VAI TRÒ CỦA SẢN XUẤT VẬT CHẤT VÀ
QUY LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP
VỚI TRÌNH ĐỘ LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
1/ Sản xuất vật chất và vai trò của nó
a/ Sản xuất vật chất và phương thức sản
xuất.
Sản xuất là một loại hình hoạt động đặc
trưng của con người, bao gồm: sản xuất vật
chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản
thân con người. Trong đó, sản xuất vật chất là
cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội.
101 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1747 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Triết học Mac - Lê nin - Chương III: Chủ nghĩa duy vật lịch sử, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG III
CHỦ NGHĨA
DUY VẬT
LỊCH SỬ
Người biên soạn:
TS Nguyễn Văn Ngọc
I/ VAI TRÒ CỦA SẢN XUẤT VẬT CHẤT VÀ
QUY LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP
VỚI TRÌNH ĐỘ LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
1/ Sản xuất vật chất và vai trò của nó
a/ Sản xuất vật chất và phương thức sản
xuất.
Sản xuất là một loại hình hoạt động đặc
trưng của con người, bao gồm: sản xuất vật
chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản
thân con người. Trong đó, sản xuất vật chất là
cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội.
+ Sản xuất vật
chất là quá trình con
người sử dụng công
cụ lao động tác
động vào tự nhiên,
cải biến các dạng
vật chất của giới tự
nhiên nhằm tạo ra
của cải vật chất thoả
mãn nhu cầu tồn tại
và phát triển của
con người.
CX
NT
CH
NL PK
TB
CN
CS
VM
MỖI XÃ HỘI CHỈ CÓ MỘT PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT ĐẶC TRƯNG
Làm chung
ăn chung
(Cộng
đồng)
Bóc lôt
tuyệt đối
sức
lao động
của người
nô lệ
Địa chủ
phát canh
và
thu tô
của
tá điền
Nhà tư bản
thuê
công nhân
và
bóc lột
giá trị
thặng dư
Sản xuất
cộng đồng
+ Phương thức sản xuất là cách thức con
người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở
những giai đoạn lịch sử nhất định.
b/ Vai trò của sản xuất vật chất và
phương thức sản xuất đối với sự tồn tại và
phát triển của xã hội.
Sản xuất vật chất đóng vai trò:
+ Là nhân tố quyết định sự sinh tồn, phát
triển của con người và xã hội.
+ Là cơ sở để hình thành các quan hệ xã hội
về nhà nước, pháp quyền, đạo đức
+ Là điều kiện quyết định cho con người cải
biến tự nhiên, xã hội và chính bản thân con
người.
Phương thức sản xuất
đóng vai trò:
+ Quyết định đối với
trình độ phát triển của nền
sản xuất xã hội và do đó
quyết định đối với trình độ
phát triển của đời sống xã
hội nói chung
Điều này được
chứng minh bởi quy luật
quan hệ sản xuất phải phù
hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất
2/ Quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
a/ Khái niệm lực lượng sản xuất, quan hệ sản
xuất.
Lực lượng sản xuất là gì? LLSX là toàn bộ
các nhân tố vật chất, kỹ thuật của quá trình sản
xuất, chúng tồn tại trong mối quan hệ biện chứng
với nhau tạo ra sức sản xuất làm cải biến các đối
tượng trong quá trình sản xuất, tức tạo ra năng
lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất
của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con
người và xã hội.
LỰC
LƯỢNG
SẢN
XUẤT
NGƯỜI
LAO
ĐỘNG
TƯ
LiỆU
SẢN
XUẤT
THỂ LỰC
TRÍ LỰC
ĐÃ QUA
CHẾ BiẾN
CÔNG CỤ
LAO ĐỘNG
TƯ LiỆU
HỖ TRỢ
CÓ SẴN
TRONG
TỰ NHIÊN
ĐỐI TƯỢNG
LAO ĐỘNG
TƯ LiỆU
LAO ĐỘNG
Ngày nay, khoa học trở thành “lực lượng sản xuất trực tiếp”
KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP
KINH TẾ
CÔNG
NGHIỆP
KINH
TẾ
TRI
THỨC
Quan hệ sản xuất (QHSX) là gì?
