Lịch sử triết học phương Tây là lịch sử trên
2500 nămphát triển của các hệ thống, từ
triết học Hy Lạp cổ đại (t.k VI tr.c.n) đến triết
học cổ điển Đức (t.k XVIII)
Nghiên cứu lịch sử triết học giai đoạn này cho
kiến thức khái quátvề triết học phương
Tây, tạo cơ sở để khẳng định triết học Mác-
Lênin là sự kế thừa và phát triểncác giá trị
tư tưởng triết học đó
192 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1313 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Triết học Mac - Lê nin - Chương III: Khái lược lịch sử Triết học phương Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Chương III. Khái lược lịch sử Triết học
phương Tây (giảng 7giờ-8 giờ/2 buổi)
Lịch sử triết học phương Tây là lịch sử trên
2500 năm phát triển của các hệ thống, từ
triết học Hy Lạp cổ đại (t.k VI tr.c.n) đến triết
học cổ điển Đức (t.k XVIII)
Nghiên cứu lịch sử triết học giai đoạn này cho
kiến thức khái quát về triết học phương
Tây, tạo cơ sở để khẳng định triết học Mác-
Lênin là sự kế thừa và phát triển các giá trị
tư tưởng triết học đó
2Lịch sử triết học phương Tây gồm:
1. Lịch sử Triết học Hy Lạp cổ đại
2. Lịch sử Triết học tây Âu thời Trung cổ
3. Phục hưng và Cận đại
4. Lịch sử Triết học cổ điển Đức
5. Khái lược Lịch sử Triết học tây Âu hiện đại
31. Triết học Hy Lạp cổ đại
- Điều kiện ra đời, phát triển và nét đặc thù
- Một số nội dung triết học
4
5- Điều kiện ra đời, phát triển và nét
đặc thù của triết học Hy Lạp cổ đại
+ Điều kiện ra đời, phát triển của triết học
+ Nét đặc thù của triết học
6+ Điều kiện ra đời, phát triển của triết
học
* Điều kiện tự nhiên
* Điều kiện kinh tế-xã hội
* Điều kiện văn hoá
7* Điều kiện tự nhiên
Hy Lạp cổ đại là vùng lãnh thổ rộng gồm phần đất
liền và những hòn đảo trên biển Egie, duyên hải
Ban căng và Tiểu Á
Hy Lạp hiện nay ở phía nam bán đảo Balkan. Bắc
giáp Albania, Macedonia và Bulgaria. Đông giáp
Thổ Nhĩ Kỳ; Đông và Nam do biển Aegaeum bao
bọc; Tây là biển Ionia mà bờ bên kia là Italia. Địa
hình chủ yếu là núi non hiểm trở & các đảo
Do thuận lợi về điều kiện địa lý, Hy Lạp phát triển
tất cả các lĩnh vực; mở rộng bang giao, tiếp nhận
nhiều giá trị văn hoá
8* Điều kiện kinh tế-xã hội (1)
Các thành thị (300) ra đời và tồn tại như những
quốc gia độc lập. Từ thế kỷ VI-IV tr.c.n xuất hiện
hai trung tâm kinh tế-chính trị điển hình là thành
bang Aten (miền trung Hy Lạp) và thành bang
Spác (vùng bình nguyên Ia cô ni). Cuộc chiến
tranh giữa hai thành bang này trong nhiều năm
làm Hy Lạp suy yếu. Đến thế kỷ II tr.c.n, Hy Lạp bị
La Mã chinh phục
Chế độ nô lệ Hy Lạp ra đời từ t.k VI tr.c.n, tách lao
động trí óc khỏi lao động chân tay
9* Điều kiện kinh tế-xã hội (2)
Chủ nô quý tộc gắn liền với sản xuất nông nghiệp, bảo
thủ, chuyên chế và chủ nô dân chủ gắn liền với công
