Mặc dù hoạt động cho thuê nói chung và cho thuê tài chính nói riêng còn khá mới lạ
ởViệt Nam nhng trên thếgiới hoạt động này xuất hiện từrất lâu. Với xu thếphát triển của
loại hình này ởnớc ta trong những năm gần đây, trớc yêu cầu của sựphát triển và đổi mới
kinh tế, đểhội nhập với sựphát triển chung của kinh tếthếgiới, BộTài Chính đãban hành
nhiều văn bản sửa đổi, bổxung vềchếđộkếtoán doanh nghiệp nói chung cũng nh chếđội
tài chính và kếtoán TSCĐ thuê mua tài chính nói riêng cho phù hợp với các chính sách
mới.
Với mong muốn tìm hiểu sâu thêm vềmột khía cạnh của hoạt động cho thuê đólà
hoạt động thuê tài chính đồng thời cùng luận bàn những thắc mắc trong chếđộkếtoán về
vấn đềnày, tôi xin mạnh dạn trình bày một sốvấn đềvềchếđộtài chính và kếtoán TSCĐ
thuê mua tài chính ởViệt Nam mà tôi đãsu tầm nghiên cứu đợc. Tôi thực hiện công việc
này với mong muốn làm sáng tỏnhững nghi vấn của mình và phần nào giúp bạn đọc hiểu
rõ thêm vềmột hoạt động đang còn khá xa lạvới nhiều ngời nhng lại rất quan trọng với
các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là trong hoàn cảnh hầu hết các doanh nghiệp ởnớc ta
hiện nay đều thiếu vốn hoạt động. Tình trạng lạc hậu vềcông nghệsản xuất dẫn đến năng
suất, chất lợng, kiểu dáng của hầu hết các doanh nghiệp mất dần khảnăng cạnh tranh trên
thịtrờng, kểcảthịtrờng trong nớc.
Nội dung đềtài mà tôi trình bầy dới đây sẽgồm các phần chủyếu sau đây:
I - KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI HOẠT ĐỘNG THUÊ MUA TÀI CHÍNH Ở
VIỆT NAM
II - CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
CHO THUÊ TÀI CHÍNH ỞVIỆT NAM
III - CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH VỀ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG LỆ PHÍ
ĐĂNG KÝ VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM VÀ TÀI SẢN
CHO THUÊ TÀI CHÍNH
IV - KẾTOÁN HOẠT ĐỘNG THUÊ MUA TÀI CHÍNH
V - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THUÊ MUA TÀI CHÍNH, CHẾ ĐỘ TÀI
CHÍNH KẾTOÁN THUÊ MUA TÀI CHÍNH VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN
37 trang |
Chia sẻ: longpd | Lượt xem: 2822 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Giới thiệu về thuê tài chính đối với các doanh nghiệp ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----[\ [\-----
TIỂU LUẬN
Đề tài:
Giới thiệu về thuê tài chính đối với
các doanh nghiệp ở Việt Nam
Đề tài: giới thiệu về thuê tài chính đối với
các doanh nghiệp ở việt nam
PHẦN 1: LỜI NÓI ĐẦU
Mặc dù hoạt động cho thuê nói chung và cho thuê tài chính nói riêng còn khá mới lạ
ở Việt Nam nhng trên thế giới hoạt động này xuất hiện từ rất lâu. Với xu thế phát triển của
loại hình này ở nớc ta trong những năm gần đây, trớc yêu cầu của sự phát triển và đổi mới
kinh tế, để hội nhập với sự phát triển chung của kinh tế thế giới, Bộ Tài Chính đã ban hành
nhiều văn bản sửa đổi, bổ xung về chế độ kế toán doanh nghiệp nói chung cũng nh chế đội
tài chính và kế toán TSCĐ thuê mua tài chính nói riêng cho phù hợp với các chính sách
mới.