QHSX là mối quan hệ kinh tế giữa người
và người trong quá trình sản xuất (sản xuất
và tái sản xuất xã hội)
QHSX gồm ba mặt:
+ Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất,
+ Quan hệ trong tổ chức, quản lý sản xuất,
+ Quan hệ trong phân phối sản phẩm.
CÁC
YẾU
TỐ
CỦA
QUAN
HỆ
SẢN
XUẤT
VÀ
VAI
TRÒ
CỦA
CHÚNG
QUAN HỆ
SỞ HỮU
TƯ LiỆU
SẢN XUẤT
QUAN HỆ
TỔ CHỨC
QUẢN LÝ
SẢN XUẤT
QUAN HỆ
PHÂN PHỐI
SẢN PHẨM
LÀM RA
TÁC ĐỘNG TRỰC TiẾP VÀO
SẢN XUẤT, LÀM PHÁT TRIỂN
HOẶC KÌM HÃM QUÁ TRÌNH
SẢN XUẤT
KÍCH THÍCH TRỰC TiẾP VÀO
LỢI ÍCH CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
LÀM NĂNG ĐỘNG NỀN
SẢN XUẤT XÃ HỘI
QUAN HỆ XUẤT PHÁT,
CƠ BẢN, QUYẾT ĐỊNH
2 QUAN HỆ CÒN LẠI
b/ Mối quan hệ biện
chứng giữa LLSX và
QHSX.
Thể hiện ở 2 ý sau:
Ý1: Trong quá trình
sản xuất thì LLSX là nội
dung vật chất, kỹ thuật
còn QHSX là hình thức
kinh tế - xã hội. Trong
đó LLSX quyết định
QHSX còn QHSX tác
động lại LLSX.
Tính quyết
định của
LLSX thể hiện
ở:
+ QHSX
phải phụ
thuộc vào
thực trạng
phát triển của
LLSX trong
mỗi giai đọan
lịch sử xác
định.
Sự tác động trở lại
của QHSX đối với
LLSX.
Thể hiện ở:
+ QHSX có khả năng
thúc đẩy hoặc kìm hãm
LLSX. Vì QHSX quy
định mục đích của sản
xuất, tác động đến thái
độ người lao động trong
lao động sản xuất, đến
tổ chức phân công lao
động xã hội.
Ý 2: Mối quan hệ
giữa LLSX và QHSX là
mối quan hệ thống nhất
có bao hàm khả năng
chuyển hóa thành các
mặt đối lập và phát sinh
mâu thuẫn.
Trong phạm vi tương
đối ổn định của một
hình thái kinh tế - xã hội
thì QHSX phù hợp với
LLSX.
Sự phát triển liên tục của LLSX đến một lúc
nào đó sẽ mâu thuẫn với QHSX vốn tương đối cố
định. Mâu thuẫn này ngày càng gay gắt và
QHSX “trở thành xiềng xích của LLSX” cản trở
sự phát triển của cả phương thức sản xuất.
Tùy theo điều kiện mà mâu thuẫn trên phải
được giải quyết để hình thành một quan hệ sản
xuất mới phù hợp với trình độ và mở đường cho
lực lượng sản xuất phát triển. Tức là, một PTSX
mới ra đời.
Như vậy, sự vận động của mâu thuẫn giữa
LLSX và QHSX là một quá trình đi từ sự thống
nhất đến những khác biệt và đối lập, xung đột, từ
đó làm xuất hiện nhu cầu khách quan phải được
giải quyết theo nguyên tắc QHSX phải phù hợp
với trình độ phát triển của LLSX.
