Tiểu luận Phân tích tài chính công ty cổ phần đường Biên Hòa 2008-2009

Năm 1968, công ty được thành lập với tên gọi là nhà máy đường Biên Hòa với sản phẩm chính là đường ngà, công suất 400 tấn/ngày và chưng cất rượu Rhum. Công ty đặt trụ sở chính tại đường số 1 Khu công nghiệp Biên Hoà I, Đồng Nai. Tổng diện tích mặt bằng của công ty là 198,245.9 m². Qua quá trình phát triển và liên tục đổi mới công nghệ đa dạng hóa ngành nghề sản xuất thì đến năm 2001, công ty chính thức cổ phần hóa với tên gọi là công ty cổ phần đường Biên Hòa. Đến tháng 12/2006, cổ phiếu công ty chính thức được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) với mã chứng khoán BHS.

docx31 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2146 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích tài chính công ty cổ phần đường Biên Hòa 2008-2009, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A. Tổng quan về Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa Sơ lược về công ty Lịch sử hình thành Năm 1968, công ty được thành lập với tên gọi là nhà máy đường Biên Hòa với sản phẩm chính là đường ngà, công suất 400 tấn/ngày và chưng cất rượu Rhum. Công ty đặt trụ sở chính tại đường số 1 Khu công nghiệp Biên Hoà I, Đồng Nai. Tổng diện tích mặt bằng của công ty là 198,245.9 m². Qua quá trình phát triển và liên tục đổi mới công nghệ đa dạng hóa ngành nghề sản xuất thì đến năm 2001, công ty chính thức cổ phần hóa với tên gọi là công ty cổ phần đường Biên Hòa. Đến tháng 12/2006, cổ phiếu công ty chính thức được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) với mã chứng khoán BHS. Các thành tựu đạt được Qua quá trình hoạt động hơn 40 năm, công ty đã đạt được nhiều thành quả cao: được tổ chức BVQi cấp giấy chứng nhận đạt hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu “Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới”, sản phẩm của công ty 12 năm liền là “Hàng Việt Nam chất lượng cao” (1997-2008), lọt vào top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam, v.v... Cơ cấu tổ chức của công ty Cơ cấu tổ chức của Công ty hiện gồm: Trụ sở công ty đặt tại Khu Công nghiệp Biên Hòa 1, Tp. Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai; công ty còn có các chi nhánh Hà Nội, Tp.HCM, Đà Nẵng, Cần Thơ và đơn vị trực thuộc là Nhà máy Đường Biên Hòa - Tây Ninh toạ lạc tại Xã Tân Bình, thị xã Tây Ninh, với một nông trường và các nông trại trực thuộc có diện tích hơn 1,000 ha. Đây là nơi cung ứng nguyên liệu cho sản xuất đường luyện và cũng là nơi sản xuất ra hàng ngàn tấn phân hữu cơ vi sinh phục vụ cho nông nghiệp. Bộ máy lãnh đạo và năng lực quản trị của công ty Hội đồng quản trị của công ty bao gồm 10 người. Đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị: ông Thái Văn Trượng, tốt nghiệp cử nhân chuyên ngành kinh tế, với nhiều năm kinh nghiệm thực tế, đảm nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị nhiệm kỳ III (2007-2011), là người có năng lực và giàu kinh nghiệm. Vì vậy, chắc chắn công ty sẽ phát triển