thương nghiệp, tiến bộ hơn, thường đề xuất những chủ
trương dân chủ chống lại chủ nô quý tộc
Do mâu thuẫn ngày càng gay gắt, nên mức độ ác liệt của
cuộc đấu tranh giữa nô lệ với chủ nô ngày càng tăng
(tiêu biểu là cuộc nổi dậy của Xpáctac năm 70 tr.c.n)
Cuộc đấu tranh giữa các học thuyết triết học duy vật và
duy tâm thời Hy Lạp-La Mã cổ đại thể hiện cuộc đấu
tranh giữa chủ nô dân chủ và chủ nô quý tộc
10
* Điều kiện văn hoá
Hy Lạp cổ đại là đất nước của thi ca, thần thoại, của tinh hoa
toán học, thiên văn học, địa lý, đo lường, lịch pháp
Sớm nhất là Iliát và Ôđixê của Hôme (Homère). Sử học có
Hêrôđốt (Hérodote). Thần thoại gồm nhiều truyền thuyết
về các vị thần như Zeus, Hera, Athena, Apollo... Toán và
Thiên văn có Talét (Thalès), Pitago (Pythagore), Ơclít
(Euclide). Vật lý học có Acsimét (Archimède). Y học có
Híppôcrát (Hippocrate). Điêu khắc, có đền Páctênôn
(Parthénon). Kiến trúc có tượng thần Vệ nữ (Venus), các
khu di tích Olympia, Delphi với quảng trường, nhà hát, sân
vận động khác. Hội hoạ, có bức Maratông trong chiến
tranh Hy Lạp-Ba Tư v.v
Hy Lạp cũng là nơi ra đời Thế vận hội (Olympic) vào năm 776
tr.c.n, tổ chức 4 năm một lần, khởi nguồn của Thế vận hội
Olympic ngày nay
11
Đền Parthenon
(thờ thần Athena, xây dựng vào t.k.V tr.c.n)
12
Tượng thần Vệ Nữ
thành Milo (Hy Lạp)
Venus de Milo
Louvre Museum
Tượng có niên đại khoảng
năm 130 tr.c.n
13
Hoàn cảnh ra đời của triết học Hy Lạp
Về chính trị
- Chiến tranh Pôlôp
ônêxơ
- Cuộc chinh phạt của
Alêcxanđrơ
- Sự xâm lược của đế
chế La Mã (các thế kỷ
V, IV, I tr.c.n)
Về kinh tế
- Xã hội nô lệ phát
triển đến cực thịnh
(tk VIII-III tr.c.n)
- Nền kinh tế phát
triển cao (phân
chia lao động và
ngành, nghề)
Văn hóa, khoa học
- Thần thoại Hy Lạp
- Khoa học phát triển
(toán học, thiên văn,
địa chất v.v)
- Ảnh hưởng của văn
hóa phương Đông (Ai
Cập, Babilon)
14
Điều kiện tự nhiên, kinh tê-xã hội và văn hóa tạo nên
các nhà và các học thuyết triết học Hy Lạp cổ đại
đa dạng. C.Mác cho rằng, các nhà triết học không
phải những cây nấm mọc trên đất. Họ là sản phẩm
của thời đại mình, dân tộc mình mà những tinh lực
tinh tế nhất, quý giá nhất và khó nhìn thấy nhất đã
được suy tư trong các khái niệm triết học
"Từ các hình thức muôn hình muôn vẻ của triết học
Hy Lạp, đã có mầm mống và đang nảy nở hầu hết
tất cả các loại thế giới quan sau này" (C.Mác và
Ph.Ăngghen: t.20, tr.491)
15
Triết học Hy Lạp cổ đại phát triển rực
rỡ nhất vào t.k VI tr.c.n
Những nhà triết học duy vật đầu tiên thuộc trường phái
Milê (Talét- 624-547 tr.c.n, Anaximăng- 610-546 tr.c.n,
Anaximen- 588-525 tr.c.n). Thuyết nguyên tử của Lơxíp
(500-440 tr.c.n), Đêmôcrít (khoảng 460-370 tr.c.n) và
Êpiquya (341-279 tr.c.n)
Hình thức biện chứng đầu tiên là phép biện chứng của
Hêraclít (khoảng 540-480 tr.c.n)
