Các tài liệu nghiên cứu khoa học về việc
giảng dạy ngoại ngữ từ trước tới nay luôn nhấn mạnh
vai trò quan trọng của kỹ năng viết trong việc hỗ trợ và
phát triển các kỹ năng như đọc, nghe và đặc biệt là kỹ
năng nói. Nhưng trong thực tế hiện nay, khi mà việc
học ngoại ngữ, đặc biệt là các ngôn ngữ châu Âu,
hướng mục tiêu chính đến khả năng giao tiếp thành
thạo bằng ngoại ngữ, thì kỹ năng nói được ưu tiên
hàng đầu, còn viết mới chỉ được coi như là một phương
tiện để học ngoại ngữ chứ chưa được chú trọng như
một kỹ năng chiến lược. Viết trong giờ học ngoại ngữ
đa phần mới chỉ dừng lại ở việc viết các bài tập ngữ
pháp, viết bài kiểm tra, viết ghi chú cho bài giảng v.v.
Ở đây cần hiểu kỹ năng viết là khả năng liên kết các ký
tự ngôn ngữ về mặt cú pháp và ngữ nghĩa để tạo thành
một văn bản hoàn chỉnh được sử dụng trong những
ngữ cảnh giao tiếp cụ thể. Là một kỹ năng khó nhưng
kỹ năng này lại chưa được người dạy và người học đầu
tư thích đáng về công sức và thời gian.
Bài viết này giới thiệu cho người đọc một phương
pháp học tập có thể bổ trợ hoặc thay thế cho cách thức
học kỹ năng viết truyền thống. Phương thức học tập với
Portfolio, một dạng hồ sơ thể hiện năng lực, giúp hoàn
thiện kỹ năng viết thông qua việc nâng cao tính tự giác
và ý thức trong học tập bằng cách tự tổ chức bài học,
tự lựa chọn dạng bài học, bên cạnh đó còn phát triển
các kỹ năng mềm như kỹ năng tự đánh giá, kiểm điểm,
kỹ năng làm việc nhóm v.v. Bài viết sẽ lần lượt giới
thiệu cụ thể về khái niệm Portfolio, mục đích hướng tới,
các dạng Portfolio, những nguyên tắc căn bản khi áp
dụng Portfolio trong hỗ trợ phát triển kỹ năng vết.
7 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 95 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng Portfolio để phát triển kỹ năng viết trong học ngoại ngữ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiu ban 1: Đào to chuyên ng
232
ỨNG DỤNG PORTFOLIO ĐỂ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG VIẾT
TRONG HỌC NGOẠI NGỮ
Vũ Thùy Phng
Trường Đại học Hà Nội
Tóm t
t: Các tài liệu nghiên cứu khoa học về việc
giảng dạy ngoại ngữ từ trước tới nay luôn nhấn mạnh
vai trò quan trọng của kỹ năng viết trong việc hỗ trợ và
phát triển các kỹ năng như đọc, nghe và đặc biệt là kỹ
năng nói. Nhưng trong thực tế hiện nay, khi mà việc
học ngoại ngữ, đặc biệt là các ngôn ngữ châu Âu,
hướng mục tiêu chính đến khả năng giao tiếp thành
thạo bằng ngoại ngữ, thì kỹ năng nói được ưu tiên
hàng đầu, còn viết mới chỉ được coi như là một phương
tiện để học ngoại ngữ chứ chưa được chú trọng như
một kỹ năng chiến lược. Viết trong giờ học ngoại ngữ
đa phần mới chỉ dừng lại ở việc viết các bài tập ngữ
pháp, viết bài kiểm tra, viết ghi chú cho bài giảng v.v..
Ở đây cần hiểu kỹ năng viết là khả năng liên kết các ký
tự ngôn ngữ về mặt cú pháp và ngữ nghĩa để tạo thành
một văn bản hoàn chỉnh được sử dụng trong những
ngữ cảnh giao tiếp cụ thể. Là một kỹ năng khó nhưng
kỹ năng này lại chưa được người dạy và người học đầu
tư thích đáng về công sức và thời gian.