PTSX CŨ
QHSX
TƯƠNG ĐỐI CỐ ĐỊNH
LLSX
THƯỜNG XUYÊN
BiẾN ĐỔI
DO NHU CẦU VẬT CHẤT KHÁCH QUAN
CON NGƯỜI CẢI TiẾN
CÔNG CỤ LAO ĐỘNG
SỰ MÂU THUẪN
GiỮA
LLSX VÀ QHSX GIAI QUYÊT
MÂU THUẪN
L
L
S
X
M
Ớ
I
Q
H
S
X
M
Ớ
I
PTSX
PTSX MỚI
RA ĐỜI
LLSX BiẾN ĐỔI Ở NHỮNG
KHÍA CẠNH NÀO ?
PTSX
CSNT
QHSX
CỘNG ĐỒNG
LLSX
THÔ SƠ
CCLĐ
ĐỒ ĐÁ
CCLĐ
KIM
LỌAI
SẢN PHẨM
DƯ THỪA
CHĂN NUÔI
TRỒNG TRỌT
NGHỀ
THỦ CÔNG
SX
RIÊNG
(TƯ
HỮU
XUẤT
HIỆN)
CHIẾN
TRANH
NGƯỜI THẮNG
(CHỦ NÔ)
KẺ THUA
(NÔ LỆ)
PTSX
CHNL
QHSX
CHNL
VÍ DỤ MINH HOẠ
DO NHU CẦU
VẬT CHẤT
II/ BIỆN CHỨNG CỦA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ
KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG
1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng
a/ Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ
sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã
hội nhất định. Bao gồm:
+ Quan hệ sản xuất thống trị (chủ đạo)
+ Quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ
+ QHSX mầm mống của xã hội tương lai.
Trong xã hội có giai cấp thì cơ sở hạ tầng cũng
mang tính giai cấp.
b/ Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ hệ thống
kết cấu các hình thái ý thức xã hội cùng với các
thiết chế chính trị - xã hội tương ứng, được hình
thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.
Thông thường một KTTT bao gồm: Hệ thống
các hình thái ý thức xã hội và các thiết chế chính
trị tương ứng.
Trong xã hội có giai cấp, tổ chức quan trọng
nhất trong KTTT là hệ thống thiết chế, tổ chức
chính đảng và nhà nước cùng ý thức chính trị,
pháp quyền.
CƠ SỞ HẠ TẦNG
CÁC QUAN HỆ VÀ
HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
KiẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG
CÁC HOẠT ĐỘNG
CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
VĂN HOÁ
TRUYỀN THỐNG
HÌNH THÁI
KINH TẾ - XÃ HỘI
2/ Quan hệ biện
chứng giữa CSHT và
KTTT.
Cơ sở hạ tầng
quyết định kiến trúc
thượng tầng,tuy nhiên
kiến trúc thượng tầng
cũng có tính độc lập
tương đối, nó có khả
năng tác động tích
cực trở lại cơ sở hạ
tầng làm biến đổi cơ
sở hạ tầng.
KINH TẾ VÀ CHÍNH TRỊ
CÁI NÀO QUYẾT ĐỊNH ?
a/ CSHT QUYẾT ĐỊNH KTTT TÍNH CHẤT CỦA KTTT
DO TÍNH CHẤT CSHT
QUYẾT ĐỊNH
TRONG XH CÓ GIAI CẤP
GC NÀO THỐNG TRỊ
VỀ KINH TẾ
SẼ THỐNG TRỊ
VỀ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
CÁC MÂU THUẪN KINH TẾ
QUYẾT ĐỊNH MÂU THUẪN
VỀ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI.