Nhà triết học duy tâm đầu tiên là Xôcrat (469-399 tr.c.n),
Platôn (427-347 tr.c.n): mối liên hệ giữa các khái niệm
Triết học Hy Lạp cổ đại phát triển tới cực điểm nhờ Arít
xtốt (384-322 tr.c.n), người tạo hệ thống khối lượng tri
thức khoa học-triết học khổng lồ về nhiều lĩnh vực
16
+ Nét đặc thù của triết học
* Triết học xuất hiện do nhu cầu thực tiễn của kinh tế,
thương mại và hàng hải, thiên văn, khí tượng, toán
học, vật lý v.v được trình bày trong triết học triết
học tự nhiên và định nghĩa triết học là khoa học của
mọi khoa học. Ngay từ khi ra đời, triết học đã gắn
với khoa học tự nhiên và nhu cầu phát triển của x.h
* Triết học Hy Lạp cổ đại đã có những đóng góp về tư
tưởng duy vật tự phát và phép biện chứng sơ khai
cho kho tàng lịch sử triết học. Đó chính là tư tưởng
duy vật tự phát và phép biện chứng sơ khai
17
- Một số nội dung triết học
+ Giới thiệu tên một số trường phái triết học
+ Giới thiệu một số nhà triết học tiêu biểu
18
+ Giới thiệu tên một số trường phái
triết học (1)
Triết học thời kỳ tiền Xôcrat (thời kỳ sơ khai, t.k VI tr.c.n)
với 5 trường phái:
Milê (Talét, Anaximăngđrơ, Anaximen) là trường phái triết học
duy vật sớm nhất ở Hy Lạp cổ đại. Việc tìm một bản nguyên
vật chất để giải thích thế giới đặt nền móng cho sự phát
triển tư tưởng duy vật về sau
Êphedơ (Hêraclít) trình bày rõ ràng rằng mọi vật vừa tồn tại
vưà không tồn tại, vì mọi vật đang trôi đi, không ngừng
phát sinh và tiêu vong
Liên minh Pitago (Pitago);
Êlê (Xênôphan, Pácmênít, Dênông): phủ nhận vận động,
chống lại phép biện chứng của Hêraclit
Nguyên tử (Lơxíp, Đêmôcrit) là bước phát triển mới của triết
học duy vật Hy Lạp cổ đại
19
+ Giới thiệu tờn một số trường phỏi triết học
(2)
Triết học thời kỳ Xôcrat (thời cực thịnh, t.k V
tr.c.n): Xôcrát, Platôn, Arixtốt. Tên gọi nhằm vinh
danh người đã cùng Platôn, cách mạng hóa triết
học qua việc nêu phương pháp mang tên mình
Triết học thời kỳ Hy Lạp hoá (hậu Arixtốt, t.k III
tr.c.n): Trường phái Platôn; Trường phái Tiêu dao
với những triết gia như Euclid, Epicurus, Chry
sippus, Hipparchia, Pyrrho và Sextus Empiricus
20
+ Giới thiệu một số nhà triết học tiêu
biểu
Hêraclit (520-460 tr.c.n): Chủ nghĩa duy vật và
phép biện chứng
Đêmôcrít (460-370 tr.c.n): Thuyết nguyên tử
Xôcrát (469-399 tr.c.n): Triết học về con người,
Phương pháp nhận thức bước ngoặt (Hêghen)
Platôn (427-347 tr.c.n): Chủ nghĩa duy tâm khách
quan
Arixtốt (384-322 tr.c.n): Lôgic học (Oócganôn),
Triết học (Siêu hình học), Khoa học tự nhiên (Vật
lý học), Khoa học xã hội (Đạo đức học, Chính trị
học, Thi ca học v.v)
21
• Heraclit (520-460 tr.c.n): Chủ nghĩa duy
vật và phộp biện chứng
22
* Chủ nghĩa duy vật (1)
Khởi nguyên của thế giới là Lửa. Lửa là cơ sở làm
nên sự thống nhất của thế giới
Thế giới vận động theo trật tự (quy luật, logos).
