Vấn đề nghiên cứu môi trường hiện nay đang được nhiều nhà khoa học quan
tâm, việc ứng dụng công nghệ tin học vào quá trình nghiên cứu ấy đang dần được
cải thiện ở Việt Nam. ðối với việc thành lập bản đồ hiện trạng môi trường, ứng dụng
công nghệ GIS là một yêu cầu cần thiết để khẳng định kết quả nghiên cứu của mỗi
công trình.
Trong quá trình tham gia đề tài "Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng bản đồ
hiện trạng môi trường thành phần và ứng dụng để xây dựng bản đồ hiện trạng môi
trường đất, nước tỉnh Hòa Bình" chúng tôi đã nghiên cứu và lựa chọn hệ thống phần
mềm ArcGIS để xây dựng bản đồ hiện trạng môi trường đất tỉnh Hòa Bình. Sự lựa
chọn các phần mềm này có nhiều ưu điểm và thực sự hiệu quả khi biên tập bản đồ
hiện trạng môi trường các địa phương trong phạm vi toàn quốc. Sau đây chúng tôi
xin được trình bày sâu hơn về việc ứng dụng hệ thống phần mềm ArcGIS trong xây
dựng bản đồ hiện trạng môi trường đất.
8 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 442 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng hệ thống ArcGIS để thành lập bản đồ hiện trạng môi trường đất, thí điểm ở tỉnh Hoà Bình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
383
ỨNG DỤNG HỆ THỐNG ARCGIS
ðỂ THÀNH LẬP BẢN ðỒ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ðẤT,
THÍ ðIỂM Ở TỈNH HOÀ BÌNH
NGUYỄN NGỌC ÁNH
Khoa ðịa lý, Trường ðHSP Hà Nội
I. ðẶT VẤN ðỀ
Vấn ñề nghiên cứu môi trường hiện nay ñang ñược nhiều nhà khoa học quan
tâm, việc ứng dụng công nghệ tin học vào quá trình nghiên cứu ấy ñang dần ñược
cải thiện ở Việt Nam. ðối với việc thành lập bản ñồ hiện trạng môi trường, ứng dụng
công nghệ GIS là một yêu cầu cần thiết ñể khẳng ñịnh kết quả nghiên cứu của mỗi
công trình.
Trong quá trình tham gia ñề tài "Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng bản ñồ
hiện trạng môi trường thành phần và ứng dụng ñể xây dựng bản ñồ hiện trạng môi
trường ñất, nước tỉnh Hòa Bình" chúng tôi ñã nghiên cứu và lựa chọn hệ thống phần
mềm ArcGIS ñể xây dựng bản ñồ hiện trạng môi trường ñất tỉnh Hòa Bình. Sự lựa
chọn các phần mềm này có nhiều ưu ñiểm và thực sự hiệu quả khi biên tập bản ñồ
hiện trạng môi trường các ñịa phương trong phạm vi toàn quốc. Sau ñây chúng tôi
xin ñược trình bày sâu hơn về việc ứng dụng hệ thống phần mềm ArcGIS trong xây
dựng bản ñồ hiện trạng môi trường ñất.
II. GIỚI THIỆU PHẦN MỀM ARC GIS
ArcGIS là một hệ thống các phần mềm hoàn thiện nhất của công nghệ GIS
hiện nay, ñược cung cấp bởi tập ñoàn Esri (Hoa Kỳ), nó phục vụ cho nghiên cứu,
ứng dụng trong nhiều ngành, nhiều nghề với khả năng cập nhật nhanh và chính xác.
ArcGIS ñặc biệt thích hợp khi nghiên cứu về ñịa lý, môi trường với những ñặc ñiểm
nổi trội như: khả năng tích hợp thông tin từ nhiều nguồn, lưu trữ, phân tích và xử lý
thông tin rất mạnh, chính xác, khả năng xuất thông tin cũng tốt, xuất ra nhiều nguồn
khác nhau và ñặc biệt có khả năng chạy kết hợp, tương thích với nhiều phần mềm
khác.
