Hệ thống X Window được phát triển trong
Laboratory for Computer Science tại MIT
(Massachusetts Institute of Technology) như là
một phần trong dự án Athena hợp tác với DEC,
và được phát hành lần đầu vào năm 1984.
Người chủ trì dự án là Robert Scheifler, và phiên
bản X đầu tiên chịu ơn “W” Windowing package
(“W” Windowing package được phát triển bởi Paul
Asente tại Stanford).
50 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1816 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu X Window – RPM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
X Window – RPM
Lịch sử X-Window
Hệ thống X Window được phát triển trong
Laboratory for Computer Science tại MIT
(Massachusetts Institute of Technology) như là
một phần trong dự án Athena hợp tác với DEC,
và được phát hành lần đầu vào năm 1984.
Người chủ trì dự án là Robert Scheifler, và phiên
bản X đầu tiên chịu ơn “W” Windowing package
(“W” Windowing package được phát triển bởi Paul
Asente tại Stanford).
Tháng 9 ,1987, MIT xuất phiên bản X11 đầu tiên
mà chúng ta còn sử dụng đến ngày nay
X Window là gì ?
A network-transparent window system
Phần mềm có thể chạy trên 1 máy tính và
truyền hình ảnh của nó sang 1 máy tính
khác.
X servers
Chạy trên máy tính với màn hình đồ hoạ.
X clients
Chúng có thể chạy trên các máy khác với mọi
tương tác xuyên qua một server. Việc tương
tác bao gồm text và graphics input/output
Biến $DISPLAY
Hostname:displaynumber.screennum
ber
Ví dụ: alibaba.citd.edu.vn:0.0
Dùng bởi một ứng dụng để xác định nó
kết nối vào server nào và màn hình nào
Hostname: tên máy hoặc ip address.
Displaynumber: bắt đầu từ 0 (hầu
hết các máy hiện nay chỉ có 1 màn
hình)
Screennumber: Một vài màn hình
chia sẽ 1 bàn phím và pointer giữa
hai hay nhiều monitors
Khởi động X Window
Để khởi động mặc định ta chọn
id:5:initdefault trong tập tin
/etc/inittab
Nếu trong chế độ text, ta dùng lệnh
startx
xhost
Cấu hình MS Windows
hiển thị X-window
Sử dụng X-server chạy trên Windows
là X-WinPro
cài đặt x-winpro. Chọn các options
mặc định ( không cần thay đổi hay
chỉnh sửa cấu hình gì hết)
Cấu hình MS Windows
hiển thị X-window (tiếp theo)
Sau đó login vào máy Linux export
DISPLAY sang máy Windows có
chạy X-WinPro bằng lệnh:
export DISPLAY=ip_addr_máy_Win:0.0
Chạy thử 1 chương trình ứng dụng
xterm &
sau đó đánh lệnh startkde & để
tiến hành sử dụng giao diện GUI
của KDE
Chọn Window Manager
Thông thường khi cài đặt Linux có
rất nhiều Window manager cho
chúng ta chọn lựa. Nhưng đối với
các version Linux sau này người ta
thường chọn GNOME mặc định cho
chúng ta. Khiến đôi khi ta lầm
tưởng màn hình X Window chỉ có
GNOME. Để chọn các kiểu X Window
ta có thể vào tập tin
/etc/X11/prefdm để thay đổi
KDE Desktop
xterm
Control Center
File Manager
Các mode X Window
Đối với các người dùng đã quen thuộc với
các môi trường window trên các OS khác
có rất nhiều window managers để
emulate desktop mà họ đã quen thuộc.
uxKDEthemes
m.html là một kiểu Amiga Workbench
window manager.
dfm mô
phỏng OS/2 Workplace Shell.
X Graphical Interfaces
Open Look và Motif đã sớm cố gắng chuẩn
hoá X Window và làm cho nó trở nên hữu
dụng trong các môi trường khác nhau, không
chỉ trên các workstations. Cả hai đều thành
công theo một nghĩa nào đó ( look and feel)
và có thể được dùnng dưới các hệ Linux mới .
