Tiểu luận Tăng trưởng trong doanh nghiệp thương mại

Tăng trưởng kinh tế của doanh nghiệp thương mại là mức gia tăng sản lượng hàng hóa tiêu thụ hay là doanh thu bán hàng trong một thời kỳ. Doanh thu bán hàng là chỉ tiêu kết quả cơ bản phản ánh khả năng huy động của các nguồn lực và trình độ kết hợp các nguồn lực của doanh nghiệp trong việc đáp ứng cho các nhu cầu xã hội. Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu về do bán hàng. Sự gia tăng doanh thu là yếu tố quan trọng nhất để đánh giá tăng trưởng vì nó phản ánh mục tiêu hoạt động và có thể do kết quả của việc sử dụng hợp lý các nguồn lực hoặc tăng các yếu tố đầu vào. Tăng doanh thu là điều kiện cơ bản nhất để tăng lợi nhuận. Đến lượt mình sự tăng lên của lợi nhuận là yếu tố đảm bảo cho mở rộng tái đầu tư, tăng quy mô hoạt động và đồng thời tạo sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, lợi nhuận cho việc thu hút vốn, thúc đẩy sự tăng trưởng . Sự tăng lên của vốn qua đầu tư bằng nguồn tự tài trợ và vay vốn cùng với lao động là một trong những chỉ tiêu cơ bản đo lường sự tăng trưởng của các yếu tố đầu vào. Tăng vốn cố định thể hiện tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật : hệ thống kho tàng cửa hàng, trang thiết bị phục vụ mua vào, dự trữ và bán ra. Sự tăng lên của vốn lưu động trong đó chủ yếu là mức dự trữ hàng hoá bình quân thể hiện sự tăng trưởng về quy mô hoạt động của doanh nghiệp . Các chỉ tiêu trên đây cho phép đánh giá mức tăng trưởng tuyệt đối song nó chưa phản ánh được vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Do đó để thấy được đầy đủ sự tăng trưởng cần phải sử dụng một chỉ tiêu tương đối thị phần của doanh nghiệp : sự tăng lên của chỉ tiêu này phản ánh vị thế của doanh nghiệp được tăng lên trước các đối thủ cạnh tranh.

doc16 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 1860 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Tăng trưởng trong doanh nghiệp thương mại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP TIỂU LUẬN KINH TẾ DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI Đề tài : Tăng trưởng trong Doanh nghiệp thương mại Sinh viên thực hiện : Phạm Trung Dũng Lớp : 39A5b 2005 MỤC LỤC Trang Phần I 2 KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA, CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG TRONG DNTM Phần II CÁC ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN ĐẢM BẢO SỰ TĂNG TRƯỞNG 1.Nguồn vốn ………………………………………………………………. 4 2.Nguồn nhân lực …………………………………………………………. 5 Phần III CÁC PHƯƠNG THỨC TĂNG TRƯỞNG 1.Tăng trưởng nhờ sát nhập theo chiều dọc …………………………………. 6 2.Tăng trưởng bằng đa dạng hóa ……………………………………………. 8 3.Tăng trưởng nhờ liên doanh ………………………………………………. 10 Phần IV CÔNG TY CỔ PHẦN KINH ĐÔ 1.Quá trình hình thành, xây dựng và phát triển của công ty ……………………. 11 2.Các nhân tố thuận lợi, khó khăn tác động đến sự tăng trưởng của công ty …… 13 3.Hợp tác đầu tư ………………………………………………………………… 14 Phần I >KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA, CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1.Khái niệm Tăng trưởng kinh tế của doanh nghiệp thương mại là mức gia tăng sản lượng hàng hóa tiêu thụ hay là doanh thu bán hàng trong một thời kỳ. Doanh thu bán hàng là chỉ tiêu kết quả cơ bản phản ánh khả năng huy động của các nguồn lực và trình độ kết hợp các nguồn lực của doanh nghiệp trong việc đáp ứng cho các nhu cầu xã hội. Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu về do bán hàng. Sự gia tăng doanh thu là yếu tố quan trọng nhất để đánh giá tăng trưởng vì nó phản ánh mục tiêu hoạt động và có thể do kết quả của việc sử dụng hợp lý các nguồn lực hoặc tăng các yếu tố đầu vào. Tăng doanh thu là điều kiện cơ bản nhất để tăng lợi nhuận. Đến lượt mình sự tăng lên của lợi nhuận là yếu tố đảm bảo cho mở rộng tái đầu tư, tăng quy mô hoạt động và đồng thời tạo sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, lợi nhuận cho việc thu hút vốn, thúc đẩy sự tăng trưởng . Sự tăng lên của vốn qua đầu tư bằng nguồn tự tài trợ và vay vốn cùng với lao động là một trong những chỉ tiêu cơ bản đo lường sự tăng trưởng của các yếu tố đầu vào. Tăng vốn cố định thể hiện tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật : hệ thống kho tàng cửa hàng, trang thiết bị phục vụ mua vào, dự trữ và bán ra. Sự tăng lên của vốn lưu động trong đó chủ yếu là mức dự trữ hàng hoá bình quân thể hiện sự tăng trưởng về quy mô hoạt động của doanh nghiệp . Các chỉ tiêu trên đây cho phép đánh giá mức tăng trưởng tuyệt đối song nó chưa phản ánh được vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Do đó để thấy được đầy đủ sự tăng trưởng cần phải sử dụng một chỉ tiêu tương đối thị phần của doanh nghiệp : sự tăng lên của chỉ tiêu này phản ánh vị thế của doanh nghiệp được tăng lên trước các đối thủ cạnh tranh. 2.Ý nghĩa Tăng trưởng của doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn đối với sự tồn tại và phát triển trong suốt cuộc đời hoạt động của nó. Tăng trưởng trong doanh nghiệp giúp đạt được các mục tiêu của người chủ và người lao động cũng như đối với xã hội. Đối với xã hội : tăng trưởng trong doanh nghiệp là điều kiện cơ bản để tăng trưởng kinh tế trong nền kinh tế quốc dân, đảm bảo thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng giai đoạn. Vì mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế , một đất nước mạnh bởi có một hệ thống doanh nghiệp mạnh, thường xuyên tăng trưởng và phát triển. Đối với doanh nghiệp : tăng trưởng là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp đạt được các mục tiêu của mình trong suốt cuộc đời hoạt động, tăng vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt. Đối với người chủ và người lao động : sự tăng trưởng sẽ thoả mãn được mục tiêu của mỗi thành phần tham gia vào doanh nghiệp . Người chủ thu được lợi nhuận cao và ổn định qua đầu tư, người lao động tăng thu nhập, có việc làm ổn định, tay nghề được nâng cao. Đối với người cung ứng : cũng nhận được một phần lợi ích thông qua hoạt động cung ứng cho doanh nghiệp – góp phần tăng cường được cac mối quan hệ bạn hàng, hạn chế được nhưng rủi ro nhờ các mối liên kết kinh doanh tin cậy và bền vững. 3.Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của doanh nghiệp thương mại Có những yếu tố khác nhau ở cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp thúc đẩy hay kìm hãm sự tăng trưởng của doanh nghiệp . Thị trường và môi trường hoạt động : sự thay đổi cung cầu và cơ cấu thị trường, tình trang cạnh tranh có thể tạo thời cơ hay cản trở cho sự tăng trưởng . Sự cạnh tranh gay gắt vừa tạo những kho khăn cho doanh nghiệp cũng là yếu tố kích thích các nhà quản lý doanh nghiệp phấn đấu tăng trưởng để đạt được lợi thể trong cạnh tranh. Các yếu tố kinh tế, kỹ thuật , công nghệ, pháp luật, chính trị xã hội….. cũng góp phần thúc đẩy hạn chế tăng trưởng . Mục tiêu của các thành phần tham gia doanh nghiệp , cả người chủ và người lao động đều mong muốn doanh nghiệp đạt được sự tăng trưởng liên tục bền vững vì đó là điều kiện cơ bản đảm bảo thu nhập cho các nhà đầu tư và công ăn việc làm cho người lao động…. Quy mô lớn vừa là kết quả của sự tăng trưởng vừa là yếu tố kích thích tăng trưởng vì những lợi thế của nó. Sự tăng trưởng dẫn đến tăng quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Và quy mô lớn đem lại hiệu quả hoạt động cao hơn. Vì tận dụng được cơ sở vật chất kỹ thuật, khai thác được lợi thế chuyên môn hoá trong lao động và quản lý, giảm bớt được các chi phí quản lý, giao dịch…. Quy mô lớn đặc biệt có lợi thế trong thu hút vốn, thu hút lao động trẻ có chất lượng cao, dễ có điều kiện nghiên cứu và áp dụng công nghệ kỹ thuật mới, tạo ra năng suất lao động cao ….có thể mua hàng hoá , nguyên vật liệu với giá hạ hơn và lợi thể cạnh tranh lớn hơn. PHẦN II >CÁC ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN ĐẢM BẢO SỰ TĂNG TRƯỞNG 1.Nguồn vốn a) Phân bổ nguồn vốn Việc phân bổ nguồn vốn trước tiên phụ thuộc vào tiến trình thực hiện các chiến lược mục tiêu mà doanh nghiệp đang theo đuổi trong từng thời kỳ. Doanh nghiệp cần phải có định hướng phân bổ và sử dụng nguồn vốn sao cho hữu hiệu nhất và từ các yêu cầu này sẽ tính toán cân nhắc xem cần phải huy động vốn từ các nguồn nào ? Phân bổ nguồn vốn được tiến hành theo các bước : -Thứ nhất : Định hướng tổng quát về phân bổ nguồn vốn trong mỗi thời kỳ. Việc thu hút từ các nguồn phải hướng tới đạt được các mục tiêu quan trọng, chủ yếu nhất cho dù yêu cầu về vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp có thể có những biến động thậm chí rất lớn song đảm bảo về vốn cho các dự án thực hiện mục tiêu tăng trưởng vẫn có sự ưu tiên. -Thứ hai : Cần phải xác định nhu cầu về vốn, xác lập ngân sách về vốn trong đó xác định những nhu cầu nào về vốn được chấp nhận và những nhu cầu nào chưa cấp bách hay bác bỏ. Trong ngân sách về vốn cần xác định : Mô tả chi tiết yêu cầu về vốn bao gồm cả lượng tiền cần đầu tư và thu nhập kỳ vọng. Loại bỏ các yêu cầu không phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp cũng như các bộ phận chức năng . Phân tích chi phí biên và thu nhập biên. Phân loại yêu cầu về vốn theo các phương pháp giá trị hiện tại ròng và lãi suất thu hồi nội bộ hay phương pháp hoà vốn. Lựa chọn các phương pháp mà vốn bỏ ra mang lại mức lãi cao nhất. Quá trình đầu tư vốn tiếp tục cho đến khi doanh nghiệp sử dụng hết vốn hiện có hay mức lãi của dự án xuống thấp dưới mức doanh nghiệp có thể chấp nhận. -Thứ ba : Phân tích cơ cấu tài chính của doanh nghiệp . Cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thương mại bao gồm vốn sở hữu và vốn vay mà doanh nghiệp sử dụng – cơ cấu này thể hiện mạnh, yếu của tài chính doanh nghiệp và có ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến việc thu hút các nguồn vốn. Cơ cấu tài chính