Vận dụng hệ thống tiêu chí đánh giá để xác định một số điểm du lịch có ý nghĩa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

Tóm tắt. Nhiệm vụ quan trọng trong quản lý và khai thác du lịch là xác định, đánh giá và hình thành tài nguyên. Lạng Sơn có nguồn tài nguyên du lịch hấp dẫn cũng như các điểm đến nổi tiếng, nhưng hoạt động khai thác còn nhiều hạn chế. Vì vậy, áp dụng các tiêu chí đánh giá một cách khoa học nhằm xác định các điểm du lịch có giá trị thực tiễn cao. Các tiêu đánh giá bao gồm sự hấp dẫn, khoảng cách, thời gian có thể khai thác, hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật, sức chứa. Đánh giá, hình thành và sắp xếp các điểm tài nguyên giúp địa phương định hướng khai thác và bảo vệ nguồn tài nguyên hợp lý và bền vững hơn.

pdf6 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 189 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vận dụng hệ thống tiêu chí đánh giá để xác định một số điểm du lịch có ý nghĩa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE Social Sci., 2012, Vol. 57, No. 2, pp. 89-94 VẬN DỤNG HỆ THỐNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ĐỂ XÁC ĐỊNHMỘT SỐ ĐIỂM DU LỊCH CÓ Ý NGHĨA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN Cao Hoàng Hà Trường Đại học Sư phạm Hà Nội E-mail: havns.edu@gmail.com Tóm tắt. Nhiệm vụ quan trọng trong quản lý và khai thác du lịch là xác định, đánh giá và hình thành tài nguyên. Lạng Sơn có nguồn tài nguyên du lịch hấp dẫn cũng như các điểm đến nổi tiếng, nhưng hoạt động khai thác còn nhiều hạn chế. Vì vậy, áp dụng các tiêu chí đánh giá một cách khoa học nhằm xác định các điểm du lịch có giá trị thực tiễn cao. Các tiêu đánh giá bao gồm sự hấp dẫn, khoảng cách, thời gian có thể khai thác, hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật, sức chứa. Đánh giá, hình thành và sắp xếp các điểm tài nguyên giúp địa phương định hướng khai thác và bảo vệ nguồn tài nguyên hợp lý và bền vững hơn. Từ khóa: Điểm du lịch, tiêu chí đánh giá, Lạng Sơn, quản lí, khai thác du lịch. 1. Mở đầu Lạng Sơn là tỉnh giàu tiềm năng về du lịch với thiên nhiên, lịch sử, con người đã đan kết tạo nên những danh lam thắng cảnh, những di tích lịch sử - văn hóa, những sắc thái dân tộc đặc sắc. Nhận thức được tiềm năng cũng như vai trò của ngành du lịch trong việc phát triển kinh tế, Lạng Sơn luôn coi du lịch là một ngành kinh tế quan trọng. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và kế thừa các kết quả nghiên cứu đi trước về vấn đề du lịch, chúng tôi tiến hành vận dụng cơ sở khoa học cho việc đánh giá và xây dựng lại một số điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Các tiêu chí đánh giá điểm du lịch Căn cứ vào các điều kiện thực tế, để đánh giá các điểm du lịch, có thể lựa chọn hệ thống tiêu chí bao gồm độ hấp dẫn, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật, thời gian hoạt động du lịch, sức chứa điểm du lịch, vị trí của điểm du lịch và khả năng tiếp cận điểm du lịch (tính từ trung tâm gửi khách gần nhất), độ bền vững. Mỗi tiêu chí sẽ có ý nghĩa khác nhau với số điểm là 4, 3, 2, 1 căn cứ vào 4 mức độ khác nhau từ cao đến thấp. Dựa vào tầm quan