Điều kiện ra đời
Điều kiện tự nhiên: Ấn Độ là là một QG lớn nằm ở
phía nam bán đảo Châu Á với điều kiện điạ lý đa
dạng và phức tạp
Điều kiện kinh tế -xã hội: ra đời phát triển và tồn tại
lâu dài mô hình kinh tế -xã hội “Công xã nông thôn”
(đặc trưng cho phương thức sản xuất Á châu)
57 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1304 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Triết học Mac - Lê nin - Chương II: Khái lược lịch sử triết học phương đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
6/28/2014 1
Chương hai
KHÁI LƯỢC LỊCH SỬ
TRIẾT HỌC PHƯƠNG ĐÔNG
I – KHÁI LƯỢC TRIẾT HỌC
ẤN ĐỘ CỔ, TRUNG ĐẠI
6/28/2014 3
1. Điều kiện ra đời và đặc điểm
Điều kiện ra đời
Điều kiện tự nhiên: Ấn Độ là là một QG lớn nằm ở
phía nam bán đảo Châu Á với điều kiện điạ lý đa
dạng và phức tạp
Điều kiện kinh tế - xã hội: ra đời phát triển và tồn tại
lâu dài mô hình kinh tế - xã hội “Công xã nông thôn”
(đặc trưng cho phương thức sản xuất Á châu)
Điều kiện về văn hoá:
• Các thành tựu về văn hóa: chữ viêt, các phát minh khoa
học
• Bản sắc văn hóa dấu ấn sâu đậm về tín ngưỡng tôn giáo và
văn hoá tâm linh
6/28/2014 4
3 thời kỳ trong phát triển văn
hoá Ấn Độ cổ, trung đại
1. Thời kỳ Văn minh sông Ấn-Văn hóa Vêda: thế kỷ
XXV - VIII tr.CN: văn hoá nguyên thuỷ Ấn Độ
(tính chất thần thoại-đa thần, nhất nguyên: kinh
Veeda, Upanisad, đạo Balamon)
2. Thời kỳ Văn minh Cổ điển – thời kỳ Balamon-Phật
giáo: thế kỷ VI TCN– VI SCN: các trường phái triết
học chia làm 2 hệ thống
3. Thời kỳ sau cổ điển – sự xâm nhập của đạo Hồi (thế
kỷ VII - thế kỷ XVIII). Đạo Hồi-hệ tư tưởng của
giai cấp thống trị trong thời kỳ chế độ PK suy tàn ở
Ấn Độ
6/28/2014 5
Sự hình thành tư tưởng triết học
Ấn Độ cổ, trung đại
Theo Nguyễn Đăng Thục: tư tưởng triết học Ân Độ
cổ đại được hình thành từ cuối thiên niên kỷ II đầu
thiên niên kỷ I trước CN, bắt nguồn từ thế giới quan
thần thoại, tôn giáo và đến thời kỳ văn minh cổ điển
(VI TCN-VI SCN) thì đã gồm 9 hệ thống chia
thành 2 phái:
• Phái chính thống: Samkhuya, Mimansa, Vedanta, Yoga,
Nyanya, Vaisesika;
• Phái không chính thống: Lôkayata, Jaina, Budha (Phật)
6/28/2014 6
Một số đặc điểm của triết học Ấn Độ
cổ, trung đại
1. Là nền triết học mang mầu sắc tôn giáo
2. Về tầm vóc, đó là một nền triết học đồ sộ
3. Tôn trọng qúa khứ và có khuynh hướng phục cổ. Một số
phạm trù triết học thường xuyên lặp lại: Atman – Brahman
(Tiểu Ngã – Đại Ngã), Karma – Samsara (Nghiệp báo –
Luân hồi), Dharma – Moksha (Đạo pháp – Giải thoát)...
4. Nền triết học có xu hướng “hướng nội”
5. Các quan điểm duy vật, duy tâm, biện chứng, siêu hình
cũng khó tách bạch, tạo nên vẻ đẹp thâm trầm của triết học
Ấn Độ và cũng là lực cản trong sự phát triển của triết học
Ấn Độ.