THAY ĐỔI NGAY TRONG
BẢN THÂN MỘT HTKT - XH
VÀ TỪ HTKT CŨ SANG MỚI
SỰ THAY ĐỔI CỦA KTTT
RẤT ĐA DẠNG
VÀ CÓ TÍNH KẾ THỪA
CƠ SỞ
HẠ TẦNG
KIẾN TRÚC
THƯỢNG
TẦNG
CSHTSẼ
HÌNHTHÀNH
MỘT KTTT
TƯƠNG ỨNG
CSHT
THAY ĐỔI
THÌ
SỚM HAY
MUỘN GÌ
KTTT
SẼ
THAY ĐỔI
THEO
b/ KTTT TÁC ĐỘNG LẠI CSHT
CƠ SỞ
HẠ TẦNG
KIẾN TRÚC
THƯỢNG
TẦNG
TÁC DỤNG CỦA KTTT
SẼ LÀ TÍCH CỰC KHI NÓ TÁC ĐỘNG
CÙNG CHIỀU VỚI SỰ VẬN ĐỘNG CỦA
NHỮNG QUY LUẬT KINH TẾ KHÁCH QUAN,
NGƯỢC LẠI, SẼ LÀ LỰC CẢN CSHT
KTTT TÁC ĐỘNG ĐẾN CSHT BẰNG
NHIỀU HÌNH THỨC, CƠ CHẾ KHÁC NHAU
TRONG ĐÓ, NHÀ NƯỚC LÀ YẾU TỐ
TÁC ĐỘNG TRỰC TIẾP NHẤT
KTTT
BẢO VỆ, DUY TRÌ HOẶC
PHÁ HUỸ CSHT VÀ KTTT CŨ
THÔNG QUA
CÁC CHÍNH SÁCH KT - XH
III/ TỒN TẠI XÃ HỘI QUYẾT ĐỊNH Ý THỨC XÃ
HỘI VÀ TÍNH ĐỘC LẬP TƯƠNG ĐỐI CỦA Ý
THỨC XÃ HỘI
1/ Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội.
a/ Khái niệm tồn tại xã hội, ý thức xã hội
+ Tồn tại xã hội là sinh hoạt vật chất và
những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
TỒN TẠI XÃ HỘI
Hoàn cảnh địa lý Dân số
PHƯƠNG THỨC
SẢN XUẤT
(Yếu tố quyết định)
+ Ý thức xã hội là phương diện sinh họat tinh
thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản
ánh tồn tại xã hội trong những giai đọan phát
triển nhất định.
Phân biệt
Ý thức cánhân
và
Ý thức xã hội
Ý THỨC
CÁ NHÂN
Ý THỨC
CÁ NHÂN
Ý THỨC
CÁ NHÂN
Ý THỨC
XÃ HỘI
Kết cấu
Ý thức
Xã hội
Theo nội dung
và lĩnh vực
phản ánh đời
sống xã hội
Ý thức chính trị
Theo trình độ
phản ánh
đời sống xã hội
Ý thức
thông thường
Ý thức
lý luận.
Ý thức pháp quyền
Ý thức đạo đức
Ý thức tôn giáo
Ý thức khoa học
+ Ý thức xã hội
thông thường là toàn
bộ những tri thức,
những quan niệm
của những con người
trong một cộng đồng
người nhất định, được
hình thành một cách
trực tiếp từ hoạt động
thực tiễn hàng ngày,
chưa được hệ thống
hoá, khái quát hoá
thành lý luận.
+ Ý thức lý luận
(lý luận khoa học)
là những quan
điểm, tư tưởng đã
được hệ thống
hoá, khái quát hoá
thành các học
thuyết xã hội,
được trình bày
dưới dạng những
khái niệm, phạm
trù, quy luật.
Cuộc sống
sôi động
Cuộc sống
bình lặng
Cuộc sống
sôi động
Cuộc sống
phức tạp
TRI THỨC
KINH NGHIỆM
(ĐA DẠNG, PHONG PHÚ)
TiỀN ĐỀ
Ý THỨC LÝ LUẬN
( CÁC LÝ LUẬN về KHOA HỌC TỰ NHIÊN hay KH XÃ HỘI)
+ Tâm lí xã hội là toàn bộ tình cảm, tâm
trạng, khát vọng, ý chí,của những cộng đồng
người nhất định; là sự phản ánh trực tiếp và tự
phát đối với hòan cảnh sống của họ.
