I. ðẶT VẤN ðỀ
Tây Bắc là vùng núi cao, hùng vĩ và có độ chia cắt mạnh mẽ nhất nước ta với
4/5 diện tích là đồi núi. Trên nền chung khí hậu nhiệt đới gió mùa, khí hậu Tây Bắc
có nhiều điểm đặc sắc và phân hóa đa dạng. Những giá trị trung bình, cao nhất, thấp
nhất của các yếu tố khí hậu, những biến động của thời tiết chưa phản ánh đầy đủ và
toàn diện về khí hậu Tây Bắc. Sự xuất hiện một cách có quy luật của một số loại
hình thời tiết đặc biệt có liên quan đến hoạt động của các loại gió địa phương đã tạo
nên nét đặc sắc rất riêng của khí hậu Tây Bắc, đồng thời ảnh hưởng sâu sắc tới điều
kiện tự nhiên, cảnh quan thiên nhiên và cuộc sống nhân dân địa phương. Trong
phạm vi bài báo này, các tác giả đề cập tới điều kiện hình thành, quá trình hoạt động
và ảnh hưởng của một số loại gió địa phương đến khí hậu Tây Bắc, bao gồm: gió tây
khô nóng, gió Ô Quy Hồ và gió Than Uyên.
5 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 544 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tìm hiểu một số loại gió địa phương điển hình ở vùng Tây Bắc Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
22
TÌM HIỂU MỘT SỐ LOẠI GIÓ ðỊA PHƯƠNG ðIỂN HÌNH
Ở VÙNG TÂY BẮC VIỆT NAM
BÙI THỊ THANH DUNG, ðẶNG DUY LỢI
Khoa ðịa lý, Trường ðHSP Hà Nội
I. ðẶT VẤN ðỀ
Tây Bắc là vùng núi cao, hùng vĩ và có ñộ chia cắt mạnh mẽ nhất nước ta với
4/5 diện tích là ñồi núi. Trên nền chung khí hậu nhiệt ñới gió mùa, khí hậu Tây Bắc
có nhiều ñiểm ñặc sắc và phân hóa ña dạng. Những giá trị trung bình, cao nhất, thấp
nhất của các yếu tố khí hậu, những biến ñộng của thời tiết chưa phản ánh ñầy ñủ và
toàn diện về khí hậu Tây Bắc. Sự xuất hiện một cách có quy luật của một số loại
hình thời tiết ñặc biệt có liên quan ñến hoạt ñộng của các loại gió ñịa phương ñã tạo
nên nét ñặc sắc rất riêng của khí hậu Tây Bắc, ñồng thời ảnh hưởng sâu sắc tới ñiều
kiện tự nhiên, cảnh quan thiên nhiên và cuộc sống nhân dân ñịa phương. Trong
phạm vi bài báo này, các tác giả ñề cập tới ñiều kiện hình thành, quá trình hoạt ñộng
và ảnh hưởng của một số loại gió ñịa phương ñến khí hậu Tây Bắc, bao gồm: gió tây
khô nóng, gió Ô Quy Hồ và gió Than Uyên.
II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Gió tây khô nóng
a. ðiều kiện hình thành gió tây khô nóng ở Tây Bắc
Nguyên nhân hình thành gió tây khô nóng ở Tây Bắc là do hoạt ñộng của gió
mùa tây nam vịnh Bengan kết hợp với ñịa hình khu vực. Dãy núi Sông Mã chạy dọc
biên giới phía tây Tây Bắc, theo hướng tây bắc - ñông nam, vuông góc với hướng
gió mùa tây nam; có ñộ cao trung bình 1500m với nhiều ñỉnh >1800m như Pu ðen
ðinh, Pu Sam Sao, Pu Pha Luông, có chiều dài 500km lan sang cả Lào và Thanh
Hóa. Gió mùa tây nam khi thổi ñến Tây Bắc gặp dãy núi Sông Mã, buộc phải tìm
cách vượt núi. Khi vượt núi, nhiệt ñộ giảm dần theo ñộ cao theo ñoạn nhiệt ẩm và
gây mưa ở sườn tây. Sau ñó nó tiếp tục vượt núi và ñi xuống, nhiệt ñộ tăng nhanh do
quá trình ñoạn nhiệt khô (1 0C/100m), làm không khí rất nóng và khô. Nhiệt ñộ ñến
37 - 38 0C và ñộ ẩm tương ñối còn 40 - 45% và thấp hơn. Hình thế synop thuận lợi
ñể gió mùa tây nam thành gió tây khô nóng là sự xuất hiện và khơi sâu của áp thấp
Bắc Bộ, kết hợp với sự tăng cường của áp cao phát gió trên Ấn ðộ Dương tạo nên
một sức hút mạnh mẽ không khí từ phía tây, khiến cho hiệu ứng phơn ñược tăng
cường. Hình thế synop thường xuyên hơn là sự tồn tại của một áp thấp lục ñịa ở Hoa
Nam. Nhưng hiện tượng gió khô nóng chỉ xảy ra ở một số nơi, mạnh nhất ở những
ñèo sát biên giới phía tây, các vùng thấp <500m và thung lũng kín vào ñầu mùa hạ.