Khởi đầu với X11 Release 5, Sun
Microsystem's OpenWindows graphical
interface được phát triển cho X users. Nó bao
goàm 2 phiên bản của Open Look Window
Manager, olwm và olvwm (with a virtual
desktop). Nó được phát triển bởi Sun trong sự
hy vọng chuẩn hoá môi trường window, và
thực tế đã chứng minh được đó là chuẩn cho
Solaris trong nhiều năm.
Cmdtool on Solaris
File Manager on Solaris
KDE
KDE is a powerful Open Source
graphical desktop environment for
Unix workstations. It combines ease
of use, contemporary functionality,
and outstanding graphical design
with the technological superiority of
the Unix operating system
KDE Project Overview
The KDE project is a large open
group of developers consisting of
several hundred software engineers
from all over the world committed to
free software development.
The KDE project is a free software
project.
Each and every line of KDE code is
made available under the LGPL/GPL
licenses.
Why is there a need for KDE?
The traditional X11 desktop exhibits
among others the following shortcomings:
No easy dialog based desktop configuration
No unified application help system
No common application development
framework
No compound document framework
Lack of network transparency on the
application level
Authoring of X11 applications extremely
difficult and tedious
KDE - The users view
A good looking contemporary and complete
network transparency desktop
An integrated help system
Consistent look and feel of all KDE
applications
Standardized menu and toolbars,
keybindings, color-schemes, etc.
Internationalization: KDE is available in
more than 50 languages
Centralized consisted dialog driven desktop
configuration
A great number of useful KDE applications
The current KDE distribution
The current KDE distribution consists
of the following packages:
aRts: Analog realtime synthesizer and
sound daemon
KDE-Libs: Various run-time libraries
KDE-Base: The base components
(window-manager, desktop, panel,
Konqueror)
KDE-Network: KNode, KNewsticker,
Kppp, ...
KDE-Pim: KMail, KAddressbook,
KOrganizer, KPilot, ...
KDE distribution (cont)
KDE-Graphics: Graphics applications such
as KDVI, KGhostview, KPaint, KFax, ...
KDE-Multimedia: Noatun, KMidi, KSCD, ...
KDE-Utilities: KEdit, KCalc, KHexEdit,
KNotes,
KDE-Edu: Edutainment related programs
KDE-Games: KAsteroids, KPat, KTetris, ...
KDE-Toys: Fun stuff
KDE distribution (cont)
KDE-Addons: Addons for Konqueror, Kate,
Kicker and Noatun
KDE-Artwork: icons, styles, wallpapers,
screensavers and window decorations
KDE-Admin: Various tools to aid system
administration
KDE-SDK: Script and tools which simplify
development of KDE applications
KOffice: Integrated office suite
KDevelop: C/C++ Integrated Development
Environment
Quanta: Web Development Tool
KDE Facts and Figures
KDE is a big project. While it is very hard
to quantify what this means exactly, note
that:
The KDE CVS source code repository holds
currently about 4.0 million lines of code. (The
Linux kernel version 2.5.71 consists in about
3.7 million lines of code.)
Over 800 contributors help to develop KDE.
The translation team alone consists of about
300 individuals.
11,014 CVS commits were made during May
2002.
KDE has more than 17 official WWW mirrors in
over 12 countries.
KDE has more than 106 official FTP mirrors in
over 39 countries.
GNOME
The GNOME Project is an effort to
create a complete, free and easy-
to-use desktop environment for
users, as well as a powerful
application development framework
for software developers.
GNOME is...