Logos khách quan & logos chủ quan quan hệ với
nhau như quan hệ giữa khách thể và chủ thể
Sự phù hợp với logos khách quan là tiêu chuẩn để
đánh giá (sự đúng/ sai) tư duy (nhận thức) của con
người
Lửa vận động theo quy luật nhận thức quy luật
23
* Chủ nghĩa duy vật (2)
Tùy theo độ lửa (nhiệt độ) mà sự vật
chuyển hóa từ trạng thái này sang trạng thái
khác theo hai con đường: Con đường lên
chuyển hóa theo trật tự lửa - thể rắn (đất) -
thể lỏng (nước) - thể hơi (không khí). Con
đường xuống chuyển hóa theo trật tự lửa -
thể hơi - thể lỏng - thể rắn
Lửa (vật chất) vận động
24
* Phép biện chứng
Một là, sự vận động vĩnh viễn của vật chất (chúng ta
không thể tắm hai lần trên cùng một dòng sông). Tính
thống nhất của thế giới là Lửa
Hai là, sự tồn tại phổ biến của các mâu thuẫn trong mọi sự
vật: cái này (trẻ) mà biến đổi thì là cái kia (già) và ngược
lại
Ba là, nguyên nhân của sự vận động, phát triển của sự vật
là do logos (bản chất, quy luật khách quan). Có hai loại là
Logos khách quan (trật tự khách quan của mọi sự vật
đang diễn ra trong vũ trụ) và Logos chủ quan (từ ngữ, học
thuyết, lời nói, suy nghĩ của con người)
Nhận thức bắt đầu từ cảm giác & nhiệm vụ của nhận thức
là phải đạt tới nhận thức logos
25
* Con người
Thể xác con người là sự thống nhất cuả hai
mặt đối lập ẩm ướt và lửa. Linh hồn của con
người là biểu hiện của lửa. Lửa đưa con
người đến điều thiện, làm cho con người
hoàn thiện; Hạnh phúc là phải biết vượt lên
chính mình; nói, suy nghĩ, hành động theo
logos (quy luật)
26
Đêmôcrít (460-370 tr.c.n): Thuyết
nguyên tử
27
* Thuyết nguyên tử (1)
Vũ trụ được tạo nên từ hai thực thể đầu tiên là nguyên tử
và chân không
Nguyên tử là hạt kg thể phân chia nhỏ hơn, kg biến đổi, kg
nhìn thấy, tồn tại vĩnh viễn và vận động kg ngừng. Mọi vật
đều do sự kết hợp giữa các nguyên tử. Linh hồn cũng do
nguyên tử hình cầu, nhẹ, nóng tạo nên
Chân không là khoảng trống rỗng, nhờ đó mà nguyên tử mới
có chỗ để vận động
Trong vũ trụ có vô cùng nguyên tử vận động theo nhiều
hướng; va chạm vào nhau tạo thành lốc nguyên tử, đẩy
những nguyên tử nhỏ, nhẹ ra xa; quy vào tâm những
nguyên tử to, nặng, nhờ đó hình thành các hành tinh, kể
cả trái đất
28
* Thuyết nguyên tử (2)
Thuyết này được xây dựng trên cơ sở khái niệm
"Tồn tại" (cái được xác định, đa dạng, có ngoại
hình) và khái niệm "không tồn tại“ (cái trống rỗng,
không xác định, cái vô hình, bất động vô hạn. Nhờ
"không tồn tại" mà các vật thể mới vận động được)
Nguyên tử là hạt vật chất thuộc cái "tồn tại", cực
nhỏ, không nhìn thấy được, không phân chia
được, không mùi vị, không âm thanh, không màu
sắc, không khác nhau về chất mà chỉ khác nhau
về hình thức, trật tự sắp xếp và tư thế. Nguyên tử
là cơ sở cấu tạo nên mọi sự vật
29
* Thuyết nguyên tử (3)
Nguyên tử tự thân vận động vĩnh viễn trong
chân không giống như những hạt bụi vận
động trong tia sáng mặt trời
Sự vật do các nguyên tử kết hợp mà thành;
có các sự vật khác nhau là do nguyên tử có
hình thức khác nhau, sắp xếp theo trật tự,
tư thế khác nhau (N, Z; W, M). Tính đa
dạng của nguyên tử làm nên tính đa dạng
của thế giới các sự vật
30
* Nhận thức luận
Muốn nhận thức được nguyên tử và chân
không, phải biết quy nạp, so sánh, phán
đoán. Nhận thức có hai dạng là nhận thức
mờ tối (nhận thức cảm tính) và nhận thức trí
tuệ (nhận thức lý tính-đáng tin cậy hơn)
Đêmôcrít còn có đóng góp nữa là lôgíc học.
