câu lệnh phải được ngăn cách bởi dấu kết 
thúc câu lệnh. Theo mặc định, trình soạn thảo SQL và XQuery sử dụng dấu chấm phẩy (;). Bạn 
có thể thay đổi dấu kết thúc câu lệnh mặc định cho tất cả các tập lệnh mà bạn tạo ra trong trình 
soạn thảo sử dụng trình đơn (Window> Preferences). 
Bạn có thể sử dụng trường trên trang Xác nhận hợp lệ của ô cửa sổ Lệnh để thiết lập dấu kết thúc 
câu lệnh cho một tập lệnh cụ thể. Dấu kết thúc câu lệnh mà bạn đã thiết lập trong tập lệnh SQL 
vẫn còn tồn tại mỗi khi bạn mở các tập lệnh trong trình soạn thảo SQL và XQuery. 
Trong một tập lệnh đã cho, bạn chỉ có thể sử dụng một dấu kết thúc câu lệnh. Nghĩa là, tất cả các 
câu lệnh trong một tập lệnh SQL phải sử dụng cùng một dấu kết thúc câu lệnh. Khi bạn thiết lập 
dấu kết thúc câu lệnh trong tập lệnh SQL có chứa các câu lệnh đang có, thì trình soạn thảo không 
cập nhật các dấu kết thúc câu lệnh hiện tại một cách tự động. Thay vào đó, bạn phải cập nhật 
theo cách thủ công tất cả các dấu kết thúc câu lệnh hiện có trong tập lệnh. 
Hình 12 là ví dụ về lỗi xác nhận hợp lệ cú pháp xảy ra sau khi bạn thiết lập dấu kết thúc câu lệnh 
thành dấu chấm than (!) và không cập nhật dấu kết thúc câu lệnh hiện có. Bạn sẽ nhận được một 
lỗi “mã không hợp lệ” nếu bạn chạy các tập lệnh sau khi bạn đã dừng xác nhận hợp lệ cú pháp. 
Hình 12. Dấu kết thúc câu lệnh không hợp lệ hiển thị sau khi thay đổi dấu kết thúc mặc 
định 
Để biết thêm thông tin về các dấu kết thúc câu lệnh, xem phần các dấu kết thúc câu lệnh SQL tại 
phần Tài nguyên. 
Hỗ trợ nội dung trong trình soạn thảo SQL và XQuery 
Giống như nhiều tính năng sản phẩm khác, trình soạn thảo SQL và XQuery cung cấp hỗ trợ nội 
dung để tạo ra câu lệnh SQL. Tương tự như trình soạn thảo Java trong Eclipse, hỗ trợ nội dung 
có thể được kích hoạt bằng cách nhấn tổ hợp phím Ctrl+Space. 
Để tạo ra câu lệnh SQL của bạn với hỗ trợ nội dung, hãy bắt đầu bằng việc gõ nhập biểu thức 
select * from và nhấn Ctrl + Space. Các bước này sẽ hiển thị chức năng hỗ trợ nội dung để lựa 
chọn các bảng cơ sở dữ liệu. Khi tham chiếu các tên bảng dạng đầy đủ, bạn có thể tận dụng lợi 
thế của hỗ trợ nội dung theo nhiều bước, một bước là cho tên của lược đồ, như thể hiện trong 
nhãn số 1 của hình 13, và một bước cho tên bảng, như trong nhãn số 2. 
Hình 13. Hỗ trợ nội dung trong trình soạn thảo SQL và XQuery để tham chiếu lược đồ và 
bảng 
Sau khi bạn thêm bảng đã yêu cầu vào mệnh đề FROM của câu lệnh SQL của bạn, tính năng hỗ 
trợ nội dung cũng có thể giúp bạn tìm thấy các cột từ bảng đó. Bạn có thể sử dụng khả năng này 
để giúp bạn hoàn thành câu lệnh SQL của mình. Hình 14 cho thấy cột COLOR đang được thêm 
vào mệnh đề SELECT của câu lệnh SQL với tính năng hỗ trợ nội dung. 
Hình 14. Hỗ trợ nội dung trong trình soạn thảo SQL và XQuery để tham chiếu các cột của 
bảng 
Các biến đăng ký đặc biệt 
Với trang Special Registers (Các biến đăng ký đặc biệt) của ô cửa sổ Command, bạn có thể chỉ 
rõ lược đồ hiện tại và đường dẫn mà bạn muốn sử dụng để chạy các câu lệnh SQL hoặc XQuery 
với chúng. 
Lưu ý: Bạn phải được kết nối đến máy chủ dữ liệu DB2 cho z/OS hay DB2 cho Linux, UNIX và 
Windows để ấn định các biến đăng ký này. 
Biến đăng ký Current schema (lược đồ hiện tại) được sử dụng khi bạn triển khai và chạy các đối 
tượng cơ sở dữ liệu với tập lệnh SQL của mình. Nó phân giải các tham chiếu tới đối tượng cơ sở 
dữ liệu còn chưa xác định đầy đủ. Theo mặc định, tên của cơ sở dữ liệu từ hồ sơ kết nối hiện tại 
trên trang cấu hình (Configuration) sẽ được hiển thị nếu SQL của bạn không chỉ rõ lược đồ. Để 
thay đổi nó, hãy nhấn vào nút Select, sau đó chọn một lược đồ khác từ cửa sổ Select a schema 
(Chọn lược đồ), như trong hình 15. 