Với mong muốn tìm hiểu sâu thêm về một khía cạnh của hoạt động cho thuê đó là
hoạt động thuê tài chính đồng thời cùng luận bàn những thắc mắc trong chế độ kế toán về
vấn đề này, tôi xin mạnh dạn trình bày một số vấn đề về chế độ tài chính và kế toán TSCĐ
thuê mua tài chính ở Việt Nam mà tôi đã su tầm nghiên cứu đợc. Tôi thực hiện công việc
này với mong muốn làm sáng tỏ những nghi vấn của mình và phần nào giúp bạn đọc hiểu
rõ thêm về một hoạt động đang còn khá xa lạ với nhiều ngời nhng lại rất quan trọng với
các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là trong hoàn cảnh hầu hết các doanh nghiệp ở nớc ta
hiện nay đều thiếu vốn hoạt động. Tình trạng lạc hậu về công nghệ sản xuất dẫn đến năng
suất, chất lợng, kiểu dáng của hầu hết các doanh nghiệp mất dần khả năng cạnh tranh trên
thị trờng, kể cả thị trờng trong nớc.
Nội dung đề tài mà tôi trình bầy dới đây sẽ gồm các phần chủ yếu sau đây:
I - KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI HOẠT ĐỘNG THUÊ MUA TÀI CHÍNH Ở
VIỆT NAM
II - CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
CHO THUÊ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
III - CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH VỀ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG LỆ PHÍ
ĐĂNG KÝ VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM VÀ TÀI SẢN
CHO THUÊ TÀI CHÍNH
IV - KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THUÊ MUA TÀI CHÍNH
V - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THUÊ MUA TÀI CHÍNH, CHẾ ĐỘ TÀI
CHÍNH KẾ TOÁN THUÊ MUA TÀI CHÍNH VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Đông- chủ nhiệm bộ môn Kế Toán
Tài Chính- Trờng đại học Kinh Tế Quốc Dân, đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành bài viết
này.
Tuy đã rất cố gắng, song bài viết chắc không tránh khỏi những khiếm khuyết về nội
dung. Tôi mong nhận đợc những ý kiến đóng góp của bạn đọc.
Xin chân trọng cảm ơn.
PHẦN 2: NỘI DUNG
I - KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI HOẠT ĐỘNG THUÊ MUA TÀI CHÍNH Ở
VIỆT NAM:
1. Khái niêm:
Theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực số 06 về Thuê tài sản, ban
hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của
Bộ Tài chính, các thuật ngữ trong chuẩn mực này đợc hiểu nh sau:
Thuê tài sản: Là sự thoả thuận giữa bên cho thuê và bên thuê về việc bên cho thuê
chuyển quyền sử dụng tài sản cho bên thuê trong một khoảng thời gian nhất định để đợc
nhận tiền cho thuê một lần hoặc nhiều lần.
Thuê tài chính: Là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro
va lợi ích gắn liền với quyền sỡ hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sỡ hữu tài sản có thể
chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
Thuê hoạt động: Là thuê tài sản không phải là thuê tài chính.
Hợp động thuê tài sản không huỷ ngang: Là hoạt động thuê tài sản mà hai bên
không thể đơn phơng chấm dứt hợp đồng, trừ các trờng hợp:
a) Có sự kiện bất thờng xảy ra nh:
- Bên cho thuê không giao đúng hạn tài sản cho thuê;
- Bên thuê không trả tiền thuê theo đúng quy định trong hợp động thuê tài sản:
- Bên thuê hoặc bên cho thuê vi phạm hợp đồng;
- Bên thuê bị phá sản hoặc giải thể;
- Ngời bảo lãnh bị phá sản hoặc giải thể và bên cho thuê không chấp thuận đệ nghị
chấm dứt bảo lãnh hoặc đề nghị ngời bảo lãnh khác thay thế của bên thuê;
- Tài sản cho thuê bị mất hoặc h hỏng không thể sữa chữa phục hồi đợc.
b) Đợc sự đồng ý của bên cho thuê.
c) Nếu hai bên thoả thuận một hợp đồng mới về thuê tài sản đó hoặc tài sản tơng tự.
d) Bên thuê thanh toán thêm một khoản tiền ngay tại một thời điểm khởi đầu thuê
tài sản.