Có thể nhận ñịnh toàn bộ hệ thống ArcGIS thông qua sơ ñồ sau:
Sơ ñồ hệ thống ArcGIS
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
384
Căn cứ vào sơ ñồ trên chúng ta thấy môi trường làm việc chính của hệ thống
ArcGIS là ArcView với các modul chạy ñồng thời như: ArcMap, ArcCatalog,
ArcToobox... với nhiều công cụ tiện ích nằm trong mục Extensions trực thuộc trong
chương trình ñiều hành của ArcView, các tiện ích này là phần rất mở, có thể cập nhật
chạy các công cụ ñược lập trình trên nhiều môi trường khác nhau cho những mục
ñích ứng dụng khác nhau ví dụ như: nắn ảnh (Imagewarp), phân tích không gian 3
chiều (3D Analyst), Geoprocessing... Sau ñây chúng ta sẽ ñi sâu tìm hiểu môi trường
làm việc của phần mềm ArcView.
1. Về chức năng
Chức năng của hệ thống phần mềm ArcGIS có thể khái quát thành sơ ñồ cấu
trúc sau:
2. Về dữ liệu
a. Dữ liệu không gian
Dữ liệu không gian ñóng vai trò then chốt trong mọi ứng dụng của ArcView,
nó lưu trữ vị trí và ñặc ñiểm hình học của các ñối tượng không gian. ArcViewGis 3.2
hỗ trợ các ñịnh dạng dữ liệu không gian sau: + ArcView shapefiles; + ARC/INFO
coverages; + ARC/INFO GRID data; + Image data; + CAD drawings ( computer
aided design); + SDE data (If Database Access is installed); + StreetMap data (If
StreetMap is installed); + TINs (If 3D Analyst is installed): triangular irregulated
network; + VPF data
b. Dữ liệu ảnh.
Dữ liệu ảnh dùng trong ArcView 3.2 có thể là ảnh vệ tinh (Remote sensing
Image), ảnh máy bay, ảnh quét... ArcView có thể sử dụng rất nhiều các file ảnh với
ñịnh dạng dữ liệu khác nhau như: *.bmp, *.tiff, *.Jpeg, *.dat, *.lan....
c. Dữ liệu dạng bảng ghi.
ArcView 3.2 cho phép liên kết dữ liệu bảng ghi này với các phần mềm quản trị
dữ liệu như: Fox, Oracle, InfoMix...
d. Dữ liệu không gian dạng shapefile.
ðể mô tả ñầy ñủ các thông tin về ñối tượng, cấu trúc shape file gồm 5 file với
phần mở rộng khác nhau và có thể lưu vào cùng một project workspace.
Thu thập
dữ liệu
(Capture)
Lưu trữ
(Store)
Thực hiện
các lệnh
hỏi ñáp
(Query)
Phân tích
(Analyze)
Hiển thị
(Display)
Xuất dữ
liệu
(Output)
Các chức năng của ArGIS
(ArcGIS functions)
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
385
+ shp: mô tả ñặc ñiểm hình học của ñối tượng
+ shx: lưu trữ chỉ sô (index) của ñối tượng
+ dbf: lưu trữ thông tin thuộc tính về ñối tượng
+ sbn .sbx: lưu chỉ số không gian của các ñối tượng. Các file này chỉ xuất hiện
khi ta thực hiện 1 số lệnh như "select by theme", "joint and link data"...