+ Hệ tư tưởng xã hội là tòan bộ các hệ thống
quan niệm, quan điểm xã hội như: chính trị, triết
học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo;là sự phản
ánh gián tiếp và tự giác đối với tồn tại xã hội.
• Quan hệ giữa tâm lý xã hội và hệ tư tưởng.
+ Cả hai có chung nguồn gốc là TTXH, đều
phản ánh tồn tại xã hội. Nhưng hệ tư tưởng
không ra đời trực tiếp từ tâm lý xã hội mà có sự
kế thừa những học thuyết xã hội, những quan
điểm và tư tưởng đã tồn tại trước đó.
+ Tâm lý xã hội tạo
điều kiện cho các thành
viên giai cấp tiếp thu hệ
tư tưởng của giai cấp.
+ Nhờ sự kiểm tra
của đời sống sôi động
mà hệ tư tưởng bớt xơ
cứng, sai lầm. Nguợc
lại, nhờ có các lý thuyết
khoa học mà yếu tố trí
tuệ trong tâm lý xã hội
được gia tăng.
Hoàn cảnh địa lý, dân số và phương thức sản xuất
TỒN TẠI XÃ HỘI
Ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận.
Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng.
Ý THỨC XÃ HỘI
ÝTXH
thông thường
Tri thức, kinh
nghiệm trong
đời thường
YT lý luận
các
học thuyết
lý thuyết xã hội
Hệ tư tưởng
hệ thống
quan điểm,
tư tưởng XH
.
Tâm lý xã hội
tình cảm,
thói quen,
tập quán XH
TÓM TẮT PHẦN 1
b/ Tồn tại xã hội
quyết định ý thức
xã hội.
+ Tồn tại xã hội,
nhất là phương thức
sản xuất thay đổi thì
những tư tưởng và lý
luận xã hội, những
quan điểm chính trị,
pháp quyền, triết học,
đạo đức, văn hoá
sớm muộn gì cũng
thay đổi theo.
+ Sự quyết định
của tồn tại xã hội
đối với ý thức xã
hội không hề giản
đơn, trực tiếp mà
thường thông qua
các khâu trung
gian. Tuy nhiên,
xét đến cùng thì
quan hệ kinh tế
vẫn đóng vai trò
quyết định.
2/ Tính độc
lập tương đối
của ý thức xã
hội. Biểu hiện
ở:
+ Ý thức xã
hội thường lạc
hậu so với tồn
tại xã hội. Tồn
tại xã hội đã
thay đổi nhưng
ý thức xã hội thì
chưa.
NHẬT THỰC
Vì:
* Ý thức xã hội là cái phản
ánh tồn tại xã hội nên nói
chung chỉ biến đổi sau khi có
sự biến đổi của tồn tại xã
hội.
* Do sức mạnh của các
thói quen trong tâm lý xã hội.
* Giai cấp phản tiến bộ
tìm cách duy trì những ý
thức xã hội cũ nhằm bảo vệ
sự tồn tại và lợi ích của
mình.
+ Ý thức xã hội có thể
vượt trước tồn tại xã hội.
Dựa trên những điều kiện
vật chất đã có hoặc ít nhất cũng
đang xuất hiện, con người sử
dụng những khái niệm, phán
đoán, suy lý để sáng tạo ra
những tri thức mới, nhất là những
tư tưởng khoa học tiên tiến
vượt trước sự phát triển của tồn
tại xã hội nhằm định hướng cho
con người trong khi giải quyết các
nhu cầu của thực tiễn đặt ra.