Thời điểm khởi đầu thuê tài sản: Là ngày xảy ra trớc một trong hai ngày: ngày
quyền sử dụng tài sản đợc chuyển giao cho bên thuê và ngày tiền thuê bắt đầu đợc tính
theo các điều khoản quy định trong hợp đồng.
Thời hạn thuê tài sản: Là khoảng thời gian của hợp đồng thuê tài sản không huỷ
ngang cộng với khoảng thời gian bên thuê đợc gia hạn thuê tài sản đã ghi trong hợp đồng,
phải trả thêm hoặc không phải trả thêm chi phí nếu quyền gia hạn này xác định đợc tơng
đối chắc chắn ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản.
Khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu:
a) Đối với bên thuê: Là khoản thanh toán mà bên thuê phải trả cho bên cho thuê về
việc thuê tài sản theo thời hạn trong hợp đồng (không bao gồm các khoản chi phí dịch vụ
và thuế do bên thuê đã trả mà bên thuê phải hoàn lại và tiền thuê phát sinh thêm), kèm
theo bất cứ giá trị nào đợc bên cho thuê hoặc một bên liên quan đến bên cho thuê đảm bảo
thanh toán.
b) Đối với bên cho thuê: Là khoản thanh toán mà bên thuê phải trả cho bên cho thuê
theo thời hạn thuê trong hợp đồng (không bao gồm các khoản chi phí dịch vụ và thuế do
bên cho thuê đã trả mà bên cho thuê phải hoàn lại và tiền thuê phát sinh thêm) cộng với
giá trị còn lại của tài sản cho thuê đợc đảm bảo thanh toán bởi:
- Bên thuê;
- Một bên liên quan đến bên thuê; hoặc
- Một bên thứ ba độc lập có khả năng tài chính.
c) Trờng hợp trong hợp đồng thuê bao gồm điều khoản bên thuê đợc quyền mua lại
tài sản thuê với giá thấp hơn gía trị hợp lý vào ngày mua thì khoản thanh toán tiền thuê tối
thiểu (đối với cả bên cho thuê và bên đi thuê) bao gồm tiền thuê tối thiểu ghi trong hợp
đồng theo thời hạn thuê và khoản thanh toán cần thiết cho việc mua tài sản đó.
Gía trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể đợc trao đổi hoặc gía trị một khoản nợ đợc
thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang
giá.
Gía trị còn lại của tài sản cho thuê: Là giá trị ớc tính ở thời điểm khởi đầu thuê tài
sản mà bên cho thuê dự tính sẽ thu đợc từ tài sản cho thuê vào lúc kết thúc hợp đồng cho
thuê.
Gía trị còn lại của tài sản thuê đợc đảm bảo:
a) Đối với bên thuê: Là phần giá trị còn lại của tài sản thuê đợc bên thuê hoặc bên
liên quan với bên thuê đảm bảo thanh toán cho bên cho thuê (gía trị đảm bảo là số tiền bên
thuê phải trả cao nhất trong bất cứ trờng hợp nào).
b) Đối với bên cho thuê: Là phần giá trị còn lại của tài sản thuê đợc bên thuê hoặc
bên thứ ba có khả năng tài chính không liên quan với bên cho thuê, đảm bảo thanh toán.
Gía trị còn lại của tài sản thuê không đợc đảm bảo: Là phần gía trị còn lại của tài
sản thuê đợc xác định bởi bên cho thuê không đợc bên thuê hoặc bên liên quan đến bên
thuê đảm bảo thanh toán hoặc chỉ đợc một bên liên quan với bên cho thuê, đảm bảo thanh
toán.