+ apr: lưu trữ trạng thái làm việc
3. Công cụ của ArcView
*Số hóa trong ArcView. Các công cụ số hóa (draw point) sẽ gồm:
4. Một số phép toán xử lý bằng ArcView
Các phép toán xử lý không gian trong ArcView giữa các lớp dữ liệu với Geo
Processing Wizard. ðây là một trong những chức năng chính ñể xử lý các lớp dữ
liệu theo yêu cầu nghiên cứu. Các phép toán gồm: +) Disolve features based on an
attribute, cho phép gộp các ñối tượng (features) theo một trường dữ liệu nào ñó; +)
Merge themes together ñể thực hiện ghép các ñối tượng thuộc hai hay nhiều theme
khác nhau thành một theme. Các theme có ñối tượng có cùng dạng hình học (point,
line hay polygone) ñược gộp thành một theme, các trường thuộc tính sẽ ñược giữ lại
nếu chúng có tên trường giống nhau, nếu tên trường khác nhau các trường rỗng sẽ
ñược tạo ra; +) Clip one theme base on anothem. Tiến hành sử dụng một theme (clip
theme) ñể cắt theme khác (input theme) theo ñường biên của clip theme. Theme kết
quả sẽ có cấu trúc và ñặc ñiểm hình học cũng như trường thuộc tính giống input
theme, biên ngoài lấy theo clip theme. +) Intersect two themes. ðây cũng là lệnh
cắt tương tự như clip theme chỉ khác là theme kết quả sẽ chưa có các ñối tượng
mang ñặc tính hình học của cả theme ñầu vào và theme dùng ñể cắt (trong lệnh này
gọi là overlay theme). Chức năng này cho phép tạo ra một theme mới có ñặc tính
hình học của cả theme ñầu vào và overlay theme. Bảng thuộc tính của theme kết quả
bao gồm các trường thuộc tính của cả input theme và overlay theme. +) Kết nối dữ
liệu theo vị trí - (assigning data by location). Lệnh này cho phép kết nối dữ liệu của
bảng thuộc tính theo vị trí không gian của các ñối tượng trên các theme khác nhau.
Các tiện ích trên cho phép chúng ta chồng xếp các lớp bản ñồ ñược thành lập
từ các chỉ tiêu riêng lẻ và cho ra một bản ñồ hiện trạng môi trường ñất tổng hợp.
Vẽ ñiểm
Vẽ ñường thẳng
Vẽ ñường gấp khúc
Vẽ polygon vuông, chữ nhật
Vẽ polygon tròn
Vẽ ña giác bất kỳ
Cắtñường
Cắt polygon
Thêm 1 polygon
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
386
III. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH, ðÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG NHẰM
THÀNH LẬP BẢN ðỒ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ðẤT
1. Phương pháp ñánh giá chất lượng môi trường
Phương pháp ñánh giá chất lượng môi trường ñất theo chỉ tiêu riêng lẻ ñối với
từng thông số (từng chất Ci) ñược chia thành ba mức sau:
• Hệ số quy ñổi q > 1: ứng với mức nghèo - không ñáp ứng ñầy ñủ của cây
trồng.
• Hệ số quy ñổi q = 1: ứng với mức trung bình - ñáp ứng ñủ nhu cầu cho cây
trồng.
• Hệ số quy ñổi q < 1: ứng với mức tốt ñáp ứng ñầy ñủ cho sinh trưởng và
phát triển của cây trồng.
Dựa trên hệ số quy ñổi của từng thông số có thể xây dựng ñược các bản ñồ về
mức ñộ phù hợp của từng yếu tố ñối với cây trồng theo chỉ tiêu riêng lẻ.
ðể ñánh giá tác ñộng tổng hợp của nhiều yếu tố ñến chất lượng ñất ảnh hưởng
trực tiếp ñến cây trồng, ta cần sử dụng chỉ tiêu tổng hợp ñược xác ñịnh bởi công
thức sau:
∑
=
=
n
i
iqP
1
(1) ∑
=
=
m
i
iqP
1
,* (2)
Trong ñó P - là giá trị trung bình của nhóm chất qi ≤ 1
Và *P - là giá trị trung bình của nhóm chất qi > 1; n + m = k,
k - là tổng số các thông số khảo sát.
Sử dụng (1) và (2) có thể tiến hành thành lập các bản ñồ hiện trạng môi trường
theo chỉ tiêu riêng lẻ, sau ñó tiến hành chồng xếp chúng ñể nội suy bản ñồ tổng hợp
về hiện trạng chất lượng ñất.
Bảng 1. Các chỉ tiêu ñánh giá chất lượng môi trường ñất về mặt hóa học
(ñược dùng ở nhiều nước và ở Việt Nam).