6/28/2014 7
2. Những tư tưởng cơ bản của một
số trường phỏi
Hệ thống Samkhuya: Thời kỳ sơ kỳ, hệ thống này
đứng trên lập trường duy vật, thừa nhận vật chất
là nguyên nhân tạo ra thế giới. Thời kỳ hậu kỳ
quan điểm triết học của trường phái này có
khuynh hướng nhị nguyên
Hệ thống Mimansa: là hệ thống triết học chính
thống, thời kỳ sơ kỳ có quan điểm vô thần. Thời
kỳ hậu kỳ, chuyển sang lập trường duy tâm thần
bí
Hệ thống Vedànta: “Vedànta” có nghĩa là kết
thúc Véda. Đây là hệ thống triết học duy tâm
thần bí, tuyên truyền cho sự tồn tại của Brátman,
tức ý thức thuần tuý đầu tiên để tạo ra thế giới
6/28/2014 8
- Nyàya và Vaisésika: Đây là hai hệ thống
triết học khác nhau nhưng lại có những quan
điểm triết học tương đối giống nhau ở chỗ họ
đều là tác giả của lý thuyết nguyên tử. Trong
lý luận nhận thức, họ có đóng góp quan
trọng trong việc phát triển các tư tưởng về
lôgíc hình thức, với hình thức biện luận về
quá trình nhận thức theo 5 bước (gọi là ngũ
đoạn luận) nổi tiếng.
6/28/2014 9
Hệ thống Yoga: Tư tưởng cốt lõi là “sự hợp
nhất của tâm thể về một mối”, là hệ thống triết
học duy tâm thần bí có khuynh hướng lấy việc
thực hiện các phương pháp luyện công trong
thực tiễn để chứng minh các triết lý của mình
-------------
7. Hệ thống Jaina giáo: Jaina có nghĩa là chiến
thắng. Nội dung triết học cơ bản của Jaina là
học thuyết về “cái tương đối”, lý luận về phán
đoán thực thể tồn tại. Jaina cũng tin vào thuyết
“luân hồi” và “nghiệp”
8. Hệ thống Lokayàta: Đây là hệ thống triết học
có quan điểm duy vật khá triệt để và phần nào
giống với các trường phái triết học duy vật Hy
Lạp cổ đại
6/28/2014 10
9. Triết học Phật giáo
Phật giáo ra đời là làn sóng phản đối sự ngự trị của
đạo Bàlamôn và chế độ đẳng cấp, lý giải căn nguyên
nỗi đau khổ và tìm con đường giải thoát con người
thoát khỏi nỗi khổ triền miên, đè nặng trong xã hội
Ấn Độ cổ đại
Người sáng lập: Thíchcamâuni Shakyamuni) có tên
thật là Siddhattha (Tất Đạt Đa) là con vua Tịnh Phạn
(Suddhodana) (sinh ngày 8 /4/ 563 - 483 tr. CN.)
6/28/2014 11
Kinh điển: Tư tưởng triết lý ban đầu của Phật ban đầu chỉ
truyền miệng sau đó được viết thành văn, thể hiện trong khối
lượng Kinh điển rất lớn, gọi là “Tam tạng”- Kinh tạng, Luật
tạng và Luận tạng
Tổ chức đầu tiên: Trong thời Đức Phật Thích Ca còn tại thế
thì các tu sĩ Phật giáo được tập hợp trong tổ chức được gọi là
Tăng đoàn, trực tiếp chịu sự hướng dẫn của Thích Ca về giáo
lý và phương cách tu tập. Tăng đoàn là tổ chức thống nhất,
bình đẳng giữa mọi thành viên không phân biệt giới tính,
tuổi tác, địa vị xã hội và có mục tiêu tối cao là đem lại giác
ngộ cho mọi thành viên. Nhờ vào tổ chức có tính bình đẳng
và qui củ nên Tăng đoàn tránh được nhiều chia rẽ.
Kỷ luật của giáo hội dựa trên nguyên tắc tự giác (tự độ độ
tha, tự giác giác tha). Trong các kì họp, giới luật được nêu
lên, sau đó thành viên tự xét và nhận vi phạm nếu có. Những
điều lệ chính được đề cập là nhẫn nhục, hành thiện tránh ác,
tự chủ và kiềm chế trong ăn nói và tinh tấn.