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
21
vùng khí hậu. Vùng khí hậu vùng núi phía bắc có ba tiểu vùng là tiểu vùng khí hậu
phía tây, tiểu vùng khí hậu trung tâm và tiểu vùng khí hậu duyên hải Quảng Ninh.
Vùng khí hậu ñồng bằng sông Hồng có hai tiểu vùng là tiểu vùng khí hậu phía Bắc
và tiểu vùng khí hậu phía Nam.
SUMMARY
CLIMATE DIFFERENTIATION IN THE NORTHERN
AND NORTH EASTERN PHYSIOGRAPHIC REGION OF VIETNAM
DOAN THE ANH, DANG DUY LOI
The Northern and North Eastern region belongs to the climate region of the
North of Vietnam. Based on standards of average temperature in January, the
amount of precipitation and the rainy season, we can see that there are two climate
regions there: mountain and midland climate region of the north and the climate
region of Northern plain. In each climate region, it is then divided into different
subregion. The mountain climate region is further broken down into three
subregions: the western climate subregion, the central climate subregion and Quang
Ninh coastal climate subregion. The climate region of Red river delta has two
subregions: the northern climate subregion and the southern climate subregion.
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
20
vùng phía nam nhưng số ngày sương mù xuất hiện lại giảm chỉ còn từ 15-20 ngày.
Khí hậu mang tính chuyển tiếp từ khí hậu miền núi sang khí hậu ñồng bằng. Lượng
mưa thấp nên trong sản xuất nông nghiệp cần ñảm bảo ñược khả năng ñáp ứng
nguồn nước, chú trọng việc chống hạn cho cây trồng.
b. Tiểu vùng khí hậu phía nam
Tiểu vùng này có ñịa hình khá bằng phẳng, ñộ cao phần lớn dưới 10m và có
nhiều ô trũng. Mạng lưới sông ngòi dày ñặc, thực vật và thổ nhưỡng có tính ñồng
nhất cao. Những ñặc ñiểm này tạo cho tiểu vùng ñặc ñiểm khí hậu khác so với tiểu
vùng khí hậu phía bắc.
Nhiệt ñộ trung bình tháng 1 trên 16,5 0C, mùa ñông kéo dài 4 tháng từ tháng
12 ñến tháng 3. Nhiệt ñộ trung bình năm từ 23-23,5 0C. Biên ñộ nhiệt năm từ 12,5-
13 0C. Lượng mưa trung bình năm phần lớn trên 1600mm, với 140-150 ngày mưa.
Lượng mưa lớn tập trung phổ biến vào thời kỳ hoạt ñộng của bão. ðộ ẩm tương ñối
85-86%.
Hiện tượng thời tiết nổi bật của tiểu vùng là bão, mưa phùn và sương mù. Bão
hoạt ñộng mạnh từ tháng 8 ñến tháng 9. Bão gây ra mưa lớn và gió mạnh gây thiệt
hại lớn về người và của. Mưa phùn so với các khu vực khác trong vùng thì ít hơn, số
ngày trung bình từ 20- 40 ngày/năm. Ngược lại, hiện tượng sương mù diễn ra phổ
biến hơn, trung bình 20- 40 ngày/năm và xuất hiện trên diện rộng, tập trung chủ yếu
vào tháng 3. Do có lượng mưa lớn nên trong hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp ở ñây
phải rất chú trọng tới việc thoát nước, tiêu úng tại các vùng trũng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Doãn Thế Anh. Khí hậu miền Bắc và ðông Bắc Bắc Bộ. Luận văn Thạc sĩ khoa
học ðịa lý. Trường ðại học Sư phạm Hà Nội, 2005.
[1]. Vũ Tự Lập. ðịa lý tự nhiên Việt Nam. NXB Giáo Dục, 1999.
[2]. ðặng Duy Lợi. ðịa lý tự nhiên Việt Nam. NXB Giáo Dục, 1999.
[3]. Nguyễn ðức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu. Khí hậu và tài nguyên khí hậu Việt
Nam. NXB Nông nghiệp, 2004.
[4]. Mai Trọng Thông và nnk. Phân vùng khí hậu Việt Nam. Tuyển tập các công
trình nghiên cứu ñịa lý. NXB Khoa học và kỹ thuật, 2004.
[5]. Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất ðắc. Khí hậu Việt Nam. NXB Khoa học và kỹ thuật,
1983.