trọng của các chỉ tiêu, tính trọng số và mức điểm thích hợp: tiêu chí có ý nghĩa rất quan trọng – hệ số 3; tiêu chí có ý nghĩa quan trọng – hệ số 2 và tiêu chí có ý nghĩa ít 89 Cao Hoàng Hà quan trọng – hệ số 1. Tổng điểm của tiêu chí sẽ có các mức điểm như Bảng 1. Qua tổng số điểm, có thể đánh giá mức độ thuận lợi của các điểm du lịch theo thang điểm. Bảng 1. Điểm đánh giá tổng hợp các tiêu chí điểm du lịch TT Tiêu chí Trọng số Thang bậc Rất thuận lợi Thuận lợi Ít thuận lợi Không thuận lợi 1 Hấp dẫn 3 12 9 6 3 2 CSVCKT – HT 3 12 9 6 3 3 Thời gian hoạt động 3 12 9 6 3 4 Vị trí 2 8 6 4 2 5 Sức chứa 2 8 6 4 2 6 Độ bền vững 1 4 3 2 1 Tổng số điểm 56 42 28 14 Bảng 2. Mức độ thuận lợi của các điểm du lịch STT Mức độ đánh giá Điểmđánh giá Tỉ lệ phần trăm so với số điểm tối đa 1 Rất thuận lợi (Điểm du lịch có ý nghĩa QT, QG) 42 - 56 75 - 100% 2 Thuận lợi (Điểm du lịch có ý nghĩa vùng) 28 - 41 50 - 74% 3 Ít thuận lợi (Điểm du lịch có ý nghĩa địa phương) 14 - 27 25 - 49% 4 Không thuận lợi (Điểm du lịch tiềm năng) < 14 < 25% 2.2. Kết quả xây dựng các điểm du lịch Các danh thắng và cảnh quan tự nhiên đẹp cũng như các di tích văn hoá – lịch sử được coi là điểm tài nguyên. Dựa tình hình thực tế của địa phương, các tác nhân khách quan và yếu tố chủ quan, từ hơn 600 điểm tài nguyên trên địa bàn của tỉnh, tác giả lựa chọn ra 20 đối tượng di tích được xếp hạng cấp quốc gia và cấp tỉnh để tiến hành đánh giá: Nhất – Nhị - Tam Thanh, nàng Tô Thị và thành nhà Mạc, đền Kỳ Cùng, phố chợ Kỳ Lừa, đền Mẫu Đồng Đăng, ải Chi Lăng, nhà đồng chí Hoàng Văn Thụ, Mẫu Sơn, Hang Thẩm Khuyên - Thẩm Hai - Kéo Lèng, pháo đài Đồng Đăng, hang Gió, bia đá Ngô Thì Sĩ, đền thờ Hai Bà Trưng, di tích chủ tịch Hồ Chí Minh, di tích Thất Khê và chiến dịch 1950, đền Khánh Sơn, hang Pò Háng, đình làng và cầu lợp Long Đống, đền Bắc Lệ, đền Suối Ngang. Bảng 3. Kết quả đánh giá tổng hợp các tiêu chí Stt Điểm tàinguyên Huyện Độ hấp dẫn Thời gian hoạt động CSHT và CSVCKT Sức chứa Vị trí Độ bền vững Tổng điểm 1 Nhất - Nhị - Tam Thanh Tp. Lạng Sơn 12 12 12 8 8 4 56 90 Vận dụng hệ thống tiêu chí đánh giá để xác định một số điểm du lịch... 2 Nàng Tô Thị và thành nhà Mạc Tp. Lạng Sơn 12 12 12 8 8 4 56 3 Đền Kỳ Cùng Tp. Lạng Sơn 9 12 12 6 8 3 50 4 Phố Chợ Kỳ Lừa Tp. Lạng Sơn 9 12 12 8 8 4 53 5 Đền Mẫu Đồng Đăng Cao Lộc 9 12 9 6 8 3 47 6 Pháo đài Đồng Đăng Cao Lộc 6 12 9 4 8 2 41 7 Ải Chi Lăng Chi Lăng 9 9 6 8 8 4 44 8 Hang Gió Chi Lăng 9 9 6 6 8 3 41 9 Nhà đ/c Hoàng Văn Thụ Văn Lãng 9 12 6 4 8 3 42 10 Bia đá Ngô Thì Sĩ Văn Lãng 6 12 6 4 8 3 39 11 Đền thờ Hai Bà Trưng Văn Lãng 6 12 6 4 8 3 39 12 Di tích chủ tích Hồ Chí Minh Tràng Định 9 9 6 4 6 3 37 13 Di tích Thất Khê và chiến dịch 1950 Tràng Định 9 9 6 8 6 3 41 14 Mẫu Sơn Lộc Bình 12 9 9 8 8 4 50 15 Đền Khánh Sơn Lộc Bình 6 9 9 4 8 3 39 16 Hang Pò Háng Đình Lập 6 9 3 6 6 3 33 17 Hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai, Kéo Lèng Bình Gia 12 9 6 6 6 4 43 18 Đình làng và cầu lợp Long Đống Bắc Sơn 9 9 6 4 6 3 37 19 Đền Bắc Lệ Hữu Lũng 9 9 6 6 8 3 41 20 Đền Suối Ngang Hữu Lũng 6 9 6 4 8 3 36 - Các điểm du lịch rất thuận lợi (có ý nghĩa quốc gia, quốc tế) gồm: Nhất – Nhị - Tam Thanh, nàng Tô Thị và thành nhà Mạc, đền Kỳ Cùng, phố chợ Kỳ Lừa, đền Mẫu Đồng Đăng, ải Chi Lăng, nhà đồng chí Hoàng Văn Thụ, Mẫu Sơn, Hang Thẩm Khuyên - Thẩm Hai - Kéo Lèng. - Các điểm du lịch khá thuận lợi (có ý nghĩa vùng) bao gồm: pháo đài Đồng Đăng, hang Gió, bia đá Ngô Thì Sĩ, đền thờ Hai Bà Trưng, di tích chủ tịch Hồ Chí Minh, di tích Thất Khê và chiến dịch 1950, đền Khánh Sơn, hang Pò Háng, đình làng và cầu lợp Long 91 Cao Hoàng Hà Đống, đền Bắc Lệ, đền Suối Ngang. - Không có điểm tài nguyên nào ở mức độ ít thuận lợi hoặc không thuận lợi. Từ các điểm du lịch được đánh giá, xin giới thiệu một số điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia quan trọng: 2.3. Một số điểm du lịch có ý nghĩa 2.3.1. Điểm du lịch Nhất - Nhị - Tam Thanh Quần thể du lịch Nhất - Nhị - Tam Thanh nằm sát TP. Lạng Sơn, được Bộ Văn hóa - Thông tin xếp hạng di tích quốc gia năm 1962. Đi từ Hà Nội lên, qua cầu kỳ Lừa rẽ trái qua Ngã Sáu khoảng 300m là động Tam Thanh, rẽ trái 200m là động Nhất Nhị Thanh và chùa Tam Giáo. Chùa Tam Giáo là một vòm hang rộng, sâu, trong hang có những nhũ đá lớn, thông từ trần vòm xuống mặt đất. Những giọt nước trong veo, mát rượi tí tách từ trên trần nhỏ xuống một chiếc bồn lớn như miệng giếng con. Trên bệ thờ là tượng các Phật sơn son thếp vàng. Ngoài cửa động có một tảng đá lớn to chắn giữa có tên là Lư Hương Thạch. Hai bên cửa động có chạm trổ phù điêu, một bên rồng, một bên hổ. Động Tam Thanh là một quần thể nhiều hang động: động Long Châu, động Long Hoa (Thủy Tiên động); đây là di tích gắn với nhiều công lao của Ngô Thì Sĩ. Thủy Tiên động có hình như Kim tự tháp, có 3 cửa là Bắc, Nam và Tây Nam. Động Long Châu cũng là một quả núi cùng tên, cạnh đó là núi Mặt Quỷ chột. Vách đá trong động có nhiều hình thù như sư tử, Tôn Ngộ Không đằng vân, con rết ngàn chân, con voi phục, cánh buồm... Trong động Tam Thanh có chùa Tam Thanh thờ tượng Phật A Di Đà khắc trên vách đá cao 202cm, rộng 65cm. Chùa Tam Thanh nổi tiếng linh thiêng trong dân gian. Nơi vào cửa động cao ráo rất thuận lợi cho việc hành lễ. Giữa động có hồ “Âm Ty” (hoặc gọi là hồ “Cảnh”), có thể làm nơi biểu diễn rối nước. Chùa Tam Thanh không chỉ mang giá trị danh thắng mà còn mang giá trị văn hóa, nghệ thuật hàm chứa trong từng di tích được lưu trữ tại bên trong chùa. Nổi bật là hệ thống văn bia ghi lại quá trình tôn tạo chùa và cảm tác của các nhân văn, thi sĩ qua nhiều thời kì tại Lạng Sơn. Theo thời gian, chùa vẫn giữ được vẻ đẹp tự nhiên vốn có hấp dẫn du khách và là một trong “Trấn doanh bát cảnh” của xứ Lạng. Tại chùa có hội chùa Tam Thanh, tổ chức vào ngày 15 tháng giêng âm lịch hàng năm, còn có tên gọi là hội chùa chúng sinh. Hội có nhiều nghi lễ và trò chơi khá hấp dẫn. 2.3.2. Điểm du lịch núi nàng Tô Thị và thành cổ Nhà Mạc Núi nàng Tô Thị cách động Tam Thanh khoảng 300m về hướng Đông Bắc, được công nhận là di tích cấp quốc gia năm 1962. Tượng đá nàng Tô Thị nằm gần đỉnh núi có hình người mẹ bồng con, ở phía sau có hình con hổ đá minh họa cho truyền thuyết về lòng chung thủy của người vợ chờ chồng đi đánh giặc xa nhà. Hình ảnh và truyền thuyết về nàng Tô Thị đã