Bài viết này giới thiệu cho người đọc một phương
pháp học tập có thể bổ trợ hoặc thay thế cho cách thức
học kỹ năng viết truyền thống. Phương thức học tập với
Portfolio, một dạng hồ sơ thể hiện năng lực, giúp hoàn
thiện kỹ năng viết thông qua việc nâng cao tính tự giác
và ý thức trong học tập bằng cách tự tổ chức bài học,
tự lựa chọn dạng bài học, bên cạnh đó còn phát triển
các kỹ năng mềm như kỹ năng tự đánh giá, kiểm điểm,
kỹ năng làm việc nhóm v.v.. Bài viết sẽ lần lượt giới
thiệu cụ thể về khái niệm Portfolio, mục đích hướng tới,
các dạng Portfolio, những nguyên tắc căn bản khi áp
dụng Portfolio trong hỗ trợ phát triển kỹ năng vết.
Abstract: Scientific research in teaching and
guiding foreign languages to date always put emphasis
on significant role of writing skill to develop and
reinforce other skills such as Reading, Listening and
especially Speaking. Nonetheless, in the present time,
as studying foreign language, specifically European
languages, directs its main target towards fluent
communication capability, Speaking skill is of top
priority. On the contrary, writing is solely considered as
an integral part of studying, rather than an important
skill. Writing skill within class hours mostly focus on
fragmented grammatical exercises, tests and lecture
notes, etc. In the mean time, it should serve as ability
to connect language characters in grammatical and
meaning terms, thus creating a complete text
applicable in certain context of communication.
Considering as difficult, however, such skill has not
received a due investment, effort and time alike, from
both instructors and learners yet.
The scientific research, namely “Applying Portfolio
to develop and reinforce Writing skill in foreign
language study“, introduces to learners a new method
that either support or replace the traditional one.
“Portfolio“ learning method presents as a capability
report that perfects Writing skill by improving self-
discipline through self-organization of lesson and kinds
of lesson. In addition, “Portfolio” simultaneously
develops such soft skills as self-evaluation and
teamwork. This report will step-by-step address:
definition of Portfolio, goal of the learning method,
category and basic principles as applying Portfolio in
developing and reinforcing Writing skill.
1. Mở đầu
Các tài liệu nghiên cứu khoa học về việc giảng
dạy ngoại ngữ từ trước tới nay luôn nhấn mạnh
vai trò quan trọng của kỹ năng viết trong việc hỗ
trợ và phát triển các kỹ năng như đọc, nghe và đặc
biệt là kỹ năng nói (vgl. Bohn 2001: 923). Nhưng
trong thực tế hiện nay, khi mà việc học ngoại ngữ,
đặc biệt là các ngôn ngữ châu Âu, hướng mục tiêu
chính đến khả năng giao tiếp thành thạo bằng
ngoại ngữ, thì kỹ năng Nói được ưu tiên hàng đầu,
còn viết thường chỉ được coi như là một phương
tiện để học ngoại ngữ chứ chưa được chú trọng
như một kỹ năng chiến lược (vgl. Faistauer 2010:
158). Viết trong giờ học ngoại ngữ đa phần mới
Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014
233
chỉ dừng lại ở việc viết các bài tập ngữ pháp, viết
bài kiểm tra, ghi chép bài giảng v.v. Ở đây cần
hiểu kỹ năng viết là khả năng liên kết các ký hiệu
ngôn ngữ về mặt cú pháp và ngữ nghĩa để tạo
thành một văn bản hoàn chỉnh được sử dụng trong
những ngữ cảnh giao tiếp cụ thể (Segermann
2007: 292). Là một kỹ năng khó nhưng kỹ năng
viết lại chưa được người dạy và người học đầu tư
thích đáng về công sức và thời gian.