tốt hơn nữa trong tương lai. Ngoài ra, các thành viên trong hội đồng quản trị của công ty đều là những người có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh sản xuất, đều tốt nghiệp cử nhân kinh tế, các trường đại học khác như bách khoa, công nghiệp. Họ đều có kinh nghiệm và kiến thức cần thiết cho quá trình phát triển của công ty. Ngoài ra, công ty còn có: ban giám đốc, kế toán trưởng và ban kiểm soát công ty, đảm bảo một bộ máy hoạt động minh bạch và hiệu quả cao. Vốn điều lệ Vốn điều lệ của công ty đường Biên Hòa là 185,316,200,000 VND. Cơ cấu vốn cổ đông (17/06/2009) Cổ đông Số CP Tỷ lệ (%) Cổ đông nhà nước 2,084,940 11.25 Cổ đông nước ngoài 604,776 3.26 Cổ đông khác 15,841,904 85.49 Tổng cộng 18,531,620 100.00 Các cổ đông lớn trong nước Cổ đông Số cổ phiếu Tỷ lệ (%) Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 2,038,156 11.00 Tổng công ty mía đường II 1,895,400 10.23 CTCP Sữa Việt Nam 925,620 4.99 Châu Kim Yến 813,806 4.39 Nguyễn Thị Kim Vân 750,683 4.05 Định hướng phát triển Với quan điểm phát triển: công ty cổ phần đường Biên Hòa hướng đến việc tạo ra giá trị cho tất cả các bên liên quan bao gồm các cổ đông sở hữu, người lao động, nông dân vùng nguyên liệu, các khách hàng, các nhà cung ứng, và các bên liên quan khác, công ty có chiến lược phát triển như sau: Phát triển ổn định vùng nguyên liệu mía. Giữ vững vị trí dẫn đầu về uy tín sản phẩm và chất lượng đường tinh luyện. Đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh. Phát huy liên doanh liên kết. Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh hợp lý, áp dụng các nguyên tắc quản trị doanh nghiệp hiện đại, đáp ứng nhu cầu mở rộng địa bàn hoạt động và đa dạng hóa ngành nghề. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. II. Hoạt động sản xuất kinh doanh Các dòng sản phẩm Đường tinh luyện: Đường RS đóng bao, RS + vitamin A, RS túi xanh lá. RE túi cành mai, RE bổ sung vitamin A, RE que 8 gr túi in, RE túi xanh dương, RE đặc biệt, RE sản xuất. Rượu : Vang nho 130, Champange đỏ 100, st napoleon 390, Marten 390, stick su, rượu Rhum 290, rượu Rhum dâu 290, Rhum cam 290, chanh Rhum 290. Dịch vụ cho thuê kho bãi: Tính đến tháng 02/2007, tổng diện tích cho thuê kho bãi khoảng hơn 25.000m2. Hệ thống kho bãi của công ty đuợc xây dựng khá kiên cố, hiện đại, thiết kế thuận tiện cho vận chuyển hàng hóa ra vào kho. Ngoài ra hệ thống kho bãi còn nằm ở địa thế thuận tiện, gần đuờng quốc lộ 1A, cảng Đồng Nai, cảng Cogido và qua bàn cân có tải trọng lớn nên tiết kiệm đuợc nhiều chi phí cho các đơn vị thuê kho. Hệ thống phân phối Với hệ thống hơn 200 đại lý trải dài từ Bắc đến Nam và 4 chi nhánh tại: thủ đô Hà Nội, thành phố Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Cần Thơ, các sản phẩm của công ty đã được đông đảo người tiêu dùng trong cả nước biết đến và tin dùng. Vị thế công ty trong ngành Công ty đường Biên Hòa đã được thành lập 41 năm, có thể nói là một trong những công ty đường được thành lập sớm nhất ở Việt Nam. Vì vậy, sản phẩm