TÓM TẮT
Miền Bắc và ðông Bắc Bắc Bộ thuộc miền khí hậu phía Bắc Việt Nam. Căn
cứ vào các chỉ tiêu về nhiệt ñộ trung bình tháng giêng, về lượng mưa và mùa mưa có
thể xác ñịnh ở ñây có hai vùng khí hậu là vùng khí hậu vùng núi và trung du phía
bắc và vùng khí hậu ñồng bằng Bắc Bộ. Ở mỗi vùng lại có sự phân chia ra các tiểu
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
19
Tiểu vùng này có lượng mưa lớn, trung bình năm ñạt trên 2000mm với số ngày
mưa 150-160 ngày. Mùa mưa kéo dài 6 tháng. Cường ñộ mưa lớn, vào các tháng
mùa mưa cường ñộ có thể ñạt trên 300mm/ngày. Lượng mưa giảm dần theo hướng
từ bắc xuống nam: Móng Cái 2749mm, Tiên Yên 2553mm, Uông Bí 1856mm. Số
ngày mưa phùn khá cao, phổ biến từ 20 ñến 22 ngày. Số ngày sương mù từ 10 ñến
29 ngày. Các hiện tượng sương muối, mưa ñá không mấy khi xảy ra. Lượng mưa lớn
ở ñây ñã gây những khó khăn nhất ñịnh cho việc khai thác than - một ngành kinh tế
quan trọng trong vùng.
2. Vùng khí hậu ñồng bằng Bắc Bộ
Là trung tâm của miền Bắc và ðông Bắc Bắc Bộ, ñồng bằng Bắc Bộ mang ñầy
ñủ ñặc ñiểm của khí hậu miền. Với ñộ cao thấp và rất bằng phẳng nên ñồng bằng
Bắc Bộ ñã hình thành một nền nhiệt ñộ ñồng ñều, cao hơn các vùng khí hậu khác
trong miền.
Vùng khí hậu ñồng bằng Bắc Bộ có nhiệt ñộ trung bình năm 23-24 0C, tổng
nhiệt ñộ năm 8500-8600 0C. Hàng năm, có 4 tháng nhiệt ñộ dưới 20 0C (từ tháng 12
ñến tháng 3), hầu như không có tháng dưới 15 0C. Tháng có nhiệt ñộ thấp nhất là
tháng 1, nhiệt ñộ trên 16 0C. Nhiệt ñộ thấp nhất không xuống dưới 0 0C (từ 2-6 0C).
Biên ñộ nhiệt năm từ 12-13 0C. Lượng mưa trung bình từ 1600-1800mm, số ngày
mưa 130-140 ngày/năm. Lượng mưa phân bố tương ñối ñồng ñều trong vùng. Có 6
tháng lượng mưa trung bình trên 100mm, mưa nhiều vào 3 tháng 7-8-9. Thời tiết
nồm và mưa phùn là hiện tượng ñộc ñáo của vùng thường xảy ra vào cuối mùa ñông.
Hàng năm vùng có tới 30- 40 ngày mưa phùn, chủ yếu vào tháng 2, 3. Lượng mưa
có sự khác biệt giữa trung tâm ñồng bằng và vùng rìa ñồng bằng giáp núi, nhưng
không ñáng kể. ðộ ẩm trung bình năm từ 81-85%. Thời kỳ ẩm nhất là các tháng
cuối mùa ñông, ñộ ẩm từ 86-90%. Thời kỳ khô nhất là ñầu mùa ñông, ñộ ẩm dưới
80%.
Hiện tượng thời tiết ñáng chú ý của vùng là mưa phùn và bão. Thời kỳ hoạt
ñộng thịnh hành của bão từ tháng 7 ñến tháng 10, trong ñó tháng 8 là tháng có nhiều
bão nhất. Bão làm tăng cường lượng mưa, tăng cường tốc ñộ gió và gây những thiệt
hại lớn về người và của.
a. Tiểu vùng khí hậu phía Bắc
Tiểu vùng này có ñịa hình tương ñối bằng phẳng, ñộ cao trung bình 20-30m so
với mực nước biển và ñược tăng cường một lượng ẩm ñáng kể. ðặc ñiểm nổi bật về
khí hậu là mùa ñông lạnh và ẩm, mùa hạ nóng và mưa nhiều.
Nhiệt ñộ trung bình tháng 1 từ 15-16 0C, lạnh hơn so với tiểu vùng khí hậu phía
nam 0,5 0C. Nhiệt ñộ trung bình năm từ 22-23 0C. Biên ñộ nhiệt năm từ 12 ñến 13 0C.