Một số nội dung cơ bản
của triết học Phật giáo
6/28/2014 13
VỀ THẾ GiỚI QUAN: PG đứng trên quan
điểm duy vật vô thần và biện chứng tự phát
Vô tạo giả: không có đức sáng tạo đầu
tiên
Vô ngã: không có cái tôi
Vô thường: luôn thường biến, “sinh – trụ
- dị - diệt”, “thành – trụ - hoại - không”
Nhân duyên – quả báo. Chủ về thuyết báo
ứng
6/28/2014 14
VỀ NHÂN SINH QUAN: chủ trương nhập
thế, “giải thoát” với thuyết “Tứ diệu đế”
Khổ đế: sinh, lão, bệnh, tử, ái biệt ly, oán tăng hội, sở
cầu bất đắc, ngũ thụ uẩn
Nhân đế: bao gồm 12 nguyên nhân (thập nhị nhân
duyên) tạo ra nỗi khổ: 1.Vô minh; 2. Hành; 3. Thức;
4. Danh Sắc; 5. Lục nhập; 6. Xúc; 7. Thụ; 8. ái; 9.
Thủ; 10. Hữu; 11. Sinh; 12. Lão, Tử, trong đó nguyên
nhân do “vô minh” là nguyên nhân đầu tiên và quan
trọng nhất.
Diệt đế: Mọi nỗi khổ đều có thể bị tiêu diệt (Thể hiện
lòng tin nơi Niết bàn)
Đạo đế: con đường diệt khổ-Bát chính đạo
6/28/2014 15
Bát chính đạo:
1. Chính kiến (正見): Gìn giữ một quan niệm xác đáng về
Tứ diệu đế và giáo lí vô ngã.
2. Chính tư duy (正思唯): Suy nghĩ hay có một mục đích
đúng đắn, suy xét về ý nghĩa của bốn chân lí một cách
không sai lầm.
3.Chính ngữ (正語): Không nói dối hay không nói phù
phiếm.
4. Chính nghiệp (正業): Tránh phạm giới luật.
6/28/2014 16
5. Chính mệnh (正命): Tránh các nghề nghiệp liên
quan đến sát sinh (giết hại sinh vật) như đồ tể, thợ
săn, buôn vũ khí, buôn thuốc phiện
6. Chính tinh tiến (正精進): Phát triển nghiệp tốt,
diệt trừ nghiệp xấu.
7. Chính niệm (正念): Tỉnh giác trên ba phương
diện Thần, Khẩu, Ý
8. Chính định (正定): Tập trung tâm ý đạt bốn định
xuất thế gian.
6/28/2014 17
Con đường tám nhánh này có thể được phân thành ba loại,
gọi là Tam học, tức là tu học Giới (戒), Định (定) và Huệ (
慧).
Từ đó Phật chủ trương tích đức hành thiện, cứu khổ, cứu
nạn, đề cao tinh thần từ bi hỉ xả và coi đó là giải pháp hữu
hiệu để diệt khổ
Những tư tưởng cơ bản của Phật đều được nhắc lại trong các
kinh sách, nhưng có khi chúng được luận giải nhiều cách
khác nhau và vì vậy ngày nay có nhiều trường phái khác
nhau, hình thành một hệ thống triết lí hết sức phức tạp.
6/28/2014 18
Bước đầu nhận xét tính hợp lý và
chưa hợp lý của NSQ Phật giáo
Hợp lý:
- phản ánh sát thực, trực tiếp đời sống thường ngày của con người
gần gũi với đời sống con người (xưa và cả ngày nay)
- Chú trọng đến yếu tố sinh vật-tâm lý của con người trong đời
sống của họ.
- Quan tâm đến đời sống của mỗi cá nhân (phản ánh và quan tâm
vạch ra con đường thoát khổ).
- Nhận thức ra và khai thác 1 trong những khía cạnh của bản tính
con người: tính thiện. Chú trọng điều THIỆN
6/28/2014 19
Chưa hợp lý
:- y/c đạt 1 trạng thái tâm lý “lý tưởng” ngay trong, giữa “bộn bề”
cuộc sống.
- Tách đời sống của mỗi cá nhân ra khỏi đời sống xã hội
- Tìm nguyên nhân nỗi khổ của con người chỉ trong bản thân mỗi
người. Đó chỉ là một trong những nguyên nhân. Nguyên nhân căn
bản của nỗi khổ của con người không chỉ thuộc về bản thân mỗi
cá nhân.