Cho đến nay đã có rất nhiều phương pháp được
nghiên cứu và áp dụng để phát triển kỹ năng viết
như Viết sáng tạo (Creative writing), Viết theo
nhóm (Cooperative writing) v.v. Phương pháp học
với Portfolio (hay còn gọi là Hồ sơ năng lực) đã
được phát triển tại Mỹ trong thời kỳ cải cách giáo
dục những năm 80 cũng là một trong số đó. Kể từ
đó Portfolio đã được nghiên cứu và nhân rộng ra
áp dụng ở nhiều nước, nhiều bậc học và chương
trình học trên toàn thế giới. Portfolio có thể được
sử dụng dưới dạng Nhật kí cho các bé trong nhà
trẻ (Elschenbroich/Schweitzer 2008) hay Hồ sơ
phục vụ mục đích thuyết trình, phản ánh quá trình
học tập, thành tích học tập trong trường phổ thông
(Endres/Wiedenhorn/Engel 2008). Trong đó
Portfolio cũng được áp dụng ở hầu hết các môn
học như toán học (Stampfl 2006: 121-126), triết
học – đạo đức học (Breuer 2009) hay ngoại ngữ
(Ballweg/Bräuer 2011: 3-11). Ngoài ra mục đích
sử dụng Portfolio cũng rất đa dạng phong phú.
Trong nghiên cứu của mình, Häcker (2007) đã cho
thấy Portfolio là công cụ hữu hiệu để phát triển
khả năng và ý thức tự học. (Altrichter 2012: 33-
39) lại nghiên cứu sử dụng Portfolio phục vụ mục
đích cải cách khung chương trình dạy và học ở
trường phổ thông.
Mặc dù đã trở thành một khái niệm quen thuộc
trọng nền giáo dục ở Mỹ và các nước châu Âu,
nhưng Portfolio lại hoàn toàn mới mẻ ở châu Á và
cụ thể là ở Việt Nam. Đến nay vẫn chưa có nghiên
cứu chính thức nào tại Việt Nam về Portfolio, đặc
biệt là việc áp dụng trong giảng dạy ngoại ngữ.
Do vậy bài viết với chủ đề “Ứng dụng Portfolio
để hỗ trợ phát triển kỹ năng Viết” sẽ giới thiệu với
người đọc phương thức học tập mới này, để bổ trợ
hay thay thế cho phương pháp học kỹ năng Viết
truyền thống. Bài viết sẽ lần lượt giới thiệu cụ thể
về khái niệm Portfolio, các dạng Portfolio, những
nguyên tắc căn bản khi áp dụng và ưu điểm của
Portfolio trong hỗ trợ phát triển kỹ năng Viết.
2. Khái niệm Portfolio
Portfolio là một từ ghép có nguồn gốc từ tiếng
Ý, trong đó “porte” có nghĩa là “mang, cầm”,
“folio” là một trang giấy/sách/báo. Như vậy,
Portfolio là một tập hồ sơ gồm nhiều trang tin
chứa đựng những nội dung cốt lõi để người chủ
mang đi giới thiệu về công việc, thành tích, sản
phẩm v.v. của mình (vgl. Breuer 2009: 166). Ngay
từ thời kỳ Phục hưng các họa sỹ hay kiến trúc sư
đã sắp xếp các tác phẩm của mình dưới dạng một
Portfolio và thông qua đó thể hiện phong cách, tài
năng và khả năng phát triển của họ. Ngày nay
Portfolio được sử dụng rộng rãi trong ngành tài
chính, đầu tư để giới thiệu năng lực của công ty hay
cá nhân đến khách hàng.