đường Biên Hòa trở thành một thương hiệu quen thuộc đối với người dân Việt Nam và các doanh nghiệp trong nước. Cùng với cơ cấu sản phẩm đa dạng và hơn 200 đại lý trải dài từ Bắc xuống Nam, thị phần công ty chiếm một vị trí không nhỏ trong ngành sản xuất đường cả nước. Công ty còn xuất sản phẩm đi các thị trường khối ASEAN, Trung Quốc. Đến nay, đường Biên Hòa chiếm 10% tổng thị phần đường cả nước, riêng kênh tiêu dùng trực tiếp (đường túi) thì công ty chiếm 70% thị phần. Ngoài ra, công ty cổ phần đường Biên Hòa là đơn vị duy nhất có nhà máy luyện đường chuyên biệt, có khả năng sản xuất đường luyện quanh năm, không phụ thuộc vào mùa vụ. Đồng thời, công ty có đủ năng lực cung ứng kịp thời sản phẩm có chất lượng cao cho thị trường trong và ngoài nước. Trong ngành mía đường Việt Nam, công ty Cổ phần Đường Biên Hòa là đơn vị duy nhất được Người tiêu dùng bình chọn “Hàng Việt Nam chất lượng cao” liên tục 10 năm. Trên thị trường tiêu dùng đường, duy nhất chỉ có công ty Cổ phần Đường Biên Hòa là đơn vị cung ứng sản phẩm đường phong phú, đáp ứng nhu cầu sử dụng đa dạng cho mọi đối tượng. Do vậy có thể nói công ty đường Biên Hòa là một thương hiệu mạnh trong ngành đường Việt Nam. III. Kế hoạch phát triển kinh doanh trong tương lai Trong thời kỳ hội nhập kinh tế, đường vẫn được xem là mặt hàng thiết yếu, do vậy trong chiến lược phát triển, công ty cổ phần đường Biên Hòa luôn hướng đến tính bền vững của các dự án: Đầu tư lò hơi đốt than công nghệ thế hệ mới với công suất 30 tấn hơi/giờ vào hoạt động, nhằm mục đích hạ giá thành sản phẩm và bảo vệ môi trường. Xây dựng và phát triển cụm chế biến công nghiệp phía tây sông Vàm cỏ đông, chủ động nguyên liệu đáp ứng đủ nhu cầu cho hoạt động sản xuất với mục tiêu cung ứng ra thị trường 100,000 tấn đường tinh luyện hàng năm. Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến ethanol phù hợp với nhu cầu năng lượng sạch trong tương lai. Phát điện lên lưới quốc gia từ nguồn nguyên liệu là bã mía, đáp ứng nhu cầu năng lượng ngày càng cao. Sản xuất thức ăn gia súc từ phụ phẩm đường, sản xuất phân vi sinh từ phế liệu qua quá trình sản xuất đường. Ngoài ra để tạo thế bền vững cho sự phát triển kinh doanh và khai thác lợi thế địa lý, công ty còn thực hiện một số dự án sau: Nâng cấp và tập trung đầu tư nâng cao sản lượng, chất lượng của các sản phẩm rượu cao cấp, đủ khả năng thay thế các loại rượu nhập. Phát huy và mở rộng hoạt động kinh doanh dịch vụ cho thuê kho bãi. Đầu tư dây chuyền sản xuất sản phẩm có sử dụng hàm lượng đường cao. IV. Triển vọng phát triển của công ty cổ phần đường Biên Hòa Đường là một sản phẩm rất thông dụng trong ngành thực phẩm và chế biến nước giải khát, bánh kẹo. Theo số liệu thống kê, ¾ đường dùng trong cộng nghiệp chế biến và ¼ còn lại được dùng trực tiếp trong đời sống của người dân. Tuy nhiên, tại Việt Nam, lượng cung đường chưa đáp ứng nổi nhu cầu tiêu thụ đường trong nước, tổng lượng cung đường được ước tính khoảng 1.15 triệu tấn trong khi đó nhu cầu đường lên tới 1.3 - 