- Yếu tố duy tâm: cầu mong, ảo vọng giải quyết nỗi khổ trước
hết và chủ yếu từ nhận thức, không thấy vai trò của hoạt động
thực tiễn thủ tiêu đấu tranh cải tạo hiện thực xã hội
6/28/2014 20
Quan niệm về Niết bàn (Nirava)
Phật: Niết bàn là trạng thái tĩnh lặng
Tông phái Đại thừa (Thần Tú, Trung Quốc): Niết bàn
là nơi có thật trong không gian và thời gian
Tông phái Tiểu thừa (Huệ Năng): Phật tồn tại trong
tâm mỗi người
Quan niệm của Phật về Niết bàn
6/28/2014 21
Nhận xét:
Phật giáo tin ở con người và tin tưởng rằng chỉ có
vượt qua cái tương đối tạm thời, vươn đạt tới cái
tuyệt đối mới có thể cứu độ con người, tức giải thoát
con người khỏi mọi đau khổ, đạt tới hạnh phúc vô
cùng mà con người khao khát.
Phật không phải Đấng Cứu thế. Phật chỉ ra con
đường.
Lời cuối cùng Phật dạy: “Tất cả những người nào, tự
làm ngọn đèn soi sáng cho mình, tự làm chỗ nương
tựa cho mình, mà can đảm coi chân lý là ngọn đuốc
- những người đó sẽ tới bực tối cao, nhưng những
người đó phải lo học hỏi mãi mới đuợc !”
6/28/2014 22
Diễn biến của Phật giáo hậu kỳ
Sau khi Phật viên tịch, Phật giáo được chia thành hai
phái : Thượng toạ bộ (Theravada) và Đại chúng bộ
(Mahasamghika) với những tư tưởng và giáo lý hành
đạo cho phù hợp với thực tế
Đầu thế kỷ II tr.CN xuất hiện 2 phái mới là Nhất thiết
hữu bộ (Sarvastivadin) và Kinh lượng bộ
(Sautrànstika)
Khoảng đầu công nguyên xuất hiện 2 phái: Đại thừa
giáo (Mahàyana) và Tiểu thừa giáo(Hinàyana)
Tại Ấn Độ, Phật giáo bắt đầu suy yếu, đến khoảng thế
kỷ IX sau công nguyên thì rơi vào khủng hoảng. Đến
thế kỷ XII sau công nguyên, Phật giáo hoàn toàn sụp
đổ trước sự tấn công của các tôn giáo khác, đặc biệt là
Hồi giáo
6/28/2014 23
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐẠO PHẬT
+Mặt tích cực
-Giúp cho con người có được
nhân sinh quan tương đối
chính xác.
-Tạo ra 1 hệ thống đạo đức khá
phong phú, có nhiều điều tiến
bộ.
-Đem lại những giá trị nhất định
về văn hoá, nghệ thuật.
-Góp phần làm trong sạch nhân
tâm XH, đưa đến 1 quan
niệm sống có ý nghĩa, vượt
lên trên những ham muốn VC
tầm thường.
-Có thể bồi dưỡng lòng tự tôn,
tự tin và nhân cách độc lập
tự chủ.
+Mặt hạn chế
-PG hướng tâm bên trong nên
xao nhãng, xa lánh với XH
bên ngoài, ít quan tâm đến
LĐSX, KHKT, ĐTGC.
-Vì xem thường cái khổ VC
nên triệt tiêu khát vọng làm
giàu chính đáng; tạo lối
sống khổ hạnh, ép xác.
-Vì xem đời là bể khổ nên tạo
cách nhìn đời bi quan.
-Vì thái quá chữ NHẪN nên
thui chột đấu tranh với cái
xấu, cái ác.
-Quan niệm có tính duy tâm,
thần bí, ảo tưởng.
6/28/2014 24
3. Một số nhận định về triết học Ấn Độ
cổ, trung đại
Bước đầu đặt ra và giải quyết nhiều vấn đề của triết
học: nhận thức luận, bản thể luận, nhân sinh quan, tư
tưởng biện chứng tự phát..