Thời gian sử dụng kinh tế: Là khoảng thời gian mà tài sản đợc ớc tính sử dụng một
cách hữu ích hoặc số lợng sản phẩm hay đơn vị tơng đơng có thể thu đợc từ tài sản cho
thuê do một hoặc nhiều ngời sử dụng tài sản.
Thời gian sử dụng hữu ích: Là khoảng thời gian sử dụng kinh tế còn lại của tài sản
thuê kể từ thời điểm bắt đầu thuê, không giới hạn theo thời hạn hợp đồng thuê.
Đầu t gộp trong hợp đồng thuê tài chính: Là tổng khoản thanh toán tiền thuê tối
thiểu theo hợp đồng thuê tài chính (đối với bên cho thuê) cộng giá trị còn lại của tài sản
thuê không đợc đảm bảo.
Doanh thu tài chính cha thực hiện: Là số chênh lệch giữa tổng khoản thanh toán
tiền thuê tối thiểu cộng gía trị còn lại không đợc đảm bảo trừ giá trị hiện tại của các khoản
trên tính theo tỉ lệ lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài chính.
Đầu t thuần trong hợp đồng thuê tài chính: Là số chênh lệch giữa đầu t gộp trong
hợp đồng thuê tài chính và doanh thu tài chính cha thực hiện
Lãi suất ngầm định trong hợp đồng hợp đồng thuê tài chính: Là tỷ lệ chiết khấu tại
thời điểm thuê tài chính, để tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu và
gía trị hiện tại của giá trị còn lại không đợc đảm bảo để cho tổng của chúng đúng bằng giá
trị hợp lý của tài sản thuê.
Lãi suất biên đi vay: Là lãi suất mà bên thuê sẽ phải trả cho một hợp đồng thuê tài
chính tơng tự hoặc là lãi suất tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản mà bên thuê sẽ phải trả để
vay một khoản cần thiết cho việc mua tài sản với một thời hạn và với một đảm bảo tơng tự.
Tiền thuê có thể phát sinh thêm: Là một phần của khoản thanh toán tiền thuê, nhng
không cố định và đợc xác định dựa trên một số yếu tố nào đó ngoài yếu tố thời gian, ví dụ:
phần trăm trên doanh thu, số lợng sử dụng, chỉ số giá, lãi suất thị trờng.
2. Phân loại thuê tài sản
2.1 - Việc phân loại tài sản đợc căn cứ vào mức độ chuyển giao các rủi ro và
lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê từ bên cho thuê cho bên thuê. Rủi ro bao
gồm khả năng thiệt hại từ việc không tận dụng hết năng lực sản xuất hoặc lạc hậu về kỹ
thuật và sự biến động bất lợi về tình hình kinh tế ảnh hởng đến khả năng thu hồi vốn. Lợi
ích là khoản lợi nhuận ớc tính từ hoạt động của tài sản thuê trong khoảng thời gian sử
dụng kinh tế của tài sản và thu nhập ớc tính từ sự gia tăng gía trị tài sản hoặc giá trị thanh
lý có thể thu hồi đợc.
2.2 - Thuê tài sản đợc phân loại là thuê tài chính nếu nội dung hợp đồng thuê
tài sản thể hiện đợc việc chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
tài sản. Thuê tài sản đợc phân loại là thuê hoạt động nếu nội dung của hợp đồng thuê tài
sản không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với quyền sỡ hữu
tài sản.
2.4 - Bên cho thuê và bên thuê phải xác định thuê tài sản là thuê tài chính hay
thuê hoạt động ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản.