đi vào tâm khảm của dân tộc Việt Nam. Bao quanh tượng đá Nàng Tô Thị là bốn ngọn núi nhỏ, bờ giữa là khoảng đất rộng ở độ cao 30m so với phố Kỳ Lừa và ở khe núi là dấu vết của thành cổ Nhà Mạc được xây dựng vào thế kỉ XVI. Sau khi leo lên núi chiêm ngưỡng nàng Tô Thị và các bức thành Nhà Mạc rêu phong, du khách có thể dứng ngắm nhìn toàn cảnh TP. Lạng Sơn dưới sắc trời 92 Vận dụng hệ thống tiêu chí đánh giá để xác định một số điểm du lịch... trong xanh. 2.3.3. Điểm du lịch Mẫu Sơn Mẫu Sơn là vùng núi cao nhất tỉnh Lạng Sơn, nằm ở phía Đông Bắc thuộc huyện Lộc Bình và Cao lộc, cách TP. Lạng Sơn 30km về phía Đông với đỉnh cao nhất là 1541m so với mực nước biển. Do nằm trong lòng máng trũng Thất Khê - Lộc Bình nên đường lên Mẫu Sơn không mấy hiểm trở. Đi qua miền máng trũng tương đối bằng phẳng là vùng đồi lượn sóng dưới chân Mẫu Sơn. Hình thái địa hình ở đây có sự thay đổi, gây sự hứng thú cho du khách. Đỉnh núi Mẫu Sơn nhô cao như một cái vòm lớn màu tím sẫm, sườn núi theo dạng tỏa tia choãi ra vững chãi, bao quanh là hàng trăm quả núi nhỏ. Mùa đông, đỉnh núi luôn bị sương mù bao phủ với nền trắng huyền ảo. Do ảnh hưởng của độ cao nên vùng đỉnh núi nhiệt độ không khí luôn thấp hơn vùng chân núi, với nhiệt độ trung bình năm là 15,50C, thậm chí một số năm trong mùa đông còn có tuyết rơi rất hấp dẫn du khách từ các vùng khác tới, nhất là đồng bằng sông Hồng. Trong mùa hè, sáng sớm và những ngày thời tiết ẩm thấp cũng có sương mù khá dày đặc tạo ra cảnh quan kì ảo lí thú. Vào mùa xuân cả vùng Mẫu Sơn đỏ rực sắc hoa đào. Đặc biệt những cánh đào phai với sắc hồng như má người thiếu nữ giữa đất trời thoáng đãng, nền trời xanh nhạt làm cho bức tranh thiên nhiên thêm hoàn mỹ, sống động. Trái đào Mẫu Sơn vừa to vừa ngọt tựa như Đào Tiên. Tại vùng núi này, đồng bào dân tộc Dao Đỏ đã tìm ra loại thuốc tắm với 36 vị được lấy từ những cây trong rừng rậm, có tác dụng phục hồi, tăng cường sức khỏe cho nhiều lứa tuổi. Cũng tại đây, có rất nhiều đặc sản như rượu Mẫu Sơn, chè San tuyết... Nhiều công trình đá cổ ở đây có niên đại từ thời đồ sắt, trùng với thời kì đầu của nền văn minh sông Hồng. Ngoài ra, còn có nhiều di vật lịch sử có giá trị. Hiện nay, Mẫu Sơn còn 5380 ha rừng, trong đó 1540 ha là rừng nguyên sinh. Khí hậu, cảnh sắc ở đây được ví đẹp không kém gì Sa Pa. Chính vì vậy, vào thời Pháp người ta đã xây dựng trên đỉnh núi một khu nghỉ mát cho các quan khách. Điểm du lịch Mẫu Sơn đang được đầu tư xây dựng với nhiều loại hình du lịch như du lịch leo núi, thám hiểm và nghỉ dưỡng, trong đó có giá trị nhất là du lịch nghỉ dưỡng. Hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật như đường giao thông, điện nước, thông tin liên lạc, khách sạn, nhà hàng đang được xây dựng với tốc độ khá nhanh với nhiều thành phần tham gia. Các khách sạn, nhà nghỉ có chất lượng tại Mẫu Sơn là khách sạn Mỹ Sơn, nhà nghỉ Mẫu Sơn, nhà nghỉ dã ngoại Chân Mây, khách sạn Hoàng Đạt... 2.3.4. Điểm du lịch hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai và Kéo Lèng Thẩm Khuyên và Thẩm Hai là hai hang có phát hiện thấy hóa thạch người cổ bởi nhà khoa học người Pháp H. Mansuy năm 1906. Hiện