Tổng thống Ấn Độ Pratibha
Tổng thống Thụy Sỹ Doris
Tổng thống Costa Rica
Tổng thống Argentina President of Chile
Thủ tướng Đức - bà Angela
+ Tính kế thừa trong
sự phát triển của ý thức
xã hội.
Khi tìm hiểu một hình
thái ý thức xã hội, bên cạnh
việc nghiên cứu các điều
kiện vật chất hiện có, chúng
ta phải chú ý đến các giai
đoạn phát triển của ý thức
xã hội trước đó.
Trong xã hội có giai
cấp, tính kế thừa của ý thức
xã hội có tính giai cấp.
+ Sự tác động qua lại giữa
các hình thái ý thức xã hội.
Ý thức xã hội thể hiện dưới
nhiều hình thái, chúng có mối quan
hệ, tác động tạo ra những mặt,
những tính chất mà người ta không
thể giải thích một cách trực tiếp từ
tồn tại xã hội hay bằng các điều
kiện vật chất.
Tuỳ theo hoàn cảnh lịch sử mà
có những hình thái ý thức nào đó
nổi lên hàng đầu và tác động mạnh
đến các hình thái ý thức khác.
+ Ý thức xã hội tác động lại tồn tại xã hội.
Thể hiện ở tính định hướng cho các hoạt
động thực tiễn. Sự tác động này tuỳ thuộc vào:
* Những điều kiện lịch sử cụ thể
* Tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà
trên đó tư tưởng nảy sinh.
* Vai trò lịch sử của giai cấp mang ngọn cờ
tư tưởng.
* Mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng
đối với nhu cầu phát triển xã hội.
* Mức độ mở rộng của tư tưởng trong đời
sống quần chúng.
2/ TÍNH ĐỘC LẬP
TƯƠNG ĐỐI
CỦA
Ý THỨCXÃ HỘI
TÍNH LẠC HẬU
TTXH đã mất
mà YTXH
vẫn còn
TÍNH
VƯỢT TRƯỚC
YTXH dự báo
tương lai
TÁC ĐỘNG
QUA LẠI
giữa các
hình thái YTXH
TÍNH KẾ THỪA
Giữ gìn và
phát triển những
Tư tưởng
trước đó
TÁC ĐỘNG
thúc đẩy
hoặc
kìm hãm
tồn tại xã hội
IV. HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ QUÁ
TRÌNH LỊCH SỬ TỰ NHIÊN CỦA SỰ PHÁT
TRIỂN CÁC HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
1/ Khái niệm, cấu trúc hình thái kinh tế – xã
hội.
Phạm trù HTKT – XH dùng để chỉ xã hội ở
từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu
QHSX đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một
trình độ nhất định của LLSX và với một KTTT
tương ứng được xây dựng trên những quan hệ
sản xuất ấy.
2/ Quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát
triển các hình thái kinh tế - xã hội.
Tính chất lịch sử - tự nhiên được hiểu là:
+ Xã hội phát triển tuân theo các qui luật khách
quan như: Qui luật về sự phù hợp của quan hệ
sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất; Qui luật kiến trúc thượng tầng phù hợp với
cơ sở hạ tầng.
+ Nguồn gốc sâu
xa của quá trình phát
triển lịch sử tự nhiên
của xã hội chính là
sự phát triển khách
quan của lực lượng
sản xuất.
+ Sự phát triển của
lịch sử lòai người, có
thể do sự tác động
của nhiều nhân tố
chủ quan
3/ Giá trị khoa học
của học thuyết Mác
về hình thái kinh tế -
xã hội.
Cung cấp một
phương pháp luận
chung nhất để nghiên
cứu về lĩnh vực xã hội.
V/ VAI TRÒ CỦA ĐẤU TRANH
GIAI CẤP VÀ CÁCH MẠNG XÃ
HỘI ĐỐI VỚI SỰ VẬN ĐỘNG,
PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI CÓ
ĐỐI KHÁNG GIAI CẤP
1/ Giai cấp và vai trò của
đấu tranh giai cấp đối với phát
triển của xã hội có đối kháng giai
cấp.
a/ Giai cấp là gì?