1.4 tấn mỗi năm. Vì vậy, đây là cơ hội tốt cho triển vọng phát triển của công ty. Về tình hình sản xuất và tiêu thụ đường trên thế giới. Việc sử dụng nước mía vào sản xuất ethnol, bổ sung nhiên liệu sẽ tiếp tục có tác động lớn đến quan hệ cung - cầu về đường trên thế giới. Do vậy, ngành đường có nhiều thuận lợi trong tương lai. Ngoài ra, dự kiến sản lượng mía ép của 2 nhà máy vụ 2009 - 2010 khoảng trên 450,000 tấn, nhà máy đường Biên Hòa - Trị An bắt đầu sản xuất vào ngày 02/11/2009 với công suất ép 1,000 tấn mía/ngày và nhà máy đường Biên Hòa - Tây Ninh sản xuất vào ngày 05/11/2009 với công suất ép 3,500 tấn mía/ngày. Trong thời gian qua, BHS cùng 2 nhà máy đã phối hợp với chính quyền địa phương lập quy hoạch phân vùng chuyên canh mía cho 2 nhà máy. Dự kiến diện tích trồng mía của 2 nhà máy vụ 2009 - 2010 khoảng trên 9.000 ha. Triển vọng phát triển BHS cũng là một công ty đang hướng phát triển theo đa ngành. Công ty đang xúc tiến với công ty rượu của Cộng hòa Séc phát triển dây chuyền sản xuất rượu và mở rộng thị phần rượu ở thị trường Việt Nam. Ngoài ra công ty đang xây dựng dự án Cụm chế biến công nghiệp phía tây Sông Vàm Cỏ Đông với tổng đầu tư hơn 1.000 tỷ bao gồm 5 nhà máy và 1 cảng sông:   + Một nhà máy đường công suất 6000 tấn mía/ngày;     + Một nhà máy sản xuất Ethanol CS 200.000 lít ngày;     + Một nhà máy sản xuất chất phụ gia từ bã mía dư;     + Một nhà máy sản xuất thức ăn gia súc;     + Một nhà máy sản xuất phân hữu cơ vi sinh;     + Một cảng sông để phục vụ vận chuyển nội bộ. Mạng lưới chi nhánh, đại lý khắp mọi nơi giúp cho BHS phát triển thị trường bán lẻ. Bên canh đó, công ty có các khách hàng lớn như: Vinamilk, Vinacafe, Pepsi, Coca-cola, Tribeco ... Công ty đang nghiên cứu phát triển sản phẩm mới ( đang phát triển loại sản phẩm bổ sung VitaminA, đường ăn kiêng, đường theo từng kích cở hạt v.v…)phù hợp nhu cầu phục vụ sản xuất của công nghiệp chế biến thực phẩm dùng đường làm nguyên liệu. B. Phân tích báo cáo tài chính của công ty Phân tích tình hình chung của công ty cổ phần đường Biên Hòa. Cơ cấu tài sản Chỉ tiêu 2009 2008 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng A - TÀI SẢN NGẮN HẠN 532.632.377.622 60,20% 277.753.890.802 46,41% 254.878.486.820 91,76% I. Tiền và các khoản tương đương tiền 86.126.277.361 9,73% 19.559.334.401 3,27% 66.566.942.960 340,33% 1. Tiền 22.126.277.361 2,50% 19.559.334.401 3,27% 2.566.942.960 13,12% 2. Các khoản tương đương tiền 64.000.000.000 7,23% 0,00% 64.000.000.000 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0,00% 1.372.000.000 0,23% -1.372.000.000 -100,00% 1. Đầu tư ngắn hạn 2.788.816.500 0,47% 0,00% 2. Dự phòng giảm chứng khoán đầu tư ngắn hạn 0,00% -1.416.816.500 -0,24% 1.416.816.500 -100,00% III. Các khoản phải thu ngắn hạn 241.481.270.130 27,29% 90.907.280.995 15,19% 150.573.989.135 165,63% 1. Phải thu khách hàng 81.771.274.409 9,24% 46.686.058.687 7,80% 35.085.215.722 75,15% 2. Trả trước cho người bán 149.441.721.542 16,89% 42.694.120.090 7,13% 