cũng thể hiện khả năng chi trả tài chính. Cơ cấu tài chính chịu ảnh hưởng của mục tiêu và chiến lược doanh nghiệp và phải thích ứng với tính chất của các nhu cầu về vốn. Định kỳ doanh nghiệp cần phải kiểm tra tính hợp lý của cơ cấu hiện tại. Đặc biệt khi thu hút thêm nguồn vốn mới cần phải kiểm tra lại cơ cấu tài chính mà doanh nghiệp muốn đạt được. -Thứ tư : Phân tích và đánh giá các nguồn vốn khác nhau trước khi đi đến lựa chọn nguồn vốn nào đó. Có những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến tăng trưởng của doanh nghiệp khi lựa chọn nguồn tài chính của doanh nghiệp : cơ cấu tài chính hiện tại, tính chất các tài sản có, thu nhập và sự ổn định của thu nhập cũng như các điều kiện của thị trường tài chính hiện tại chi phối. Điều quan trọng nhất trong việc thu hút vốn là doanh nghiệp cần phải tạo ra và duy trì sự hấp dẫn của mình trên thị trường tài chính. Doanh nghiệp cũng có thể thu hút vốn nhờ các chủ sở hữu, cổ đông hay các nguồn tín dụng dài hạn trung hạn và các nguồn khác……… -Thứ năm : Sau khi đã phân tích , đánh giá các nguồn vốn, doanh nghiệp thường lựa chọn nguồn vốn đảm bảo thực hiện phương thức tăng trưởng trên cơ sở xem xét các yếu tố cơ bản. + Mục đích sử dụng vốn + Chi phí sử dụng vốn + Những lợi ích và thiệt hại khi thu hút vốn b) Ngân sách Ngân sách là công cụ quan trọng của quản lý tài chính và kiểm tra quản lý. Với ý nghĩa nào đó ngân sách là kế hoạch tác nghiệp mà doanh nghiệp dự định thực hiện trong tương lai. Các loại ngân sách chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm : ngân quỹ tiền mặt, ngân quỹ và doanh số bán , ngân sách về vốn và dự toán của các loại chi phí…. Phân bổ nguồn vốn và lập ngân sách là những công cụ cơ bản đảm bảo cho việc thu hút và sử dụng các nguồn vốn để thực hiện phương thức tăng trưởng đã lựa chọn một cách có hiệu quả 2.Nguồn nhân lực Là một trong những yếu tố quyết định nhất đối với việc đạt được các mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp trong đó có tăng trưởng . Khi lựa chọn một phương thức tăng trưởng , bên cạnh cần phải tính đến nguồn nhân lực hiện có doanh nghiệp cần phải tính đến nguồn nhân lực doanh nghiệp có thể thu hút từ bên ngoài (trong tương lai qua thị trường lao động). Doanh nghiệp cần phải chủ động và thường xuyên có kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quản trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho người quản lý các cấp, nhân viên kho tàng, bán hàng…. để đảm bảo khả năng đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng của khách hàng về chất lượng hàng hoá và dịch vụ. Nhu cầu về nhân lực (số lượng, chất lượng, cơ cấu…) có thể xác định theo yêu cầu của mỗi dự án cũng như phục vụ cho thực hiện chiến lược mà doanh nghiệp hướng tới. Song bên cạnh yếu tố này cần phải quan tâm đến sự thống nhất ý chí, sự cam kết của các thành viên trong doanh nghiệp , từ người chủ, nhà quản trị cho đến người lao động làm công ăn lương. Chính yếu tố chất lượng của nguồn nhân lực sẽ đảm bảo khắc phục những khó khăn trở ngại trong việc đạt được những mục tiêu của tăng trưởng , để đạt được sự thống nhất của tập thể ngườc lao động. Lãnh đạo doanh nghiệp cần phải làm rõ mục tiêu và chiến lựơc mà doanh nghiệp theo đuổi và giải thích để mọi