Trong ngành giáo dục, Portfolio được phát
triển ban đầu ở Mỹ từ những năm 80. Do những
chỉ trích về chất lượng giáo dục ngày càng đi
xuống, rất nhiều nghiên cứu đã được tiến hành
trong ngành giáo dục ở Mỹ. Kết quả cho thấy
nguyên nhân dẫn đến kết quả học tập sa sút của
người học ở các trường phổ thông là do hình thức
kiểm tra trắc nghiệm và các cách thức đánh giá
năng lực học tập theo hướng khách quan (từ giáo
viên, nhà trường) thay vì chủ quan (từ chính các
em người học). Do vậy mà thời kỳ này Mỹ đã tiến
hành một cuộc cải cách giáo dục lớn để nâng cao
chất lượng dạy và học, thông qua việc đào tạo bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên và tăng cường ý
thức tự giác trong học tập của người học. Portfolio
ban đầu đã được áp dụng để cải thiện khả năng
viết văn và là một công cụ để đánh giá thành tích
học tập của người học. Dần dần việc sử dụng
Portfolio trong giáo dục đã lan sang cả châu Âu,
đặc biệt là các nước nói tiếng Đức (bao gồm Đức,
Áo và Thụy Sỹ)
Đã có rất nhiều định nghĩa về Portfolio được
đưa ra trong các bài nghiên cứu khoa học trên thế
giới, song khó có thể tìm được một định nghĩa
Tiu ban 1: Đào to chuyên ng
234
hoàn chỉnh bao hàm đầy đủ ý nghĩa của Portfolio,
bởi thuật ngữ này có thể được sử dụng trong nhiều
phạm vi với các chức năng khác nhau và phục vụ
cho nhiều mục đích khác nhau.
Häcker (2006: 28) không đưa ra một định
nghĩa cụ thể cho Portfolio mà chỉ nêu lên hai điểm
cốt lõi của Portfolio: một mặt Portfolio là sự phản
ánh năng lực của người học, một mặt nó là quá
trình hoàn thiện bản thân, ít nhiều dựa trên ý thức
tự giác của mỗi cá nhân.
Endres/Wiedenhorn/Engel (2008: 9) nhấn
mạnh vai trò cá nhân của mỗi người học là nền
tảng của Portfolio. Trong quá trình làm việc với
Portfolio người học phải lựa chọn được những bài
học cụ thể để đưa vào tập hồ sơ của mình và phân
tích rõ chúng có vai trò như thế nào trong quá
trình học tập, hoàn thiện bản thân. Thông qua
những bước lựa chọn, phân tích và tự đánh giá này,
người học làm rõ được những cố gắng nỗ lực của
mình và chỉ ra những thành tích mình đã đạt được
trong Portfolio.
Bởi Portfolio đa dạng như chính những người
học tạo ra chúng (vgl. Häcker 2007: 87), nên
Breuer (2009) đã cố gắng đưa ra một định nghĩa
chi tiết bao hàm được cả những định nghĩa của các
tác giả trên và bao gồm đầy đủ những đặc trưng
của Portfolio.
Theo Breuer (2009: 168) Portfolio là tập hợp
các bài học được người học lựa chọn và tự đánh
giá theo một mục đích nhất định, nó phản ánh
được những bước tiến bộ, thành tích học tập của
người học trong một khoảng thời gian. Lý tưởng
nhất là khi các học viên luôn được làm chủ quá
trình tập hợp này, bằng cách bàn bạc với nhau, tự
lựa chọn và đưa ra những mục tiêu học tập, những
tiêu chí đánh giá kết quả học tập, rồi dựa vào đó tự
đánh giá được quá trình học tập và năng lực của
bản thân. Trong khi đó giáo viên chỉ hỗ trợ và đưa
ra những lời khuyên khi cần thiết. Vì những đặc
điểm này mà khi đánh giá một Portfolio chúng ta
không chỉ coi nó như một “sản phẩm” học tập cụ
thể mà còn cần phải xem xét cả quá trình thực
hiện Portfolio.