Ông nêu định nghĩa khái niệm, phương pháp
so sánh, quy nạp, giả thiết v.v, trong đó
phương pháp quy nạp có vị trí nổi bật
31
* Kết luận
Với những luận điểm triết học như vậy,
Đêmôcrít đã đưa chủ nghĩa duy vật Hy Lạp
cổ đại lên đỉnh cao mới; thể hiện được tính
trừu tượng và tính khái quát cao hơn trong
quan niệm về vật chất (nguyên tử); đã có
những quan niệm đúng hơn về mối liên hệ
không thể tách rời giữa nhận thức cảm tính
(mờ tối) và nhận thức lý tính (trí tuệ)
32
Xôcrát (469-399 tr.c.n): Triết học về
con người & Phương pháp nhận thức
bước ngoặt
33
Xôcrát (469-399 tr.c.n) là đại biểu của chủ nghĩa
duy tâm và là người bảo vệ tư tưởng, đạo đức
quý tộc
Xôcrát cho rằng tự nhiên đã được thần thánh an bài.
Ông dành công sức nghiên cứu con người và đạo
đức. Theo ông, triết học là sự nhận thức của con
người về chính bản thân mình. Bắt đầu từ Xôcrát,
con người trở thành chủ đề trọng tâm của triết học
phương Tây
34
* Triết học về con người
Con người trong triết học Xôcrát chủ yếu được
bàn từ khía cạnh đạo đức; ông cho rằng, cái
thiện phổ biến (cái chung) là cơ sở của đạo
đức. Muốn tuân theo cái thiện phổ biến thì
phải nắm bắt được nó. Để phát hiện và nắm
bắt được cái thiện phổ biến, phải có phương
pháp tìm ra chân lý thông qua các cuộc
tranh luận
35
* Phương pháp nhận thức bước ngoặt
+ "Mỉa mai": là phản biện bằng cách nêu câu hỏi sao
cho người đối thoại tự thấy & thừa nhận sai
+ "Đỡ đẻ": giúp đối phương tìm được tri thức đúng
+ "Quy nạp": từ những hành vi đạo đức riêng lẻ phải
phân tích, so sánh để tìm ra cái thiện phổ biến của
mọi hành vi đạo đức, phân biệt nó với cái ác, cái
phi nghĩa
+ "Xác định": là chỉ ra những hành vi đạo đức thuộc
loại nào, có quan hệ và phụ thuộc như thế nào,
nghĩa là cần phải làm thế nào cho đúng với cái
thiện phổ biến
36
Như vậy, phương pháp Xôcrát là phương
pháp hỏi-đáp để chỉ ra mâu thuẫn, chỉ ra
những hành vi thiện-ác, chính-tà rồi trên cơ
sở đó mà quy nạp, đạt tới cái phổ biến, làm
cơ sở để nhận thức những cái khác
Đây là cống hiến quan trọng của ông vào
lịch sử triết học: bằng hình thức đối thoại,
đối chiếu, so sánh với thực tế để phát hiện
mâu thuẫn với cái phổ biến
37
Platôn (427-347 tr.c.n): Chủ nghĩa
duy tâm khách quan
38
Chủ nghĩa duy tâm khách quan (1)
Thế giới được chia thành:
Thế giới của các ý niệm là thế giới của những cái phi cảm
tính, phi vật thể, tồn tại thực, bất biến, tuyệt đối, là cơ sở
tồn tại của thế giới các sự vật cảm tính. Cái cây, con ngựa
là do ý niệm siêu tự nhiên về cái cây, con ngựa sinh ra v.v
Các ý niệm tồn tại từ xưa đến nay, vì vậy, tồn tại (thế giới
của các ý niệm) là vĩnh viễn, bất biến và đồng nhất với bản
thân mình, không phân chia được, cách biệt khỏi thế giới
các sự vật cảm tính và chỉ được nhận biết bằng lý tính. Thế