người hiểu, các mục tiêu này đáp ứng được mục đích của mỗi cá nhân cũng như lợi ích cuả doanh nghiệp trước mắt cũng như lâu dài. Nhà quản trị có thể sử dụng nhiều cách khác nhau để tạo điều kiện và động lực cho tập thể lao động phát huy tối đa tiềm năng sẵn có, tận dụng cơ hội hành động tiến tới mục tiêu. Tạo bầu không khí đoàn kết, đồng tâm nhất trí, cùng nhau hành động, cùng sáng tạo với tinh thần trách nhiệm cao là một trong những yếu tố căn bản giúp doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả phương thức tăng trưởng đã lựa chọn. PHẦN III >CÁC PHƯƠNG THỨC TĂNG TRƯỞNG Có hai phương thức tăng trưởng trong các doanh nghiệp thương mại : Một là : Tăng trưởng bằng tự đầu tư, tức là bằng cách tăng thêm nguồn lực nhờ khả năng sẵn có của doanh nghiệp mà không có sự tham gia của chủ đầu tư khác. Phương thức tăng trưởng này có những ưu thế : Thuận lợi và chủ động kiểm soát được sự phát triển của doanh nghiệp. Không có nguy cơ bị mất quyền soát vốn trong điều kiện doanh nghiệp vẫn còn những nguồn tiềm năng để tăng trưởng. Song trong trường hợp có những điều kiện về môi trường và thị trường như nhu cầu tăng cao đặc biệt, các đối thủ cạnh tranh mạnh lên, hoạt động ráo riết sự xuất hiện những mặt hàng có khả năng cạnh tranh mạnh mẽ đòi hỏi phải có đầu tư lớn để đổi mới kinh doanh, đầu tư vào maketing, mạng lưới tiêu thụ …. thì các nguồn lực của doanh nghiệp có thể phải tìm cách tăng trưởng thông qua con đường thu hút các nguồn lực từ bên ngoài như tìm kiếm, mua lại công ty khác…(Sự tăng trưởng như vậy được gọi là tăng trưởng ngoại vi). Hai là : tăng trưởng ngoại vi có ưu điểm là khắc phục những khuyết điểm của tăng trưởng nhờ các nguồn lực bên trong doanh nghiệp . Nó cho phép doanh nghiệp có thể thu hút được khối lượng các nguồn lực và sự tham gia của các chủ thể mới, làm tăng thêm khả năng doanh nghiệp thích ứng được sự biến động lớn của thị trường và môi trường, giảm bớt được các chi phí đào tạo và chi phí thâm nhập thị trường. Sau nữa dễ thực hiện với những thuận lợi về tài chính, vì với các giá tài sản hiện có thường rẻ hơn so với việc đầu tư mới, rút ngắn thời gian khai thác. Đương nhiên việc có mặt thêm các chủ sở hữu càng làm mất đi quyền tự do lựa chọn các quyết định, phải chia sẻ quyền lực và lợi ích. *Tăng trưởng ngoại vi 1.Tăng trưởng nhờ sát nhập theo chiều dọc Tăng trưởng bằng hội nhập của doanh nghiệp thương mại được thực hiện bằng cách doanh nghiệp liên kết (sát nhập) với những người cung ứng (doanh nghiệp sản xuất hay thương mại bán buôn) hay với những doanh nghiệp thương mại khác ( bán buôn hay bán lẻ) để thực hiện khâu tiêu thụ sản phẩm hoặc sát nhập với tất cả các doanh nghiệp loại này để thực hiện sự kiểm soát toàn bộ từ cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm. Sự sát nhập như vậy thực chất là tạo lập một sự liên kết giữa các doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp đảm nhận một khâu hay công đoạn trong quá trình đưa hàng hoá từ sản xuất đến tiêu dùng. Thực hiện sự liên kết này sẽ giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng đạt được mục tiêu của mình, củng cố được vị thế của doanh nghiệp trên thương trường và phát huy tốt hơn các nguồn tiềm năng của doanh nghiệp . Có những yếu tố khác nhau thúc đẩy