2.3 - Việc phân loại thuê tài sản là thuê tài chính hay thuê hoạt động phải căn
cứ vào bản chất các điều khoản ghi trong hợp đồng. Ví dụ các trờng hợp thờng dẫn đến
hợp đồng thuê tài chính là:
a) Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn thuê;
b) Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản
với mức giá ớc tính thấp hơn gía trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
c) Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù
không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
d) Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, gía trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê
tối thiểu chiếm phần lớn gía trị thanh lý của tài sản thuê.
e) Tài sản thuộc loại chuyên dụng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không
cần có sự thay đổi, sữa chữa lớn nào
2.5 - Hợp đồng thuê tài sản cũng đợc coi là hợp đồng thuê tài chính nếu hợp
đồng thoã mãn ít nhất một trong ba trờng hợp sau:
a) Nếu bên thuê huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc huỷ
hợp đồng cho bên cho thuê;
b) Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản
thuê gắn với bên thuê;
c) Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng thuê với
tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trờng.
2.6 - Phân loại tài sản thuê đợc thực hiện tại thời điểm khởi đầu thuê. Bất cứ
tại thời điểm nào hai bên thoả thuận thay đổi các điều khoản của hợp đồng (trừ gia hạn
hợp đồng) dẫn đến sự thay đổi cách phân loại thuê tài sản theo các tiêu chuẩn từ đoạn 2.1
đến đoạn 2.5 tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, thì các điều khoản mới thay đổi này đợc
áp dụng cho suốt thời gian hợp đồng. Tuy nhiên, thay đổi về ớc tính (ví dụ, thay đổi ớc
tính thời gian sử dụng kinh tế hoặc giá trị còn lại của tài sản thuê) hoặc thay đổi khả năng
thanh toán của bên thuê, không dẫn đến sự phân loại mới về thuê tài sản.
2.7 - Thuê tài sản là quyền sử dụng đất và nhà đợc phân loại là thuê hoạt động
hoặc thuê tài chính. Tuy nhiên đất thờng có thời gian sử dụng kinh tế vô hạn và quyền sở
hữu sẽ không chuyển giao cho bên thuê khi hết thời hạn thuê, nếu bên thuê không nhận
phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sử dụng đất thờng đợc phân loại là thuê hoạt
động. Số tiền thuê tài sản là quyền sử dụng đất đợc phân bổ cho suốt thời gian thuê.
II - CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
CHO THUÊ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM:
Theo quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại
Việt Nam (ban hành kèm theo nghị định số 64/ CP ngày 9-10-1995 của Chính phủ) chế độ
tài chính bao gồm:
1. Các quy định chung:
Điều 1: Cho thuê tài chinh là một hoạt động tín dụng trung, dài hạn thông qua việc
cho thuê máy móc thiết bị và các động sản khác. Bên cho thuê cam kết mua máy móc-
thiết bị và động sản theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho
thuê. Bên sử dụng tài sản thuê thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã đợc hai bên
thoả thuận và không đợc huỷ bỏ hợp đồng trớc thời hạn. khi kết thúc thời hạn thuê, bên
thuê đợc chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã
thoả thuận trong hợp đồng thuê.
Điều 2: Trong quy chế này các từ ngữ dới đây đợc hiểu nh sau:
1.Bên cho thuê: Là công ty cho thuê tài chính có t cách pháp nhân, đợc cấp giấy
phép hoạt động theo quy chế này.
2.Bên thuê: Là doanh nghiệp đợc thành lập theo pháp luật Việt Nam, trực tiếp sử
dụng tài sản thuê trong thời hạn thuê theo mục đích kinh doanh hợp pháp của mình.
3.Tài sản thuê: Là máy móc thiết bị và các động sản khác đạt tiêu chuẩn kỹ thuật
tiên tiến, có giá trị hữu ích trên một năm, đợc sản xuất trong nớc hoặc nhập khẩu.
4.Thời hạn thuê: Là thời gian bên thuê sử dụng tài sản thuê và trả tiền thuê, đợc bên
cho thuê và bên thuê thoả thuận trong hợp đồng thuê.