ðánh giá
Nội dung
Nghèo Trung bình Khá giàu Giàu Rất giàu
Mùn trong ñất <1% 1 - 2% 2 - 4% x 4 - 8%
Nitơ tổng số
(PP Kjeldahl)
x <0,08%
0,08 -
0,15%
0,15 - 0,2% > 0,2%
Photpho tổng số: x 0,1%
Kali tổng số x 2%
Nitơ thủy phân
(PP Kjeldahl):
x
< 4
mg/100g
4 - 6
mg/100g
x > 6 mg/100g
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
387
ðánh giá
Nội dung
Nghèo Trung bình Khá giàu Giàu Rất giàu
pHKCL
Không chua
>5,5
Chua ít
5,0 - 5,5
Chua
4,5 - 5,0
Chua nhiều
4,0 - 4,5
Rất chua
<4,0
Photpho dễ tiêu
(PP oniani)
x
< 10 mg
P2O5/100g
10 - 15 mg
P2O5/100g
x
> 15 mg
P2O5/100g
Kali dễ tiêu (PP
Kiecxanop)
< 4 mg
K2O/100g
4 - 8
K2O/100g
8 - 14
K2O/100g
x
> 14 mg
K2O/100g
Ghi chú: (vị trí x là không ñánh giá)
2. Nội dung bản ñồ hiện trạng môi trường ñất
Chúng ta biết rằng bản ñồ hiện trạng môi trường thành phần là bản ñồ biểu
diễn chất lượng môi trường của thành phần ñó trên cơ sở ñánh giá các yếu tố riêng lẻ
Ci và so sánh với tiêu chuẩn cho phép trên một phạm vi không gian khảo sát ở thời
ñiểm nhất ñịnh.
Căn cứ vào nguồn dữ liệu khảo sát, phân tích thông qua các mẫu nghiên cứu
ñể xác ñịnh ñược ñặc ñiểm chất lượng môi trường của không gian khảo sát, từ ñó lập
mô hình nội suy ñể xác ñịnh sự phân biệt ranh giới nhận ñịnh chất lượng môi
trường. Thành lập bản ñồ hiện trạng môi trường thành phần cần ñảm bảo ñược tính
khoa học, tính ñúng ñắn của việc ñánh giá chất lượng môi trường.
Dưới ñây là thang ñánh giá về mặt hóa học ñối với chất lượng ñất ñược sử
dụng rộng rãi trên thế giới và ở Việt Nam.
Dựa trên số liệu quan trắc tại 67 ñiểm và phân tích mẫu trong phòng thí
nghiệm, ñã tính toán các trị số trung bình P (theo các hệ số quy ñổi) của nhóm yếu
tố OM, N, P, K; Kết quả trình bày ở bảng 2.
Bảng 2. Bảng các giá trị P và ∗P
Loại ñất OM Nitơ Photpho Kali P
< 1
P =
1
∗P >
1
ðất thường xuyên ñược bồi, trung tính 1 0,83 1 1,99 0,83 1 1,99
ðất feralit trên ñá sét, phiến sét 1 1 1,19 1,6 1 1,40
ðất feralit trên ñá vôi 1 1,14 1 2,27 1 1,71
ðất feralit trên ñá biến chất 1 1 6,45 0,86 0,86 1 6,45
ðất feralit trên ñá cát 1,23 1 2,66 2,7 1 2,20
ðất feralit trên phù sa cổ 1,09 1 1 4,9 1 3,00
ðất feralit biến ñổi do trồng lúa 0,94 2 0,52 1,5 0,73 1,75
ðất ñen trên sản phẩm phong hóa ñá vôi 1 1 1 4,47 1 4,47
ðất dốc tụ 1,2 0,83 2,92 8,1 0,83 4,07
ðất phù sa sông suối 1 1 2,36 3,83 1 3,10
Thổ cư 1 1 2,07 2,6 1 2,34
Núi ñá vôi có lớp phủ rừng 1 1 1,91 1,23 1 1,57
ðất thường xuyên ñược bồi, glây 1 0,94 1,24 1,3 0,94 1 1,27
ðất feralit mùn trên ñá sét xen ñá vôi 1 1 2,09 2,38 1 2,24
ðất feralit mùn trên ñá macma, bazơ 1 1 4,83 1 1 4,83
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
388
3.3. Quy trình thành lập bản ñồ hiện trạng môi trường ñất
Sử dụng quy trình công nghệ thành lập bản ñồ môi trường (gồm 9 bước) này
năm 2003 nhóm tác giả ñã tiến hành xây dựng bản ñồ hiện trạng môi trường ñất tỉnh
Hòa Bình. Kết quả thí ñiểm ñược thể hiện trong bản ñồ hiện trạng môi trường ñất
tỉnh Hòa Bình này ñược ñánh giá theo bốn yếu tố: OM, N, P, K như trang sau.