Lượng mưa trung bình năm phần lớn từ dưới 1600mm. Thời kỳ ít mưa kéo dài
từ tháng 11 ñến tháng 4, lượng mưa 40mm/tháng. ðộ ẩm dao ñộng 82-85%. Mưa
phùn tập trung chủ yếu vào tháng 3 với số ngày mưa 30- 40 ngày, nhiều hơn tiểu
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
18
Với vị trí ñịa lý của mình, khu trung tâm là nơi tiếp nhận sớm nhất gió mùa
ñông bắc tràn tới Việt Nam, là nơi chịu tác ñộng mạnh mẽ nhất của gió mùa cực ñới,
tạo nên mùa ñông lạnh nhất ở nước ta. Tiểu vùng khí hậu trung tâm có nhiệt ñộ trung
bình năm từ 19-21 0C. Vào thời kỳ mùa ñông các tháng có nhiệt ñộ trung bình dưới
20 0C kéo dài 5 tháng, trong ñó có 3 tháng (12, 1, 2) nhiệt ñộ dưới 15 0C. Tháng 1 là
tháng lạnh nhất, nhiệt ñộ trung bình dưới 14 0C. Khu vực phía bắc và phía ñông của
tiểu vùng nhiệt ñộ tháng 1 dao ñộng từ 11-13 0C: Lạng Sơn 13,3 0C, Trùng Khánh
11,5 0C. Ở những nơi núi cao nhiệt ñộ xuống dưới 10 0C như Phó Bảng 8,3 0C; biên
ñộ nhiệt trung bình năm trên 14 0C. Do vậy, khi so với các vùng có cùng ñộ cao ở
khu vực phía tây, nhiệt ñộ khu trung tâm vào mùa ñông thấp hơn 1-3 0C. Ở một số
ñịa ñiểm trên núi cao trong tiểu vùng như Mẫu Sơn (Lạng Sơn), Nguyên Bình (Cao
Bằng) ñã xuất hiện hiện tượng tuyết rơi - một hiện tượng hiếm thấy ở khu vực nhiệt
ñới.
Tiểu vùng khí hậu trung tâm có lượng mưa trung bình năm dưới 1600mm, số
ngày mưa dưới 150 ngày, ñộ ẩm trung bình là 80-84%. Do nằm khuất sau cánh cung
ðông Triều, Ngân Sơn nên khu vực Lạng Sơn, Bảo Lạc có lượng mưa và số ngày
mưa thấp hơn so với các khu vực khác trong tiểu vùng, lượng mưa trung bình năm
dưới 1400mm, số ngày mưa khoảng 130 ngày. Lượng mưa thấp nên hệ thống sông
ngòi ít nước, việc ñảm bảo nước cho sản xuất gặp khó khăn, ñặc biệt vào mùa khô.
Với ñặc ñiểm khí hậu trên, trong tiểu vùng có thể trồng một số loại cây ñặc sản
có hiệu quả kinh tế cao. Hồi là cây công nghiệp cung cấp tinh dầu và là loại cây ñặc
hữu của Cao Bằng, Lạng Sơn. Ngoài ra còn có các cây công nghiệp khác như quế ở
Lạng Sơn; thuốc lá ở Cao Bằng, Lạng Sơn; na ở Lạng Sơn; dẻ ở Cao Bằng.
Bên cạnh những ñiều kiện thuận lợi trên, trong tiểu vùng khí hậu này còn có
một số hiện tượng thời tiết gây hại ñáng chú ý cần có biện pháp ñể khắc phục.
Sương muối là hiện tượng thời tiết gây hại xảy ra phổ biến trong tiểu vùng với mức
ñộ khá nghiêm trọng do mùa ñông lạnh, khô hanh và ít gió. Ở những thung lũng, khả
năng xuất hiện sương muối càng lớn. ðể hạn chế những tác hại của hiện tượng này
cần có biện pháp chống rét cho cây trồng và vật nuôi.
c. Tiểu vùng khí hậu duyên hải Quảng Ninh
Khu vực duyên hải Quảng Ninh là dải ñồng bằng hẹp ven biển Quảng Ninh ở
sườn ñông nam của cánh cung ðông Triều. Do vậy ở ñây có chế ñộ mưa, ẩm rất
phong phú.
Nhiệt ñộ trung bình năm của tiểu vùng khoảng 22,5 0C, tổng nhiệt ñộ khoảng
8000 0C. Mùa ñông ở ñây kéo dài 4 tháng, nhiệt ñộ thấp nhất vào tháng 1 khoảng
15 0C, thấp hơn khu ñồng bằng Bắc Bộ 1 0C. Nhiệt ñộ thấp nhất tuyệt ñối ở ven biển
có thể xuống tới 1-2 0C trong khi ñó ở khu vực giáp núi có thể xuống dưới 0 0C.
Mùa hạ, nhiệt ñộ trung bình hàng tháng khá cao, 25-29 0C. Biên ñộ nhiệt trung bình
năm 13 0C.