Điều 3: Một giao dịch cho thuê tài chính phải thoả mãn một trong những điều kiện
sau đây:
1. khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê đợc chuyển quyền sở hữu
tài sản thuê hoặc đợc tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên.
2. Nội dung của hợp đồng thuê có quy định: khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đợc
quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo gía danh nghĩa thấp hơn gía trị thực tế của tài sản
thuê tại thời điểm mua lại.
3. Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để
khấu hao tài sản thuê.
4. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê, ít nhất phải tơng
đơng với giá của tài sản đó trên thị trờng vào thời điểm ký hợp đồng.
Điều 4: Ngân hàng nhà nớc Việt Nam, dới đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nớc, là cơ
quan quản lý Nhà nớc về hoạt động cho thuê tài chính, có nhiệm vụ cấp và thu hồi giấy
phép hoạt động, ban hành các văn bản quy định về nghiệp vụ, quản lý, giám sát và thanh
tra hoạt động các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam.
2. Công ty cho thuê tài chính:
2.1 - Công ty cho thuê tài chính
Điều 5: Công ty cho thuê tài chính là một loại Công ty tài chính, hoạt động chủ yếu
là cho thuê máy móc thiết bị và các động sản khác.
Công ty cho thuê tài chính đợc thành lập và hoạt động tại Việt Nam, bao gồm:
1. Công ty cho thuê tài chính do Ngân hàng, Công ty tài chính hoặc Ngân hàng,
Công ty cho thuê tài chính cùng với doanh nghiệp khác của Việt Nam thành lập.
2. Công ty tài chính liên doanh giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều Ngân hàng,
công ty tài chính, doanh nghiệp khác với bên nớc ngoài gồm một hoặc nhiều Ngân hàng,
Công ty tài chính, Công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tài chính quốc tế.
3. Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nớc ngoài của ngân hàng, Công ty tài chính,
Công ty cho thuê tài chính của nớc ngoài.
Điều 6: Vốn pháp định của công ty cho thuê tài chính đợc quy định nh sau:
1. Đối với Công ty cho thuê tài chính nói tại điểm 1 Điều 5 của quy chế này là 55 tỷ
VND;
2. Đối với Công ty cho thuê tài chính liên doanh nói tại điểm 2 Điều 5 của quy chế
này và công ty cho thuê tài chính 100% vốn nớc ngoài nói tại điểm 3 Điều 5 của quy chế
này là 5 triệu đôla Mỹ.
Điều 7: Thời hạn hoạt động của Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam tối đa
không quá 70 năm. Trờng hợp cần gia hạn hoạt động phải đợc Ngân hàng Nhà nớc chấp
thuận. Mỗi lần gia hạn không quá thời hạn của giấy phép hoạt động lần đầu.
2.2 - Điều kiện, thủ tục cấp giấy phép hoạt động:
Điều 8: Các Ngân hàng, Công ty tài chính, doanh nghiệp khác muốn hoạt động cho
thuê tài chính phải có đầy đủ uy tín, kinh doanh 3 năm liên tục có lãi, phải thành lập Công
ty cho thuê tài chính độc lập theo các quy định của pháp luật.
Điều 9: Thủ tục, hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động của Công ty cho thuê tài chính
nói tại điểm 1 Điều 5 của quy chế này đợc áp dụng nh đối với tổ chức tín dụng tại Việt
Nam.
Điều 10:
1. Các bên tham gia thành lập Công ty cho thuê tài chính liên doanh nói tại điểm 2
Điều 5 của quy chế này, Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nớc ngoài nói tại điểm 3
Điều 5 của quy chế này phải gửi đơn và hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nớc xin cấp giấy phép
chấp thuận về nguyên tắc (giấy chấp thuận về nguyên tắc) theo hớng dẫn của ngân hàng
nhà nớc;
2. Giấy chấp thuận nguyên tắc có gía trị trong 12 tháng kể từ ngày cấp. Trong thời
hạn này, các bên phải hoàn tất hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động theo hớng dẫn của ngân
hàng nhà nớc.