nay, các hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai và Kéo Lèng được rất nhiều người quan tâm và biết đến, đặc biệt là giới khoa học. Tại hai hang Thẩm Khuyên và Thẩm Hai có rất nhiều hóa thạch động vật có tuổi khoảng nửa triệu năm trước như: báo sao, hổ, gấu và hóa thạch vượn khổng lồ, đặc biệt là hóa thạch người vượn được các nhà khảo cổ cho rằng rất gần gũi với người vượn Bắc Kinh. Các di chỉ khảo cổ trên có sức thu hút rất lớn, gây sự tò mò, khám phá, tìm hiểu của khách du lịch. Đây cũng là tư liệu quý giá cho việc nghiên cứu giai đoạn sơ kì đá cũ nói 93 Cao Hoàng Hà chung và sự xuất hiện người vượn ở Việt Nam và Đông Nam Á. 3. Kết luận Vận dụng hệ thống tiêu chí đánh giá một cách khoa học và chọn lọc các vấn đề lí luận, thực tiễn và các phương pháp xây dựng tuyến điểm du lịch, căn cứ vào tình hình thực tế của cả nước, vùng và tỉnh Lạng Sơn, tác giả đã xác định một số điểm du lịch của tỉnh. Trong quá trình này, chúng tôi tiến hành kiểm kê, phân tích, đánh giá và tính toán những lợi thế về tài nguyên du lịch cũng như vị trí của tỉnh (độ hấp dẫn, thời gian hoạt động, sức chứa, độ bền vững, vị trí...), từ đó đánh giá tiềm năng, giá trị tại các điểm du lịch, xác định được các điểm du lịch có giá trị quốc gia, vùng hoặc địa phương. Công tác đánh giá và xác định này là cở sở cho các hoạt động đầu tư, quản lý, xúc tiến – quảng bá các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Các Báo cáo về Văn hóa - Du lịch Lạng Sơn. UBND tỉnh Lạng Sơn. [2] Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Lạng Sơn, 2008. Báo cáo Tình hình quy hoạch phát triển du lịch Lạng Sơn. [3] Nguyễn Thế Chinh, 1993. Cơ sở khoa học cho việc xây dựng các tuyến, điểm du lịch Nghệ An. Luận án Tiến sĩ, Đại học Sư phạm Hà Nội. [4] Hồ Công Dũng, 1996. Cơ sở khoa học cho việc xây dựng các tuyến, điểm du lịch vùng Bắc Trung Bộ. Luận án Phó tiến sĩ [5] Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn, 1999. Địa chí Lạng Sơn. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. [6] Lê Nguyễn và nnk, 2004. Chào mừng quý khách đến Lạng Sơn. Nxb Thông tấn, Hà Nội. [7] Niên giám Thống kê tỉnh Lạng Sơn (2000 - 2008). Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn. [8] UBND Lạng Sơn, 1997. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Lạng Sơn (1996 - 2010). Báo cáo tổng hợp. ABSTRACT Applying systemic norms to determine significant destinations in Lang Son province The important function of tourism management and exploition is the determining, evaluating and forming tourism resources for tourism operations. Lạng Sơn province has so many attractive tourism resources as well as place names in which little tourism is tak- ing place. Therefore, a applying scientific foundation in order to form tourism destinations has great significance. Norms for forming and evaluating are the degree of attractiveness, distance, service life, standard of infrastructure and material facilities, capacity and level of sustainability. Evaluating, forming and arranging tourism resources helps provinces form an exploitation strategy and protects tourism resources in terms of sustainability. 94