Lênin trong tác phẩm Sáng
kiến vĩ đại (1919) đã đưa ra định
nghĩa:
“Người ta gọi là
giai cấp, những tập
đoàn to lớn gồm những
người khác nhau về địa
vị của họ trong một hệ
thống sản xuất xã hội
nhất định trong lịch sử,
khác nhau về quan hệ
của họ ( thường thường
thì những quan hệ này
được pháp luật quy định
và thừa nhận), đối với
những tư liệu sản xuất,
(khác nhau) về vai trò của
họ trong tổ chức lao động
xã hội, và như vậy là khác
nhau về cách thức hưởng
thụ và về phần của cải xã
hội ít hoặc nhiều mà họ
được hưởng. Giai cấp là
những tập đoàn người, mà
tập đoàn này có thể chiếm
đoạt lao động của tập đoàn
khác do chỗ các tập đoàn
đó có địa vị khác nhau trong
một chế độ kinh tế xã hội
nhất định”.
GIAI CẤP
Những tập đòan người
khác nhau về:
ĐỊA VỊ TRONG MỘT HỆ THỐNG SẢN XUẤT XÃ HỘI NHẤT ĐỊNH
QUAN HỆ CỦA HỌ
ĐỐI VỚI NHỮNG
TƯ LIỆU SẢN XUẤT
VAI TRÒ CỦA HỌ
TRONG TỔ CHỨC
LAO ĐỘNG XÃ HỘI
CÁCH THỨC
PHÂN PHỐI
SẢN PHẨM LÀM RA
TẬP ĐÒAN THỐNG TRỊ TẬP ĐÒAN BỊ TRỊ
ĐỊNH NGHĨA GIAI CẤP CỦA LÊNIN
b/ Nguồn gốc giai
cấp:
+ Nguồn gốc trực
tiếp: sự ra đời và tồn tại
của chế độ chiến hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất.
+ Nguyên nhân
gián tiếp: sự phát triển
của lực lượng sản xuất
chưa đạt tới trình độ xã
hội hóa cao.
Giai cấp chỉ là một
phạm trù lịch sử .
c/ Vai trò của đấu tranh giai cấp
đối với sự vận động, phát triển
của xã hội có đối kháng giai cấp.
Đấu tranh giai cấp?
Lênin Đấu tranh giai cấp là “cuộc
đấu tranh của quần chúng bị tước
hết quyền, bị áp bức và lao động
chống bọn có đặc quyền, đặc lợi,
bọn áp bức và bọn ăn bám, cuộc
đấu tranh của những người công
nhân làm thuê hay những người vô
sản chống những người hữu sản
hay giai cấp tư sản.”
Trong cuộc đấu tranh giai cấp,
giai cấp thống trị dùng nhà nước
và bộ máy bạo lực đàn áp những
người chống lại mình, bảo vệ
quyền lợi của chúng. Giai cấp bị
trị cũng tổ chức lại thành lực
lượng và chủ yếu là dùng bạo
lực quật lại giai cấp thống trị,
thực hiện cuộc cách mạng xã
hội.
Vấn đề giành chính quyền là
vấn đề trung tâm và cơ bản của
các cuộc đấu tranh giai cấp.
NGUYÊN
NHÂN
ĐẤU
TRANH
GIAI
CẤP
NGUYÊN
NHÂN
TRỰC TIẾP
NGUYÊN
NHÂN
GIÁN TIẾP
GIAI CẤP
TIẾN BỘ
CÁCH
MẠNG
GIAI CẤP
THỐNG
TRỊ
BÓC LỘT
LỰC
LƯỢNG
SX
PHÁT
TRIỂN
QUAN
HỆ
SX
LỖI
THỜI
Đấu tranh giai cấp giử vai trò là một trong
những động lực phát triển quan trọng của các
xã hội có giai cấp.