Mặc dù mỗi tác giả nêu trên đưa ra một định
nghĩa và có những luận điểm riêng về Portfolio,
song họ đều có điểm chung đó là Portfolio không
chỉ đơn thuần là một tập hồ sơ lưu trữ các bài tập
của người học, mà nó còn phản ánh được quá trình
phát triển, những tiến bộ trong học tập của người
tạo nên nó. Điểm mấu chốt trong quá trình làm
việc với Portfolio chính là vai trò chủ động của
người học và ý thức tự giác trong học tập luôn
phải được hỗ trợ, thúc đẩy. Điểm này có thể được
cụ thể hóa thông qua việc người học được tham
gia vào việc xây dựng bài giảng, lựa chọn nội
dung, tài liệu học, đưa ra các tiêu chí đánh giá bài
tập và đặc biệt là việc thường xuyên tự đánh giá
kiểm điểm quá trình học cũng như năng lực của
bản thân.
3. Các dạng Portfolio
Portfolio có thể được phân loại dựa trên các
tiêu chí riêng biệt như mục đích sử dụng, nội dung,
thời gian áp dụng v.v. Nếu dựa trên nội dung của
Portfolio chúng ta có các dạng Portfolio về văn
học, ngôn ngữ, thiết kế v.v. Dựa trên định dạng
Portfolio thì bên cạnh những tập hồ sơ được in
trên giấy và đóng thành quyển như truyền thống
còn có các dạng Portfolio được số hóa thể hiện
trên máy tính, Portfolio dưới dạng video nghe
nhìn v.v..
Häcker (2007: 133) kết hợp ba yếu tố mục đích
sử dụng, nội dung và vai trò của người học để đưa
ra hai loại Portfolio chính là Hồ sơ trình bày
(Showcase Portfolio) và Hồ sơ làm việc (Process
Portfolio). Hồ sơ trình bày bao gồm những bài
làm xuất sắc của người học nhằm mục đích thể
hiện thành tích tốt nhất, năng lực cao nhất của bản
thân. Hồ sơ trình bày thường được dùng để triển
lãm hay để giới thiệu bản thân, do đó nó hướng tới
nhiều đối tượng người xem khác nhau. Hồ sơ làm
việc là nơi lữ trữ các bài học đã được người học
lựa chọn, sắp xếp để phản ánh đầy đủ quá trình
học tập của bản thân trong một giai đoạn nhất định.
Hồ sơ làm việc thường chỉ hướng tới cá nhân
người học để đánh giá kiểm điểm và xây dựng
định hướng cho giai đoạn tiếp theo
Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014
235
4. Những nguyên tắc căn bản khi áp dụng
Portfolio
Không phụ thuộc vào hình thức, mục đích hay
nội dung, Portfolio luôn phải đảm bảo một số quy
tắc nhất định khi áp dụng trong giờ học. Breuer
(2009: 186) đã liệt kê những nguyên tắc sau đây:
Nguyên tắc tổ chức: luôn có sự bàn bạc thống
nhất giữa giáo viên và người học về mục đích, nội
dụng, hình thức của Portfolio.
Nguyên tắc lựa chọn và lưu trữ: phải có những
tiêu chí cụ thể để lựa chọn nội dung học tập được
đưa vào Portfolio, phần biện luận giải thích cho
mỗi lựa chọn là bắt buộc.
Nguyên tắc giám sát: việc theo dõi, giám sát
thực hiện Portfolio không phải chỉ là nhiệm vụ
của giáo viên mà còn là ở bản thân người học và
bạn học cùng.
Nguyên tắc đánh giá: việc đánh giá Portfolio
không chỉ dựa trên những bài tập được đưa vào mà
quan trọng hơn là phần tự đánh giá, kiểm điểm
của người học. Kết quả đánh giá có thể được dùng
để bổ sung hay thay thế cách kiểm tra thông thường.
Nguyên tắc giao tiếp: cần xem xét Portfolio
như là cơ hội để người học trao đổi về nội dung
học tập trong Portfolio việc thực hiện Portfolio
hay về những phương pháp, kinh nghiệm trong
học tập nói chung.