Giải quyết những vấn đề nhân sinh dưới góc độ tâm
linh tôn giáo với xu hướng “hướng nội”, đi tìm cái
“Tiểu ngã” trong cái “Đại ngã” của thực thể cá nhân
Phản tỉnh nhân sinh. Xu hướng đi từ hữu thần đến vô
thần, từ ít nhiều duy vật đến duy tâm hay nhị nguyên
đã phản ánh trạng thái trì trệ của “phương thức sản
xuất Á châu” ở ấn Độ vào tư duy triết học và đến lượt
mình, triết học lại trở thành một trong những nguyên
nhân cho trạng thái trì trệ đó
II. KHÁI LƯỢC LỊCH SỬ
TRIẾT HỌC TRUNG HOA
CỔ, TRUNG ĐẠI
6/28/2014 26
1. Bối cảnh ra đời và đặc điểm triết học
a. Bối cảnh ra đời của triết học Trung Quốc:
-Thời kỳ cổ đại:
-Thời kỳ tiền cổ đại: TNK III – giữa TNK II
- Thời kỳ cổ đại: 789 trCN-221 tr.CN
- Thời kỳ trung đại: 221 tr.CN - 1911
6/28/2014 27
Nền triết học Trung Hoa chủ yếu được
hình thành và phát triển trong thời kỳ cổ
đại, có 6 học phái cơ bản:
• Nho gia (Nho giáo)
• Đạo gia (Lão giáo)
• Mặc gia
• Âm dương gia
• Danh gia
• Pháp gia
6/28/2014 28
b. Đặc điểm triết học Trung Quốc
cổ trung đại
Thứ nhất: nền triết học nhấn mạnh tinh thần nhân văn.
Trong tư tưởng triết học Trung Hoa cổ, trung đại, tư
tưởng liên quan đến con người như triết học nhân
sinh, triết học đạo đức, triết học chính trị, triết học
lịch sử phát triển, còn triết học tự nhiên có phần mờ
nhạt.
Thứ hai: đề cao các giá trị thực tiễn đạo đức. Các triết gia
Trung Hoa đều tập trung vào lĩnh vực luân lý đạo
đức, xem việc thực hành đạo đức như là hoạt động
thực tiễn căn bản nhất của một đời người, đặt lên vị
trí thứ nhất của sinh hoạt xã hội.
6/28/2014 29
Thứ ba là nhấn mạnh sự hài hoà, thống nhất giữa tự nhiên và xã
hội, giữa các mặt đối lập, coi trọng tính đồng nhất của các mối
liên hệ tương hỗ của các khái niệm, coi việc điều hoà các mâu
thuẫn là mục tiêu cuối cùng để giải quyết các vấn đề (khác với
tư duy phương Tây: phân tích, siêu hình; còn tư duy phương
Đông: tổng hợp, biện chứng)
Thứ tư: phương thức tư duy trực giác. Đặc điểm nổi bật của
phương thức tư duy triết học cổ, trung đại Trung Hoa là nhận
thức trực giác, tức là có trong sự cảm nhận hay thể nghiệm.
Cảm nhận tức là đặt mình giữa đối tượng, tiến hành giao tiếp
lý trí, ta và vật ăn khớp, khơi vậy linh cảm, quán xuyến nhiều
chiều trong chốc lát, từ đó mà nắm bản thể trừu tượng.
Phương thức tư duy trực giác đặc biệt coi trọng tác dụng của
cái tâm, coi tâm là gốc rễ của nhận thức, “lấy tâm để bao quát
vật”.
6/28/2014 30
2. Một số học thuyết tiêu biểu
6/28/2014 31
2.1 Âm dương gia (Thuyết âm dương - ngũ hành)
Tư tưởng triết học về âm dương
Khái niệm âm dương:
“Âm” (ềừ): là phạm trù rất rộng, phản
ánh khái quát những thuộc tính phổ
biến của vạn vật, như: nhu, thuận, tối,
ẩm, phía dưới, phía phải, số chẵn v.v..