sự sát nhập theo chiều dọc : Thứ nhất : do hoạt động của doanh nghiệp luôn gắn với các yếu tố của môi trường và thị trường, gắn chặt với người cung ứng và khách hàng tiêu thụ sản phẩm đặc biệt các công ty chuyên doanh nên nếu các mối quan hệ này không chặt chẽ, phối hợp không tốt thì các chi phí giao dịch sẽ tăng mà kết quả có thể vẫn không đạt được, tính bị động trong kinh doanh tăng lên. Thứ hai : Việc sát nhập sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng cường được các nguồn lực và chúng được sử dụng hợp lý hơn, thực hiện được sự chỉ đạo tập trung thống nhất từ đầu vào đến đầu ra, đồng thời việc nắm bắt các thông tin ở đầu vào và đầu ra sẽ nhanh chóng và đầy đủ hơn, các quyết định sẽ kịp thời, trở nên phù hợp. Để đi đến quyết định có nên thực hiện việc sát nhập theo chiều dọc hay không doanh nghiệp cần phải tính đến chi phí giao dịch - giao dịch trong việc mua hàng của người cung ứng và trong việc bán hàng cho những người tham gia vào việc tiêu thụ hàng hoá đầu ra của doanh nghiệp . Nếu thực hiện việc sát nhập thì các chi phí này sẽ trở thành chi phí phối hợp nội bộ. Doanh nghiệp thương mại sẽ thực hiện sát nhập với người cung ứng hay doanh nghiệp thương mại khác trong khâu tiêu thụ nếu chi phí phối hợp nội bộ không vượt quá chi phí giao dịch. Sau nữa sát nhập cũng đem lại sự ổn định trong cung ứng cũng như tiêu thụ, chia sẻ những rủi ro, biến động trong kinh doanh. Tổ chức nội bộ cũng tạo ra những thuận lợi cho việc phối hợp hiệp đồng áp dụng một hệ thống quyết định thích hợp và chủ động, tăng cường sự hợp tác và giảm bớt những đối kháng giữa những đối tác trước đây. Sự sát nhập theo chiều dọc cũng giúp các doanh nghiệp thương mại thực hiện được sự điều hoà thị trường ở đầu ra do các thông tin ở đầu vào và đầu ra được xử lý tốt hơn, đồng bộ và toàn diện hơn, sự xích lại gần giữa cung ứng và tiêu thụ sẽ làm cho các quyết định được đưa ra nhanh chóng, kịp thời, hiệu chỉnh tốt hơn các hoạt động trong quá trình hàng hoá đi từ sản xuất đến tiêu dùng, tiết kiệm được các chi phí và nâng cao hiệu quả . Sau cùng, sát nhập theo chiều dọc sẽ giúp tận dụng được những nguồn tiềm năng của từng doanh nghiệp chưa được khai thác hết hay chưa khai thác có hiệu quả. a.Sự sát nhập theo chiều dọc với người cung ứng Đây là hình thức tìm cách đạt được sự tăng trưởng bằng cách nắm quyền sở hữu hay tăng sự kiểm soát đối với người cung ứng, có hai cách để đạt được mục tiêu này: Một là : Doanh nghiệp thương mại thành lập một công ty con chuyên thực hiện chức năng cung ứng, qua đó thiết lập nguồn cung ứng của mình. Hai là : Thực hiện việc mua một phần hay toàn bộ các cơ sở cung ứng cho doanh nghiệp . Sát nhập ngược chiều đặc biệt có lợi trong trường hợp người cung ứng đang tăng trưởng nhanh, có nhiều khả năng thu được lợi nhuận. Nó cũng hấp dẫn nếu như nguồn cung ứng hàng hoá cho doanh nghiệp bấp bênh, không ổn định và có thể giảm được các chi phí giao dịch. Tuy vậy sát nhập ngược chiều cũng có không ít những vấn đề phát sinh : để thực hiện việc kiểm soát đối với cung ứng cần phải có vốn lớn, quy mô tăng dẫn đến việc quản lý cũng trở nên phức tạp hơn. Nếu không đạt được sự phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng thì hiệu quả có thể bị hạ thấp, tính linh