Công cụ ArcGIS là một phương tiện ña năng, tạo nhiều thuận lợi cho việc
nghiên cứu thành lập bản ñồ nói chung và bản ñồ hiện trạng môi trường ñất nói
riêng, với môi trường làm việc chính là ArcView.
Thu thập dữ liệu
Nội, ngoại suy các yếu tố Ci theo không gian và thời gian
ðồng nhất chuỗi số liệu
Xây dựng ngân hàng dữ liệu trên máy
Xác ñịnh giá trị P và ∗P
Sử dụng công cụ GIS
ñể số hoá và nội suy và biên tập
bản ñồ hiện trạng môi trường thành phần
Chồng xếp các bản ñồ thành phần
Sử dụng công cụ GIS
biên tập bản ñồ hiện trạng môi trường
Kiểm tra, duyệt in bản ñồ
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
389
Hiện nay, công tác nghiên cứu và quản lý môi trường ở Việt Nam là rất quan
trọng và cần thiết. Việc ứng dụng phương pháp ñánh giá chất lượng ñất theo các chỉ
tiêu riêng lẻ, từ ñó tổng hợp ñể tiến hành ñánh giá chất lượng môi trường ñất thông
qua chỉ số trung bình P và ∗P . ðây cũng chính là chỉ số cơ bản ñể biên tập nội
dung bản ñồ hiện trạng môi trường ñất.
Bằng công cụ ArcGIS, bản ñồ hiện trạng môi trường ñất ñược biên tập, thành
lập và in ra với chất lượng cao và ñúng về mặt khoa học phục vụ tốt cho việc nghiên
cứu và quản lý môi trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcGIS. Công ty VIDA-GIS, 2003.
[2]. Phạm Ngọc Hồ và nnk. Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng bản ñồ hiện trạng
môi trường thành phần và ứng dụng ñể xây dựmg bản ñồ hiện trạng môi trường ñất,
nước tỉnh Hòa Bình. ðề tài khoa học mã số QGTð.02.03.
[3]. Lưu ðức Hải. Cơ sở khoa học môi trường. NXB ðHQG HN, 2001.
[4]. Phạm Ngọc Hồ, Hoàng Xuân Cơ. ðánh giá tác ñộng môi trường. NXB ðHQG
HN, 2000.
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
390
[5]. David Briggs, Peter Smithson, Kenneth Addison and Ken Atkinon.
Fundamentals of The Physical Environment. London and New York.
[6]. Bộ hướng dẫn trực thuộc trong phần mềm ArcGIS (help). Thuộc phần mềm
ArcGIS có bản quyền của hãng ESRI.
SUMMARY
APPLING ARCGIS SYSTEM FOR ESTABLISHMENT MAPS OF SOIL
ENVIRONMENTAL STATUS. PILOT STUDY IN HOA BINH PROVINCE
NGUYEN NGOC ANH
The software Arc GIS is multipurpose intrument, it creates a lot of advantage
for establishment maps of soil enviromental status.
Quality of soil environment is firstly assessed with specific criterion, and
synthesized, basinged on which quality of evironmental soil will be evaluated by P
and ∗P .
The results can serve as basic data on which actual status of environmental soil
can be mapped. The new application has helped to map the present status of Hoa
Binh province in the scale of 1:100.000 which has productively met the real need of
research and soil environment management.