106.747.601.452 250,03% 3. Các khoản phải thu khác 10.370.242.842 1,17% 1.634.503.355 0,27% 8.735.739.487 534,46% 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) -101.968.663 -0,01% -107.401.137 -0,02% 5.432.474 -5,06% IV. Hàng tồn kho 201.271.427.516 22,75% 165.314.482.806 27,62% 35.956.944.710 21,75% 1. Hàng tồn kho 201.271.427.516 22,75% 165.314.482.806 27,62% 35.956.944.710 21,75% V. Tài sản ngắn hạn khác 375.402.615 0,04% 600.792.600 0,10% -225.389.985 -37,52% 2. Thuế GTGT được khấu trừ 1.472.234.407 0,17% 458.493.600 0,08% 1.013.740.807 221,10% 4. Tài sản ngắn hạn khác 2.281.168.208 0,26% 142.299.000 0,02% 2.138.869.208 1503,08% B - TÀI SẢN DÀI HẠN 352.107.784.344 39,80% 320.771.433.473 53,59% 31.336.350.871 9,77% I- Các khoản phải thu dài hạn 52.749.681.540 5,96% 14.734.072.801 2,46% 38.015.608.739 258,01% 4. Phải thu dài hạn khác 62.687.990.974 7,09% 21.629.425.602 3,61% 41.058.565.372 189,83% 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi -9.938.309.434 -1,12% -6.905.352.801 -1,15% -3.032.956.633 43,92% II. Tài sản cố định 623.749.797.795 70,50% 281.992.953.232 47,11% 341.756.844.563 121,19% 1. Tài sản cố định hữu hình 263.628.760.887 29,80% 177.307.986.077 29,62% 86.320.774.810 48,68% - Nguyên giá 477.806.521.750 54,01% 388.104.628.229 64,84% 89.701.893.521 23,11% - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) -241.177.760.863 -27,26% -210.796.642.152 -35,22% -30.381.118.711 14,41% 3. Tài sản cố định vô hình 9.328.149.896 1,05% 8.070.359.159 1,35% 1.257.790.737 15,59% Nguyên giá 12.994.688.800 1,47% 10.703.288.800 1,79% 2.291.400.000 21,41% Giá trị hao mòn lũy kế -3.666.538.904 -0,41% -2.632.929.641 -0,44% -1.033.609.263 39,26% 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 17.792.887.012 2,01% 96.614.607.996 16,14% -78.821.720.984 -81,58% IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 343.540.000.000 38,83% 22.020.400.000 3,68% 321.519.600.000 1460,10% 3. Đầu tư dài hạn khác 60.845.515.864 6,88% 0,00% 60.845.515.864 4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn -26.491.515.864 -2,99% 0,00% -26.491.515.864 VI. Tài sản dài hạn khác 1.254.305.010 0,14% 2.034.007.440 0,34% -779.702.430 -38,33% 1. Chi phí trả trước dài hạn 0 0,00% 779.702.430 0,13% -779.702.430 -100,00% 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 1.254.305.010 0,14% 0,00% 1.254.305.010 TỔNG TÀI SẢN 884.740.161.966 100,00% 598.525.324.275 100,00% 286.214.837.691 47,82% Qua số liệu phân tích trên chúng ta thấy rằng tổng giá trị tài sản năm 2009 của công ty so với năm 2008 là tăng gần 300 tỷ tương ứng với 47,82%. Điều đó cho thấy quy mô của công ty đã tăng, là do tài sản ngắn hạn đã tăng lên 254,878,486,820 đồng tương ứng với 91,76% và tài sản dài hạn tăng lên 31,336,350,871, tăng 9,77% so với năm 2008. Trong đó tài sản ngắn hạn chiếm tới hơn 60% trong cơ cấu tài sản năm 2009, cho thấy khả luân chuyển vốn của doanh nghiệp trong ngắn hạn tăng mà chủ yếu là do tiền mặt tăng lên. Để thấy rõ nguyên nhân