Trong các xã hội có giai cấp đối kháng, mâu
thuẫn giữa lực lượng sản xuất mới và quan hệ
sản xuất cũ biểu hiện ra bề mặt xã hội là mâu
thuẫn giữa giai cấp thống trị và những người bị
trị. Giai cấp thống trị bằng mọi cách giữ lấy quan
hệ sản xuất cũ. Còn những người bị trị, những
người tiến bộ phải lật đổ giai cấp thống trị bằng
bạo lực cách mạng, xóa quan hệ sản xuất cũ, mở
đường cho lực lượng sản xuất phát triển.
Cuộc đấu tranh giai cấp sẽ:
+ Làm thay đổi phương thức sản xuất, thúc
đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển.
+ Cải tạo chính bản thân giai cấp cách mạng
và quần chúng lao động.
+ Là động lực phát triển các mặt của đời sống
xã hội.
Vì những lý do trên chúng ta có thể kết luận
“Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực
phát triển quan trọng của các xã hội có giai cấp”.
GIAI CẤPTIẾN BỘ
CÁCH MẠNG
GIAI CẤPTHỐNGTRỊ
BÓC LỘT
LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
PHÁT TRIỂN
QUAN HỆ SẢN XUẤT
LỖI THỜI
ĐTGC – một trong những động lực phát triển XH có giai cấp
Đấu tranh
kinh tế
Đấu tranh
chính trị Đấu tranhTư tưởng
CÁCH MẠNG XÃ HỘI
XÃ HỘI CŨ NHƯỜNG CHỖ CHO XÃ HỘI MỚI TiẾN BỘ HƠN
2/ Cách mạng xã hội và vai trò
của nó đối với sự phát triển của
xã hội có đối kháng giai cấp
a/ Khái niệm cách mạng xã hội
và nguyên nhân của nó.
Theo nghĩa rộng, cách mạng xã
hội là sự biến đổi có tính bước
ngoặc và căn bản về chất trong
mọi lĩnh vực đời sống xã hội, là
phương thức chuyển từ một hình
thái kinh tế – xã hội lỗi thời lên một
hình thái kinh tế – xã hội cao hơn.
Theo nghĩa hẹp, CMXH là
việc lật đổ một chế độ
chính trị đã lỗi thời và
thiết lập một chế độ
chính trị tiến bộ hơn của
giai cấp cách mạng.
Vấn đề cơ bản của mọi
cuộc CMXH là giành
chính quyền và sau đó
là xây dựng chính quyền
mới, xã hội mới.
Nguyên nhân cách mạng xã
hội.
Đó là mâu thuẫn giữa lực
lượng sản xuất mới và quan hệ
sản xuất lỗi thời. Trong xã hội
có giai cấp mâu thuẫn này biểu
hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn
giữa các giai cấp đối kháng.
Đấu tranh giai cấp phát triển
tới mức gay gắt chuyển thành
cách mạng xã hội nhằm xóa bỏ
xã hội cũ hình thành xã hội mới
tiến bộ hơn.
CHẾ ĐỘ TƯ HỮU VỀ TLSX
CHNL
Chủ nô
Nô lệ
PK
Địa chủ
Nông dân
TBCN
Tư sản
Vô sản
CUỘC ĐẤU TRANH CỦA
NHỮNG NGƯỜI BỊ TRỊ
CHỐNG LẠI
GIAI CẤP THỐNG TRỊ
CÁCH MẠNG XÃ HỘI NỔ RA
Sự mâu thuẫn giữa LLSX phát triển và QHSX lỗi thời
b/ Vai trò cách mạng xã hội.
Cách mạng xã hội đóng vai trò đầu tàu của
lịch sử. Chỉ có cách mạng xã hội mới