Free
Usable
Accessible
International
Organized
Supported
A community
Chương trình xfontsel
Ý nghĩa xfontsel
fndry - font foundry, công ty hoặc cá
nhân làm ra font
fmly - font family, the popular
nickname of the font
wght - font weight (bold, medium,
etc.)
slant - font slant (italics, oblique,
roman (normal), etc.)
sWdth - font width (normal,
condensed, extended, etc.)
adstyl - additional style (sans
serif, serif, etc.)
pxlsz - pixel size, số lượng pixels
theo chiều dọc trong 1 ký tự
Ý nghĩa xfontsel (tt)
ptSz - approximate point size of
the text (similar to pxlsz)
resx - horizontal resolution, in
dpi
resy - vertical resolution, in dpi
spc - spacing, only useful,
apparently, in the Schumacher
fonts
avgWidth - average character width
of the font
rgstry - the recognized registry
that lists the font
encdng - nationality encoding
Màu sắc
Hãy trở lại terminal window và thử
đánh lệnh sau:
xterm -fg blue -bg red &
True Type Fonts in X Window
Nếu bạn đã từng dùng các hệ Windows khác
như MS Windows hoặc MacOS, ban có rất
nhiều fonts đã pre-installed trong máy tính
của bạn roài đó là TrueType fonts. TrueType
fonts được xem là tốt nhất trên các màn hình
nhỏ, độ phân giải thấp và làm cho màn hình
của bạn trông mịn hơn
X không hiểu TrueType fonts, và không có khả
năng tự hiểu và do đó nó cần một số chương
trình chuyển font cho nó. Có một FreeType
library làm điều này, nhưng nếu bạn chỉ muốn
dùng nó trên máy tính của bạn, tất cả những
gì bạn cần là một chương trình tên xfstt (X
font server for TrueType).
ftp://metalab.unc.edu/pub/Linux/X11/fonts/
Cài đặt True Type Font
Cài đặt chương trình này rất dễ.
Extract the archive, và make file, và
sau đó make install. Bạn có thể gặp
một vài lỗi nhưng không quan trọng
lắm hãy bỏ qua nó. những gì bạn
phải làm tiếp là tạo một thư mục
cho phép ghi gọi là /usr/ttfonts và
đặt một vài fonts *.ttf tại đó. Sau
đó đoàng bộ font server với lệnh
xfstt --sync.
Cài đặt True Type Font
Nếu bạn gặp lỗi , hãy chạy font
server trong background với lệnh
xfstt & và chỉ cho X11 server về
font servicevới lệnh xset fp+
unix/:7100. Nếu bạn không gặp lỗi
thì hãy chạy Netscape, thậm chí
xfontsel, và sẽ thấy các fonts này
sẵn sàng.
Cài đặt True Type Font (tt)
Trong các phiên bản Linux mới, có một số thay
đổi trong xset (RedHat 6.0 trở lên), bạn chạy thử
xset fp+ unix/:7101
Nếu tất cả làm việc tốt, lúc này bạn sẽ muốn lưu
lại cấu hình hệ thống lại sao cho lần chạy sau ta
không phải làm lại.
Tất cả những gì bạn phải làm là thêm 2 lệnh mới
ở đoạn trên vào .xinitrc file .
Nếu bạn startx thông qua xdm, bạn sẽ thêm
/usr/X11R6/bin/xfstt & vào file
/usr/X11R6/lib/X11/xdm/Xsetup_0. Sau đó thêm
xset fp+ unix/:7100.
VNI Fonts
Trước hết bạn hãy download bộ fonts vni ( có tại
rpms/
Sau đó bạn kiểm tra xem trong hệ thống đã có
font vni chưa bằng lệnh
# xlsfonts |grep vni
Nếu có các fonts vni-*** xuất hiện nghĩa là quá
trình cài fonts của bạn đã thành công mỹ mãn.