ảnh hưởng và có đánh giá chính xác hơn ta đi vào xem xét một vài khoản mục tiêu biểu ảnh hưởng đến sự biến động tài sản: Trước hết ta xem xét ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến giá trị tài sản trong ngắn hạn như: Tiền và các khoản tương đương tiền,giúp cho giá trị tài sản của công ty tăng 66,566,942,960 đồng, tăng tới hơn 340%. Có thể thấy tiền và các khoản tương đương tiền đã tăng lên đáng kể. tuy nhiên chỉ là tăng so với năm 2008. Bởi vì trong năm tài chinh 2008 dưới sự tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu các doanh nghiệp không ít thì nhiều cũng bị ảnh hưởng. Vì thế mà năm 2009 sau khi khủng hoảng chạm đáy công ty đã có những chính sách thay đổi cơ cấu tài sản và nguồn vốn để đảm bảo hoạt động và sự phát triển của công ty. Tiền mặt tăng lên đáng kể cho thấy khả năng thanh toán ngay cho người bán bàng tiền mặt rất là tốt và khả năng đảm bảo thanh toán ngay của doanh nghiệp là hoàn toàn đáng tin cậy. Hơn nữa tỉ trọng khoản mục này cũng tăng lên khá là nhiều. Có thể là do công ty bán hàng và thu tiền ngay để tránh bị chiếm dụng vốn. Mà cũng có thể công ty đang cất giữ tiền mặt vì mục đích kinh doanh nào đó… Ta lại thấy rằng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của công ty trong năm 2009 lại ko hề có. Tạo nên mức chênh lệch so với năm 2008 lên đến gần 1,4 tỷ đồng , bằng mức đầu tư năm trước, giảm tới 100% khoản mục này. Có thê công ty đã thu hồi hết số vốn từ đầu tư ngắn hạn chuyển thành tiền mặt vì thế mà tiền tăng lên. Cũng có thể ban lãnh đạo thấy rằng việc đầu tư vào khoản mục này ko thu được lợi ích mà có thể bị lỗ. Thay vào đó công ty dự trữ tiền mặt để thanh toán sớm cho nhà cung cấp nguyên vật liệu để hưởng chiết khấu thanh toán mà cũng có thể là công ty đang có ý dịnh dùng tiền đó để đầu tư mở rộng thị trường nguyên liệu mía. Bên cạnh đó các khỏan phải thu ngắn hạn tăng mạnh trên 150 tỷ đồng, tăng tới hơn 165%. Khoản mục này tăng lên như vầy chưa hẳn đã ảnh hưởng xấu đến khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp. Bởi vì có thể là do công ty đã tăng được doanh số bán hàng do cho khách hàng mua chịu nhiều…nhung nó cũng khiến công ty gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn hay công ty bị chiếm dụng vốn trong ngắn hạn. Ngoài ra các chỉ tiêu về hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác cũng tác động đến sự tăng lên của giá trị tài sản dài hạn. Hàng tồn kho giúp cho giá trị t ài sản ngắn hạn tăng hơn 35 tỷ đồng tài sản ngắn hạn khác giảm mất hơn 225 triệu đồng. Nhưng những ảnh hưởng đó là nhỏ so với biến động của chỉ tiêu phân tích nên ta không đề cập đến.anh nghiệp đã là vì khoản phai thu khách hàng và trả trước cho người bán đều tăng lên Khi xem xét biến động của giá trị tài sản dài hạn thấy được rằng giá trị tài sản trong dài hạn cũng tưng lên gần 32 tỷ đồng tương ứng với mức tăng 9,77%. Sự đóng lớn nhất phải kể đến tài sản cố định với mức tăng hơn 341 tỷ đồng ứng với mức tăng 121%. Có thể nói doanh nghiệp đang chú trọng vào