Điều 11: Trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt
động của Công ty cho thuê tài chính, ngân hàng nhà nớc xem xét cấp giấy phép hoạt động
cho Công ty cho thuê tài chính (gọi tắt là giấy phép hoạt động).
Điều 12: Sau khi đợc cấp Giấy phép hoạt động, Công ty cho thuê tài chính phải :
1. Nộp cho ngân hàng nhà nớc khoản lệ phí cấp giấy phép bằng 0,1% vốn điều lệ,
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ghi trên Giấy phép hoạt động;
2. Đăng ký kinh doanh theo quy định hiện hành;
3. Có đủ 100% vốn điều lệ;
4. Công bố Giấy phép hoạt động, Giấy đăng ký kinh doanh và nội dung hoạt động
trên báo cáo của Việt Nam 5 số liên tiếp trớc khi khai trơng hoạt động theo hớng dẫn của
ngân hàng nhà nớc;
5. Sau khi thực hiện đầy đủ các quy định trên mới đợc khai trơng hoạt động, ngày
khai trơng chậm nhất là 6 tháng kể từ ngày ghi trên Giấy phép hoạt động.
Điều 13: Giấy phép hoạt động Công ty cho thuê tài chính không đợc chuyển nhợng.
2.3 - Nội dung và phạm vi hoạt động
Điêu 14: Nguồn vốn
1. Vốn tự có : vốn điều lệ, các quỹ và lợi nhuận cha chia;
2. Vốn vay: vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nớc, phát hành trái
phiếu và các giấy tờ có gía trị khác khi đợc ngân hàng nhà nớ cho phép;
3. Công ty cho thuê tài chính không đợc nhận tiên gửi dới mọi hình thức;
4. Công ty cho thuê tài chính không đợc phép mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng
nhà nớc và các ngân hàng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Trờng hợp muốn mở tài
khoản tiền gửi tại ngân hàng ở ngoài lãnh thổ Việt Nam thì phải đợc ngân hàng nhà nớc
cho phép.
Điều 15: Công ty cho thuê tài chính phải tuân thủ các quy định sau đây về sử dụng
nguồn vốn:
1. Không đợc sử dụng quá 25% vốn điều lệ để mua xắm tài sản cố định cho Công ty;
2. Nguồn vốn đi vay không đợc quá 20 lần vốn tự có;
3. Tổng giá trị tài sản cho thuê đối với một khách hàng không đợc vợt quá 30% vốn
tự có, trờng hợp vợt quá mức quy định này phải đợc ngân hàng nhà nớc chấp thuận bằng
văn bản;
4. Các quy định khác của pháp luật hiện hành và của ngân hàng nhà nớc.
Điều 16: Công ty cho thuê tài chính đợc thực hiện các nghiệp vụ sau:
1. Cho thuê tài chính;
2. T vấn, nhận bảo lãnh cho khách hàng về những dịch vụ có liên quan đến nghiệp
vụ cho thuê tài chính;
3. Thực hiện các nghiệp vụ khác khi đợc ngân hàng nhà nớc và các cơ quan chức
năng khác của nhà nớc cho phép;
Điều 17: Công ty cho thuê tài chính đợc phép thu phí cho thuê theo hớng dẫn của
ngân hàng nhà nớc.
3. Hợp đồng thuê tài chính
Điều 18: Hợp đồng thuê tài chính (sau đây gọi tắt là hợp đồng) là một loại hợp đồng
kinh tế đợc ký kết giữa bên cho thuê và bên thuê về việc cho thuê một hoặc một số máy
móc thiết bị, động sản khác trong một thời gian nhất định (thời hạn cho thuê) theo những
quy định tại Điều 3 của quy chế này.
Điều 19: Hợp đồng phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
1. Đợc lập thành văn bản;
2. Đăng ký tại