Ngoài năm nguyên tắc nêu trên, Häcker (2007:
101) còn bổ sung thêm Nguyên tắc cá nhân của
Portfolio. Mỗi cá nhân có những nhận thức, ưu
nhược điểm, cách thức tổ chức, phương pháp học
khác nhau. Dựa trên nguyên tắc này Portfolio mới
đảm bảo phản ánh đúng năng lực và bước phát
triển của cá nhân người tạo ra nó.
5. Vai trò của Portfolio trong hỗ trợ phát
triển kỹ năng Viết
5.1. Nâng cao ý thức tự giác trong học tập
Giờ học ngoại ngữ ở các nước châu Á, trong đó
có Việt Nam, ở trường phổ thông và cả ở bậc đại
học hiện nay vẫn mang đậm nét truyền thống.
Điều đó có nghĩa giáo viên là người quyết định,
điều hành, giám sát mọi hoạt động trong giờ học,
trong khi người học chỉ giữ vai trò bị động, lắng
nghe và tiến hành theo đúng hướng dẫn. Trong giờ
học hiếm khi có sự bàn bạc, trao đổi giữa người
dạy và người học. Để mô tả một giờ học truyền
thống, Winter (2010: 19) đã sử dụng một hình ảnh
ẩn dụ: người học ngồi trong toa xe, được giáo viên
kéo đi thăm quan tìm hiểu thiên nhiên (tranh số 1).
Việc áp dụng Portfolio có thể thay đổi hoàn
toàn phương thức học truyền thống này, bởi cách
thức học này tạo điều kiện cho người học được
chủ động trong học tập, từ đó nâng cao ý thức tự
lập, tự giác của họ. Hình ảnh về lớp học lúc này là
người học tự do đi lại khám phá, tìm hiểu thiên
nhiên và tự chịu trách nhiệm về hành trình của
mình, giáo viên chỉ là một người bạn đồng hành,
giúp đỡ khi cần thiết (Tranh số 2). Điều này là đặc
biệt cần thiết trong việc học kỹ năng Viết. Bởi khi
đó người học sẽ học được cách tránh dập khuôn
theo mẫu có sẵn, không phụ thuộc vào giáo viên,
mà tự bản thân phải trau dồi, tích lũy, phải biết
phân tích và áp dụng được những kiến thức đời
sống xã hội cũng như ngôn ngữ đưa vào bài viết
của mình
Tranh 2: Giờ học theo phương thức mới
(Winter 2010: 20)
Tranh 1: Giờ học truyền thống
(Winter 2010: 19)
Tiu ban 1: Đào to chuyên ng
236
5.2. Nâng cao hứng thú học tập
Khi một phương thức học tập mới được giới
thiệu và áp dụng bước đầu nó sẽ khơi gợi trong
người học trước hết là sự tò mò và hứng thú. Dần
dần công thức mở và lấy cá nhân mỗi người học là
trung tâm của Portfolio chính là những yếu tố
nâng cao hứng thú trong học tập. Portfolio cho
phép người học được tham gia tích cực vào quá
trình học từ việc cùng bàn bạc đưa ra ý tưởng về
nội dung học, lựa chọn tài liệu, đưa ra tiêu chí
đánh giá năng lực đến việc dựa trên những tiêu chí
này để tự đánh giá những gì mình đã đạt được,
còn thiếu sót và cần bổ sung trong những bài tập
tiếp theo. Ở đây cái tôi của họ được lắng nghe và
được tôn trọng.
Ngoài ra giữa những người học thường có sự
khác biệt về trình độ, cách học, điều kiện học, ưu
điểm và nhược điểm v.v.. Vì vậy bên cạnh bài tập
bắt buộc, những bài tập lựa chọn trong Portfolio
sẽ giúp người học cùng đạt được mục tiêu nhưng
là theo những cách thức khác nhau phù hợp với
bản thân mỗi người. Như vậy người học sẽ không
cảm thấy bị gò ép hay bị yêu cầu quá cao mà mất
đi hứng thú học tập.