Lúc này bạn hãy chạy netscape và chọn font vni
để xem các Web site có tiếng Việt ( font vni 2byte
Tiếng Việt
xvnk
Sau khi bung các file trong package
rồi
cd Vào thư mục xvnkb2 đọc hướng
dẫn trong README để cài đặt
[root@alibaba xvnkb2]# make
[root@alibaba xvnkb2]# ./install
[root@alibaba xvnkb2]# xvnkb &
Nếu thành công sẽ thấy 1 logo nhỏ
hiện ở taskbar
Redhat Package Management
RPM
Giới thiệu
Lịch sử RPM
Khái niệm RPM
Căn bản RPM
RPM Nâng cao
Công cụ RPM
Lịch sử RPM
RedHat Package Management
RPM V1:
Perl based, simple database format
Automatic handling of configuration files
Erase or rebuilding large numbers of packages
Ability to verify the package installation
Trở thành RPM Package Manager- được sử
dụng rộng rãi bởi các Linux Distributors
khác
Version hiện tại là v4
Khái niệm RPM
Mục tiêu của RPM:
Làm cho việc cài đặt các package lên
hệ thống được dễ dàng
Kiểm tra được các package có được
install đúng không
Làm cho việc đóng gói các package
được dễ dàng
Chạy trên nhiều kiến trúc máy tính
khác nhau
Căn bản RPM
Cài đặt 1 package : tham số -i
Ví dụ:
rpm –i kernel-2.4.20-8.athlon.rpm
rpm –i unzip-5.50-7.i386.rpm
Cài đặt 1 package: tham số -ivh :
hiển thị dấu # cho biết quá trình cài
đặt
rpm -ivh lynx-2.8.5-11.i386.rpm
warning: lynx-2.8.5-11.i386.rpm: V3 DSA
signature: NOKEY, key ID db42a60e
Preparing... ####################### [100%]
1:lynx ####################### [100%]
[root@pascal natuan]#
Nâng cấp package
rpm –U pakage-name.rpm
rpm –Uv pakage-name.rpm
Hiển thị dạng đầy đủ
rpm –Uvh pakage-name.rpm
Hiển thị dạng đầy đủ và dấu #
rpm –Fvh pakage-name.rpm
Làm mới package, nó chỉ install khi có
1 package cũ tồn tại trong hệ thống
Removing packages
rpm –e packagename
Truy vấn rpm
rpm –qa : truy vấn tất cả (all) các
package trong hệ thống
rpm –q package_name: truy vấn
package_name xem có trong hệ thống
không ?
rpm –qi package_name: xem thông tin
của package_name
rpm –ql package_name: xem tất cả các
file liên quan của package_name
Kết hợp : rpm –qil packagename
rpm –qi lynx
[root@pascal natuan]# rpm -qi lynx
Name : lynx Relocations: (not relocateable)
Version : 2.8.5 Vendor: Red Hat, Inc.
Release : 11 Build Date: Sat 25 Jan 2003 12:10:43
AM EST
Install Date: Sat 25 Oct 2003 04:12:16 PM EDT Build Host:
porky.devel.redhat.com
Group : Applications/Internet Source RPM: lynx-2.8.5-11.src.rpm
Size : 4021040 License: GPL
Signature : DSA/SHA1, Mon 24 Feb 2003 01:34:45 AM EST, Key ID
219180cddb42a60e
Packager : Red Hat, Inc.
URL :
Summary : A text-based Web browser.
Description :
Lynx is a text-based Web browser. Lynx does not display any images,
but it does support frames, tables, and most other HTML tags. One
advantage Lynx has over graphical browsers is speed; Lynx starts and
exits quickly and swiftly displays webpages.
[root@pascal natuan]#
Ràng buộc
Depends: Khi cài đặt 1 package, thường
các package có ràng buộc với nhau. Ví dụ
muốn cài package B thì phải có package A
được cài trước.
Để cài đặt bỏ qua các ràng buộc:
rpm –Uvh --nodeps package_name
rpm –Uvh --force package_name
rpm –Uvh --force --nodeps
package_name
Kiểm tra trước khi cài đặt
rpm –Uvh --test package_name
Các tham số hữu ích
Package nào chứa file
/etc/httpd/conf/httpd.conf ?
[root@pascal natuan]# rpm -qf
/etc/httpd/conf/httpd.conf
httpd-2.0.40-21
[root@pascal natuan]#
Xem các thay đổi của package
rpm –q --changelog package_name
Các tham số hữu ích
Cài đặt 1 package không cần cài
document của package đó
rpm –Uvh --excludedocs
package_name
Công cụ RPM
redhat-config-packages