“Dương” (ẹụ): là phạm trù đối lập với
“âm”, cũng phản ánh khái quát các tính
chất phổ biến, như: cương, nghịch,
sáng, khô, phía trên, bên trái, số lẻ
6/28/2014 32
Quan hệ biện chứng âm dương
Âm dương tuy đối lập, nhưng hỗ
căn:
• Trong âm có dương, trong dương có
âm và ngược lại
• Dương thịnh thì âm suy, âm thịnh
thì dương suy và ngược lại
Âm dương thống nhất trong đồ
hình thái cực, được biểu thị bằng
vòng tròn âm dương
6/28/2014 33
Vũng trũn biểu tượng õm dương
KHẢM
CẤN
CHẤN
TỐN KHỤN
CÀN
LY
ĐOÀI
6/28/2014 34
Thái Dương
Càn Khôn
Thái cực
Lưỡng nghi
Tứ tượng
Bỏt quỏi
Vạn vật
Âm Dương
Thái
âm
Thiếu âmThiếu Dương
đoài Ly Chấn Tốn Khảm Cấn
Lụ gớc tất định của õm dương
6/28/2014 35
Âm dương với Kinh Dịch
Lý luận về âm dương được phát triển tới mức trở
thành một hệ thống hoàn chỉnh đã được thể hiện
trong Kinh Dịch
Trong Kinh Dịch, âm dương biểu hiện thành 64
quẻ kép, 384 hào; trong đó, mỗi quẻ, mỗi hào là
một động thái, một thời của vạn vật và nhân
sinh, xã hội.
Vì vậy, Kinh Dịch trở thành “tập đại thành” của sự
chú giải, bao hàm những tư tưởng triết học về
âm dương hết sức phong phú và sâu sắc
6/28/2014 36
Tư tưởng triết học về ngũ hành
Khái niệm: tư tưởng triết học về
ngũ hành có xu hướng phân tích
cấu trúc của vạn vật và quy nó về
những yếu tố khởi nguyên, với
những tính chất khác nhau nhưng
có sự tương tác với nhau. Đó là
năm yếu tố: kim, mộc, thuỷ, hoả,
thổ
Về lịch sử: xuất hiện các quan
niệm về ngũ hành lần đầu tiên
dưới dạng thành văn trong Kinh
Thư, thiên Hồng phạm
6/28/2014 37
Quan hệ ngũ hành
Ngũ hành tương sinh
Ngũ hành tương khắc
Thủy水
Mộc 木
土 Thổ
火 Hoả
Kim 金
6/28/2014 38
Bảng phân loại ngũ hành
Phân loại Ngũ
phương
Ngũ
sắc
Can chi Ngũ
tạng
Ngũ
chí
Ngũ
dịch
Ngũ
hành
Kim Tây Trắng Thân-
Dậu
Phế-
Đại
trường
Nhu
nhược
Nước
mũi
Mộc Đông Xanh Dần -
Mão
Can-
Đởm
Kiên
nghị
Nước
mắt
Thuỷ Bắc Đen Hợi-Tý Thận-
Bàng
quang
Trầm
tĩnh
Nước
tiểu
Hoả Nam Đỏ Tỵ-Ngọ Tâm-
Tiểu
trường
Nóng
nảy
Mồ hôi
Thổ TW Vàng Thìn-
Tuất-
Tỳ -Vỵ Nhanh
nhẹn
Nước
miếng
6/28/2014 39
Âm dương kết hợp với ngũ hành
Vào cuối đời Chiến Quốc: thuyết âm
dương được kết hợp với thuyết ngũ
hành thành Thuyết âm dương - ngũ
hành với đại diện là Trâu Diễn
Vận dụng vào các lĩnh vực tự nhiên,
xã hội và con người với màu sắc duy
tâm thần bí
Thuyết âm dương ngũ hành còn ảnh
hưởng to lớn đến ngày nay ở Trung
Quốc và phương Đông trong đó có
Việt Nam
6/28/2014 40
2.2 Nho gia.
Người sỏng lập: Khổng Tử (551 - 479 tr.CN)
Những người kế thừa và phỏt triển: Mạnh Tử
(Mạnh Kha) (327 - 289 TCN); Tuõn Tử (Tuõn
Khanh, Tuõn Huống) (313 - 238 TCN)
Kinh điển: Tứ thư, Ngũ kinh
Tứ thư: Luận Ngữ, Mạnh Tử, Đại học, Trung
dung
Ngũ kinh: Kinh Thi, Kinh Thư, Kinh Lễ, Kinh
Dịch, Kinh Xuõn Thu
6/28/2014 41
Một số nôi dung tư tưởng
triết học chủ yếu của Nho gia:
Về vũ trụ và giới tự nhiên: Nho gia nói về vấn
đề này không nhiều. Tuy nhiên, trong quá
trình đề cập đến vấn đề này tư tưởng của họ
đôi khi rơi vào mâu thuẫn
Về đạo đức: Nho gia thường nói về các chuẩn
mực đạo đức: "tam cương", "ngũ luân', "ngũ
thường"...