Hình 15. Cửa sổ Chọn lược đồ mở ra để thay đổi lược đồ hiện tại 
Biến đăng ký đường dẫn hiện tại (Current path) được sử dụng khi bạn triển khai và chạy các đối 
tượng cơ sở dữ liệu với tập lệnh SQL của mình. Nó phân giải các tên chưa đầy đủ của hàm, của 
thủ tục, của kiểu dữ liệu, của biến toàn cục và của đối tượng mô đun trong các câu lệnh SQL 
được điền thay thế động (dynamically prepared). Bạn có thể bổ sung thêm các lược đồ vào biến 
đăng ký đường dẫn hiện tại bằng cách nhấn vào nút Select, như trong Hình 16. Chọn một hoặc 
nhiều lược đồ từ cửa sổ Chọn lược đồ (Select schemas) mở ra. 
Hình 16. Cửa sổ Chọn lược đồ mở ra để thay đổi đường dẫn hiện tại 
Về đầu trang 
Chạy tập lệnh của bạn 
Thiết lập các ưa thích khi chạy 
Để xác định xem tập lệnh SQL mà bạn đang phát triển có trả về các kết quả mong đợi hay 
không, bạn cần phải chạy nó. Nhưng trước tiên bạn có thể muốn thay đổi cách tập lệnh SQL 
được chạy. Bạn có thể làm điều này với các ưa thích khi chạy trên trang Cấu hình của ô cửa sổ 
Lệnh, như trong hình 17. 
Hình 17. Các ưa thích khi chạy 
 Phương thức chạy 
Bạn có thể thiết lập môi trường thực thi cho trình soạn thảo SQL và XQuery với tùy chọn 
ưa thích này. Các môi trường thực thi sẵn có là JDBC và bộ xử lý dòng lệnh. 
Lưu ý: Tùy chọn bộ xử lý dòng lệnh chỉ có sẵn nếu máy chủ dữ liệu là DB2 cho các hệ 
điều hành Linux, UNIX và Windows. 
 Làm mới khung nhìn trình thám hiểm sau khi tập lệnh này chạy 
Đánh dấu tùy chọn này để làm mới khung nhìn trình thám hiểm nguồn dữ liệu (Data 
Source Explorer) hoặc trình thám hiểm của nhà quản trị (Administrator Explorer) sau khi 
bạn chạy tập lệnh.. 
 Mở kết nối mới khi tập lệnh chạy 
Tùy chọn này tạo ra kết nối mới tới cơ sở dữ liệu đích được sử dụng để chạy tập lệnh của 
bạn. Theo mặc định, nó được đánh dấu chọn. 
Lưu ý: Phương thức chạy (Run method) phải được thiết lập là môi trường JDBC nếu bạn 
muốn bỏ chọn tùy chọn này. Nếu bạn làm thế, thì thông tin từ trường Connection (kết 
nối) được sử dụng và các tùy chọn Commit on completion of script (Giao kết khi hoàn 
thành tập lệnh) và Roll Back on completion of script (Cuộn lùi khi hoàn thành tập lệnh) 
bị vô hiệu hóa. 
 Chạy thành công 
Các tùy chọn này xác định cách các câu lệnh SQL được xử lý khi chúng chạy thành công. 
Mỗi tùy chọn sẽ sẵn có hay không còn phụ thuộc vào phương thức chạy mà bạn chọn. 
Trong bảng dưới đây có nhiều thông tin hơn về vấn đề này. 
 Khi lỗi xảy ra 
Các tùy chọn này xác định cách các câu lệnh SQL được xử lý khi lỗi xảy ra. Mỗi tùy 
chọn sẽ sẵn có hay không còn phụ thuộc vào phương thức chạy mà bạn chọn. Trong bảng 
dưới đây có nhiều thông tin hơn về vấn đề này. 
Phương thức chạy JDBC và các tùy chọn ưa thích 
Bảng sau đây chi tiết hóa cách các câu lệnh được xử lý khi các câu lệnh chạy thành công hoặc 
gặp lỗi trong môi trường JDBC: 
Chạy thành 
công 
Khi lỗi 
xảy ra Kết quả 
Giao kết sau 
từng câu lệnh Tiếp tục 
Nếu câu lệnh thành công, thì nó được giao kết tới cơ sở dữ liệu đã chỉ 
rõ. Nếu lỗi xảy ra, câu lệnh tiếp theo sẽ chạy. 
Giao kết sau 
từng câu lệnh Dừng lại 
Nếu câu lệnh thành công, thì nó được giao kết tới cơ sở dữ liệu xác 
định. Nếu lỗi xảy ra, tập lệnh sẽ ngừng chạy. 
Giao kết khi 
hoàn thành tập 
lệnh 
Tiếp tục 
Nếu tất cả các câu lệnh trong tập lệnh thành công, thì tất cả các câu lệnh 
được giao kết tới cơ sở dữ liệu đã chỉ rõ. Nếu lỗi xảy ra, câu lệnh tiếp 
theo sẽ chạy, và tất cả các câu lệnh thành công được giao kết tới cơ sở 
dữ liệu đã chỉ rõ. 
Giao kết khi 
hoàn thành tập 
lệnh 
Dừng lại 
và Giao 
kết 
Nếu tất cả các câu lệnh trong tập lệnh thành công, thì tất cả các câu lệnh 
được giao kết tới cơ sở dữ liệu đã chỉ rõ. Nếu lỗi xảy ra, tập lệnh sẽ 
ngừng chạy, và mọi câu lệnh đã chạy thành công được giao kết tới cơ 
sở dữ liệu xác định. 
Giao kết khi 
hoàn thành tập 
lện