việc đầu tư mua mới máy móc thiết bị mở rộng quy mô phục vụ cho sản xuất để mà tập trung vào việc cung cấp nguyên liệu chất lượng nhất cho sản xuất tăng khối lượng sản xuất. Các khoản phải thu dài hạn cũng lại tăng lên và tăng mạnh so với năm 2008. Cụ thể là đã tăng hơn 38 tỷ đồng nhưng lại tăng hơn 258% so với năm ngoái. Có thể công ty cần vốn cho việc đầu tư mở rộng sản xuất nên cần lượng vốn lớn phuc vụ mục đích đó.cho nên công ty mới đưa ra những chính sách bán chịu để thu hút số đông khách hàng. Nhưng hoạt động này lại ảnh hưởng đến tình hình vốn công ty, làm cho nguồn vốn bị chiếm dụng tăng lên khoản nợ dể trở thành các khoản phải thu khó đòi…. Trong dài hạn thì doanh nghiệp cũng giảm tỷ trọng vốn đầu tư vào các khoản đầu tư dai hạn do doanh nghiệp có nhu cầu cần vốn để tăng quy mô nhưng đầu tư thì thu hồi vốn chậm và gặp nhiều rủi ro nên ra công ty không rót vốn vào kinh doanh mảng này thay vào đó là tập trung cho mở rộng sản xuất. Qua những phân tích và nhận định trên về tình hình tài sản của công ty ta có thể khẳng định rằng tổng tài sản của công ty trong năm 2009 đã tăng mạnh so với năm 2008. Đây là dấu hiệu tốt thể hiện bước đi mới của doanh nghiệp sau cơn khủng hoảng. Để cải thiện tình hình tài chính do khủng hoảng gây ra doanh nghiệp đã chọn cho mình hướng đi chủ yếu là nâng cao năng sức sản xuất và khả năng cạnh tranh cho công ty. Nhìn chung hướng đi chính là tập trung vào sản xuất và mở rộng vùng mía nguyên liệu phục vụ cho sản xuất. Cơ cấu nguồn vốn Chỉ tiêu 2009 2008 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng số tiền Tỷ trọng Số tiền % A - NỢ PHẢI TRẢ 456.207.292.609 51,56% 267.295.255.045 44,66% 188.912.037.564 70,68% I. Nợ ngắn hạn 331.847.176.598 37,51% 110.900.388.577 18,53% 220.946.788.021 199,23% 1. Vay và nợ ngắn hạn 256.259.701.621 28,96% 72.263.287.332 12,07% 183.996.414.289 254,62% 2. Phải trả người bán 24.893.790.942 2,81% 20.590.902.772 3,44% 4.302.888.170 20,90% 3. Người mua trả tiền trước 7.447.052.420 0,84% 3.250.343.520 0,54% 4.196.708.900 129,12% 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 5.282.658.509 0,60% 652.189.424 0,11% 4.630.469.085 709,99% 5. Phải trả người lao động 15.633.774.473 1,77% 7.883.859.531 1,32% 7.749.914.942 98,30% 6. Chi phí phải trả 8.856.459.075 1,00% 707.600.687 0,12% 8.148.858.388 1151,62% 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 13.473.739.558 1,52% 5.552.205.311 0,93% 7.921.534.247 142,67% II. Nợ dài hạn 124.360.116.011 14,06% 156.394.866.468 26,13% -32.034.750.457 -20,48% 4. Vay và nợ dài hạn 123.913.296.174 14,01% 156.050.574.295 26,07% -32.137.278.121 -20,59% 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 446.819.837 0,05% 344.292.173 0,06% 102.527.664 29,78% B - VỐN CHỦ SỞ HỮU 428.532.869.357 48,44% 331.230.069.230 55,34% 97.302.800.127 29,38% I. Vốn chủ sở hữu 425.466.388.416 48,09% 331.059.755.021 55,31% 94.406.633.395 28,52% 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 185.316.200.000 20,95% 185.316.200.000