Về chính trị: Nho gia đưa ra các thuyết
"Nhân - Lễ" và "Chính danh", chủ trương
quản lý xã hội bằng Đức trị
Về giáo dục: Nho gia là trường phái triết học
đầu tiên của Trung Quốc cổ đại nêu lên
những quan điểm tiến bộ về giáo dục
6/28/2014 42
2.3 Đạo gia (Lóo gia)
Người sáng lập: Lão Tử (Lão Đam) (khoảng thế kỷ
IV tr.CN), người kế tục và tiếp tục phát triển là
Trang Tử (Trang Chu) (396 - 286 TCN)
Kinh điển chủ yếu: Đạo đức kinh của Lão Tử và
Nam hoa kinh của Trang Tử
Những tư tưởng triết học chủ yếu:
- Quan điểm về tự nhiên:đưa ra học thuyết về
"Đạo" (àÀ): con đường, quy luật, bản nguyên
của vạn vật...
- NTLuận: đưa ra các quan niệm về mặt đối lập,
mâu thuẫn giữa các mặt đối lập (PBC tự phát)
- Về xã hội: chủ trương "xuất thế" với chủ thuyết
"Vô vi" (vô vi nhi trị), sống và hoạt động thuận
theo tự nhiên (đạo pháp tự nhiên)
6/28/2014 43
2.4 Mặc gia
Người sáng lập: Mặc Tử (Mặc Địch) (khoảng 479 -
381TCN)
Tác phẩm kinh điển: là cuốn Mặc Tử, gồm 53
chương
Những tư tưởng triết học chủ yếu:
Về tự nhiên, Mặc gia có xu hướng duy vật tự phát
khi bác bỏ thuyết "Thiên mệnh" của Nho gia
Về nhận thức luận, Mặc gia theo quan điểm kinh
nghiệm luận
Về chính trị xã hội, Mặc gia đưa ra các thuyết
"Kiêm ái", "Phi công", "Thượng hiền"
Nhìn chung, tư tưởng của Mặc gia đại diện cho
tầng lớp trung lưu, tiểu nông trong xã hội Trung
Quốc đương thời
Nhìn chung, tư tưởng của Mặc gia đại diện cho
tầng lớp trung lưu, tiểu nông trong xã hội Trung
Quốc đương thời
6/28/2014 44
2.5 Phỏp gia
Người sáng lập: Hàn Phi Tử (khoảng 280 -
233 TCN)
Các nhà tư tưởng tiền bối: Thận Đáo, Thân
Bất Hại, Thương Ưởng
Về mặt triết học, Pháp gia chủ yếu bàn đến
các vấn đề chính trị - xã hội:
Quan niệm động lực thúc đẩy sự vận động
của xã hội là sự thay đổi dân số
Chủ thuyết "về tính ác"
Đưa ra thuyết "pháp trị" dựa trên 3 tư
tưởng: Pháp, Thuật, Thế
"Pháp" (pháp luật) có tính chất khách quan
và là trung tâm; "thuật" và "thế" là điều
kiện tất yếu để đảm bảo thi hành pháp luật
6/28/2014 45
3. Sự phỏt triển của triết học Trung
Hoa thời kỳ trung đại
Bước sang thời kỳ trung đại (kể từ sau khi nhà Tần sụp đổ
năm 207 trước cụng nguyờn, cho đến khi kết thỳc triều đại
phong kiến Món Thanh 1911), sự phỏt triển nền triết học
Trung Hoa mang một số đặc điểm sau:
Tiếp tục kế thừa và phỏt triển cỏc học thuyết triết học
truyền thống
Cỏc học thuyết triết học cú xu hướng dung hợp lẫn nhau để
tạo ra những nội dung mới cho phự hợp với điều kiện của
thời đại mới
Nhiều học thuyết triết học trở thành cơ sở lý luận cho việc
hỡnh thành ý thức hệ của giai cấp phong kiến Trung Hoa