5.3. Phát triển kỹ năng tự đánh giá, kiểm
điểm
Tự đánh giá, kiểm điểm là một kỹ năng quan
trọng không chỉ trong học tập mà còn trong công
việc và trong cuộc sống hàng ngày. Nhưng theo
cách học ngoại ngữ hiện nay, người học hầu như
không có cơ hội được rèn luyện kỹ năng này, chỉ
có giáo viên mới được cho là người có đủ khả
năng nhận xét đánh giá năng lực của họ.
Học tập với Portfolio giúp người học rèn luyện
được kỹ năng tự đánh giá, kiểm điểm, thông qua
việc người học phải thường xuyên tự đánh giá
năng lực của bản thân, xem xét mình đã có những
bước tiến nào, cần khắc phục hay bổ sung những
gì và lên kế hoạch cho những bước tiếp theo để
đạt được mục tiêu đã đề ra. Ví dụ khi người học
phải lựa chọn một bài viết để đưa vào Portfolio,
họ phải qua lần lượt các bước: tự đánh giá bài viết,
trao đổi về bài viết với bạn học, giáo viên, sửa đổi
nếu cần thiết và giải thích được tại sao họ lại lựa
chọn bài này cho hồ sơ thể hiện năng lực của mình.
Đó có thể là một bài viết xuất sắc, nhưng cũng có
thể là một bài chưa hoàn chỉnh, còn nhiều lỗi sai
nhưng quan trọng là từ đó người học có thể rút ra
được kinh nghiệm và bài học cho bản thân.
5.4. Hỗ trợ quá trình rèn luyện kỹ năng Viết
Trong học ngoại ngữ cần hiểu kỹ năng viết là
khả năng liên kết các ký hiệu ngôn ngữ về mặt cú
pháp và ngữ nghĩa để tạo thành một văn bản hoàn
chỉnh được sử dụng trong những ngữ cảnh giao
tiếp cụ thể (Segermann 2007: 292). Nó là một quá
trình phức tạp bao gồm các bước: lập dàn ý, hành
văn và chỉnh sửa (vgl. Becker-Mrotzek/Böttcher
2006: 25). Trong rèn luyện kỹ năng Viết hiện nay,
năng lực của người học mới chỉ được đánh giá
thông qua các bài viết đã hoàn chỉnh, trong khi cả
quá trình viết không được chú trọng xem xét hay
hướng dẫn đầy đủ. Với Portfolio quá trình viết bài
sẽ được chia nhỏ thành từng bước (tìm ý tưởng,
phát triển ý tưởng, diễn đạt câu văn, chỉnh sửa lại
v.v.) và trong các bước đều có những bài tập nhỏ,
những công cụ hỗ trợ (bản đồ tư duy, cụm từ hỗ
trợ diễn đạt thành câu v.v.) hay thảo luận với bạn
học, giáo viên để giải quyết những khó khăn gặp
phải khi viết bài.
Khi học kỹ năng viết, bước lập dàn ý và hành
văn thường được chú trọng và rèn luyện khá kỹ
lưỡng, trong khi bước chỉnh sửa bài viết còn bị
xem nhẹ. Người học rất hiếm khi được yêu cầu tự
sửa lại hay viết lại bài viết của mình, nếu có cũng
chỉ là khi đã được giáo viên cho điểm, việc chỉnh
sửa cũng thường chỉ tập trung vào các lỗi chính tả
và lỗi ngữ pháp. Thậm chí rất nhiều bài viết đã
được giáo viên nhận xét, chỉnh sửa cũng không
được người học xem lại. Vấn đề này có thể được
khắc phục thông qua việc áp dụng dạng Hồ sơ làm
việc. Người học sẽ thường xuyên được khuyến
khích hay yêu cầu đọc lại, tự đánh giá các bài làm
của mình, nghe nhận xét từ bạn học và giáo viên
Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014
237
để chỉnh sửa lại nếu cần thiết và rút kinh nghiệm
cho những bài sau. Bước chỉnh sửa bài viết này
chính là một trong những hình thức