hoạt sẽ giảm. b.Sát nhập theo chiều dọc với người tiêu thụ ( sát nhập thuận chiều) Đây là hình thức doanh nghiệp thương mại tìm cách tăng trưởng bằng việc mua lại toàn bộ hay một phần các doanh nghiệp hay đại lý ….. thuộc hệ thống tiêu thụ sản phẩm sát với thị trường đích, cụ thể là có thể lập hệ thống bán buôn, bán lẻ trực thuộc doanh nghiệp hay mua lại các cơ sở này từ bên ngoài để thực hiện quyền kiểm soát toàn bộ hay một phần các kênh tiêu thụ mà doanh nghiệp thấy cần thiết. Hình thức này có lợi đối với các doanh nghiệp nếu các cơ sở tham gia các kênh phân phối ở đầu ra đang trong quá trình tăng trưởng nhanh hoặc hàng hoá doanh nghiệp đang tồn đọng với khối lượng lớn, khó tiêu thụ. Sự sát nhập ở đầu ra giúp doanh nghiệp tránh được những khó khăn trong tiêu thụ nhờ việc nắm được quyền kiểm soát, điều hoà việc phân phối hàng hoá và tránh được sự cạnh tranh gay gắt về giá. Các doanh nghiệp khi thực hiện sự sát nhập đã đem lại hiệu quả to lớn và sự tăng trưởng ổn định như Petrolimex, Tổng công ty thép…. nhờ nắm được kiểm soát nguồn cung ứng và hệ thống tiêu thụ các doanh nghiệp này đã thực hiện một sự điều tiết có hiệu quả, luôn giữ được sự ổn định với nguồn cung ứng, điều hoà hàng hoá và giá cả ở đầu ra tránh được những ảnh hưởng mạnh từ môi trường cũng như thị trường trong nước và quốc tế. 2.Tăng trưởng bằng đa dạng hoá Cơ sở của việc tăng trưởng bằng đa dạng hoá Khi doanh nghiệp thương mại không thể thực hiện được sự tăng trưởng bằng những mặt hàng hiện đang kinh doanh và trên thị trường mà doanh nghiệp đang hoạt động thì việc tăng trưởng bằng đa dạng hoá thị trường tiêu thụ tỏ ra thích hợp. Những lý do khiến doanh nghiệp thương mại lựa chọn phương thức tăng trưởng bằng đa dạng hoá là : Thị trường mặt hàng kinh doanh đang tiến tới bão hoà hay mặt hàng kinh doanh đã ở cuối chu kỳ, tổng doanh số khó có thể tăng ở trên thị trường này. Doanh nghiệp có đủ vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật lao động….. để có thể nhanh chóng đầu tư kinh doanh một mặt hàng mới hay trên thị trường mới hy vọng phát triển thị trường, nâng cao doanh thu và đạt được lợi nhuận cao. Luật chống độc quyền hạn chế doanh nghiệp mở rộng thêm doanh thu ở trên thị trường đang hoạt động. Các điều kiện để thâm nhập thị trường mới tương đối thuận lợi. Đa dạng hoá giúp doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả hơn vốn đầu tư. Nhờ đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh mà doanh nghiệp khai thác triệt để hơn các tài sản chưa được sử dụng hết hay chưa hợp lý qua đó hạ thấp được giá thành nhờ các chi phí cố định phân bổ cho một sản phẩm giảm . Sự đa dạng hoá sẽ có lợi nếu doanh nghiệp trước đó chỉ kinh doanh những mặt hàng mang tính thời vụ, những mặt hàng mà nhu cầu của thị trường thay đổi không ổn định. Đa dạng hoá cũng giúp doanh nghiệp khai thác tốt hơn các nguồn lực về lao động và tiềm năng của cán bộ quản lý. Tận dụng được các lợi thế và vị trí của doanh nghiệp cũng như lợi thế thương mại, sử dụng có hiệu quả hơn các chi phí tiếp thị và phân phối. Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh cũng tạo ra sự hấp dẫn hơn đối với khách hàng gây được sự uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên thương trường.
Tài liệu liên quan