giới của các ý niệm là tổng thể các ý niệm như ý niệm đạo
đức, thẩm mỹ, khoa học v.v. Ý niệm phúc lợi là tối cao
nhất, là ý niệm của các ý niệm
39
Chủ nghĩa duy tâm khách quan (2)
Thế giới của các sự vật cảm tính (thế giới các sự vật) tồn
tại phụ thuộc vào thế giới của các ý niệm (vì các sự vật
luôn sinh ra và mất đi, luôn thay đổi, vận động, không ổn
định bền vững, hoàn thiện). Thế giới của các sự vật cảm
tính do thế giới của các ý niệm sản sinh ra
Từ đó, Platôn đưa ra khái niệm "Tồn tại" (là ý niệm, cái phi
vật chất, cái được nhận biết bằng trí tuệ siêu nhiên, cái có
tính thứ nhất, tồn tại thực) & khái niệm "Không tồn tại" (là
vật chất, cái có tính thứ hai, cũng tồn tại thực). Cái "không
tồn tại" (vật chất) là một khía cạnh của tồn tại (các ý niệm
), bởi cái tồn tại bao hàm cả cái "không tồn tại"
40
sự vật cảm tính = “hình bóng” của ý
niệm
Tồn tại (thế giới của các ý niệm) tác động bằng con số (quan
hệ toán học) vào không tồn tại (vật chất) tạo ra thế giới của
những sự vật cảm tính.
Như vậy, vật chất (không tồn tại) mang dấu ấn tương tự
nguyên mẫu (các ý niệm). Còn sự vật cảm tính xuất hiện
và tồn tại là do nguyên mẫu (ý niệm) in hình vào vật chất.
Đã là hình của nguyên mẫu thì không thể chân thực như
nguyên mẫu mà chỉ là tương tự nguyên mẫu
Vì thế, chỉ có ý niệm mới tồn tại chân thực, là cái chung tồn
tại vĩnh viễn, là đối tượng của nhận thức chân lý. Các ý
niệm, là các khái niệm tri thức đã được khách quan hóa
41
* Lý luận nhận thức
Đối tượng nhận thức là thế giới ý niệm. Tri
thức chân thực chỉ có thể đạt được bằng
nhận thức lý tính (thể hiện ở khái niệm) bởi
mỗi vật đều có một ý niệm về nó; sự vật có
thể mất đi, nhưng ý niệm về sự vật không
mất
Ví dụ cái nhà có thể hư nát, không còn là cái
nhà, nhưng ý niệm về cái nhà (khái niệm
nhà) thì không mất
42
Linh hồn bất tử hồi tưởng = nhận thức
Để có nhận thức chân thực, đạt được chân lý thì linh
hồn cần hồi tưởng lại những gì đã trải qua, nhưng
bị quên khi nhập vào thể xác con người
Thể xác được tạo ra từ đất, nước, lửa và không khí,
là nơi linh hồn trú ngụ tạm thời
Linh hồn là sản phẩm của linh hồn vũ trụ được
Thượng đế tạo ra. Sau khi ra đời, mỗi linh hồn trú
ở một vì sao trên trời, sau đó bay xuống trần gian
để nhập vào thể xác con người. Khi nhập vào thì
nó quên hết quá khứ, do đó nhận thức của con
người chỉ là sự hồi tưởng lại những gì mà linh hồn
đã có nhưng bị lãng quên
43
Linh hồn có ba cấp độ
Hạng lý tính, trí tuệ là các nhà triết học, thông
thái; thích hợp với việc lãnh đạo nhà nước
Hạng xúc cảm là những người lính, võ sĩ, linh
hồn của họ tràn đầy gan dạ, biết phục tùng,
thích hợp với việc bảo vệ an ninh của nhà
nước
Hạng cảm tính là những nông dân, thợ thủ
công và thương nhân; linh hồn đày khát
vọng cảm tính thích nghi với lao động chân
tay, làm ra của cải vật chất
44
Arixtốt (384-322 tr.c.n): Hệ thống lượng tri
thức khoa học-triết học
45
theo học Platôn. Sau khi Platôn qua đời, Arixtốt bỏ
Viện lập trường và lãnh đạo trường Lyxê đến năm
323 tr.c.n. Lyxê vừa là trung tâm đào tạo, nghiên
cứu, vừa là diễn đàn tranh luận, thảo luận, vừa là
nơi tổ chức những cuộc đàm luận triết học. Vì thế
nó được gọi là trường “tiêu dao“
Cùng với Đêmôcrít và Platôn, Arixtốt làm nên giai
đoạn phát triển cao nhất của triết học Hylạp cổ đại
46
* Quan điểm về thế giới (1)
Tính vật chất của giới tự nhiên biểu hiện ở các yếu
tố khởi nguyên của nó là đất, nước, lửa, không khí
và ê te (có đặc trưng là vận động tròn). Các yếu tố
này là nền tảng của toàn bộ thiên hà
Tồn tại nói chung do bốn nguyên nhân. Có cái nhà
là nhờ vật liệu (vật chất), hình thức của nó (hình
dạng), hoạt động của thợ (vận động), nhà để ở
(mục đích). Trong đó, nguyên nhân một và hai là
cơ bản, nguyên nhân hai là quyết định, là bản chất
của sự vật
47
* Quan điểm về thế giới (2)
Giới tự nhiên, vừa là vật chất đầu tiên, là cơ sở
của mọi sinh tồn, vừa là hình thức (dạng), là toàn
bộ những sự vật có một bản thể vật chất luôn vận
động và biến đổi không ngừng. Vận động không
tách rời vật thể tự nhiên, thông qua vận động mà
giới tự nhiên được thể hiện ra
Có sáu hình thức vận động của vật chất là Phát
sinh, Tiêu diệt, Thay đổi trạng thái, Tăng, Giảm và
di chuyển vị trí
48
* Lý luận nhận thức (1)
đặt ra những vấn đề quan trọng như đối tượng
nhận thức, khả năng nhận thức, vấn đề chân lý và
khoa học về tư duy
được xây dựng một phần dựa trên cơ sở phê phán
học thuyết của Platôn về ý niệm và sự hồi tưởng
của linh hồn. Sai lầm của Platôn là đã tách rời bản
chất khỏi cái có bản chất đó, và biến cái chung
(khái niệm) thành cái riêng bên ngoài và quyết định
thế giới cảm tính. Nghĩa là biến những khái niệm
được hình thành trong quá trình nhận thức sự vật
thành một thế giới tồn tại độc lập với sự vật được
nhận thức
49
* Lý luận nhận thức (2)
Thế giới khách quan là đối tượng của nhận thức, là
nguồn gốc của kinh nghiệm; tự nhiên là tính thứ
nhất, tri thức là tính thứ hai
Tuy nhiên, nếu chỉ bằng cảm giác, không thể nắm
được tổng các góc của một tam giác bằng hai góc
vuông và không giải thích được các hiện tượng
nhật thực, nguyệt thực
Vì vậy, nhận thức phải đi tiếp đến lý tính, từ những
cảm giác đơn lẻ, ngẫu nhiên đến cái chung, cái
phổ biến, cái bản chất dưới dạng khái niệm, phạm
trù, quy luật. Ông tuyệt đối hoá, coi lý tính là hình
thức quyết định bản chất của sự vật
50
* Lý luận nhận thức (3)
Về các giai đoạn của quá trình nhận thức
Giai đoạn cảm tính (giai đoạn 1), là nhận thức
mang tính trực quan (sự quan s