1.Tầm quan trọngcủahệ thống thông tin
trong hoạt động logistics
2. Chu trình đặt hàng -sựcần thiết phải quản
lý hệ thống thông tin
3.Hệ thống thông tin trong hoạt động logistics
-nhữngbớccải tiến
4. Giới thiệumộtsốhệ thống thông tincủa các
công ty logisticstại Việt Nam
24 trang |
Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 4933 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chương 4: Hệ thống thông tin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 4
Hệ Thống Thông Tin
1. Tầm quan trọng của hệ thống thông tin
trong hoạt động logistics
2. Chu trình đặt hàng - sự cần thiết phải quản
lý hệ thống thông tin
3. Hệ thống thông tin trong hoạt động logistics
-những bước cải tiến
4. Giới thiệu một số hệ thống thông tin của các
công ty logistics tại Việt Nam
4.1. Tầm quan trọng của Hệ thống thông tin
trong hoat động Logistics:
Theo luật giao dịch điện tử của nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa việt Nam được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 8
thông qua ngày 29 tháng 11/2005
Hệ thống thông tin là hệ thống được tạo lập để gửi
nhận,lưu trữ hiển thị hoặc thực hiện các xử lí khác đối
với thông điệp dữ liệu
Thông tin dữ liệu là thông tin được tạo ra, gửi đi,
được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử
Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa
trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền
dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ
tương tự
Hệ thống thông tin đóng vai trò cực kì quan trọng
Hệ thống thông tin là gì ?
Hệ thống thông tin logistics bao gồm:
ØThông tin trong nội bộ từng tổ chức thuộc hệ thống
logistics: doanh nghiệp logistics, các nhà cung cấp, các
khách hàng/ người mua hàng
ØThông tin trong từng bộ phận chức năng của mỗi doanh
nghiệp: logistics, kỹ thuật, kế toán – tài chính, tổ chức
nhân sự, marketing, sản xuất, kinh doanh
ØThông tin trong từng khâu của dây chuyền cung ứng:
dịch vụ khách hàng, kho tàng bến bãi, vận tải
Và sự kết nối giữa các tổ chức, bộ phận, công đoạn nêu
trên.
Thông tin kịp thời chính xác là nền tảng
đảm bảo sự thành công của logistics.
4.2 Chu trình đặt hàng - sự cần thiết phải
quản lý hệ thống thông tin.
Một chu trình đặt hàng chuẩn gồm các bước sau:
1. Chuẩn bị đơn hàng và chuyển đi
2. Đơn hàng được chấp nhận và nhập vào hệ thống
(ghi vào sổ, vào máy)
3. Giải quyết đơn hàng
4. Chuẩn bị hàng hóa theo yêu cầu (sản xuất, thu
mua, phân loại, đóng gói, dán nhãn)
5. Vận chuyển hàng hóa
6. Bốc dỡ, giao nhận hàng
Giả sử rằng: khi việc đặt hàng được thực hiện bằng tay (không sử
dụng máy tính, EDI và mạng) thì chu trình đặt hàng cần một khoảng
thời gian như sau:
1.Khách hàng
đặt hàng
2 Ngày
6.Giao hàng cho
khách hàng
1 Ngày
5.Chuyển hàng
cho khách hàng
3 Ngày
2.Nhà cung cấp
nhận đơn đặt hàng
1 Ngày
3.Giải quyết đơn
đặt hàng
1 Ngày
4.Chuẩn bị hàng
và đóng gói
5 Ngày
Hình Toàn bộ chu trình đặt hàng - đứng trên góc độ khách hàng .
Giả định nêu trên xảy ra khi điều kiện không có những biến động, thời
gian thực hiện mỗi bước công việc là thời gian trung bình. Tổng cộng
mất đến 13 ngày. Một khi xảy ra những sự cố bất trắc thì sẽ dẫn đến
những thay đổi về thời gian.
Hình: Chu trình đặt hàng khi có những thay đổi.
1. Khách hàng chuẩn bị
đơn hàng và gởi đi
2. Nhà cung cấp nhận
đơn hàng
3. Giải quyết đơn
đặt hàng
4. Chuẩn bị hàng hóa
và đóng gói
5.Thời gian vận
chuyển hàng hóa
6. Khách hàng nhận
hàng và đưa vào kho
Thời gian dao động 1-3 ngày
Thời gian dao động từ 4,5- 21,5 ngày
Thời gian dao động 0,5 -1,5 ngày
Thời gian dao động 0,5-1,5 ngày Thời gian dao động 1-9 ngày
Thời gian dao động 1-5 ngày Thời gian dao động 0,5 -1,5 ngày
1 2
5 1
1 3
13 21.5 4.5
4.3 Hệ thống thông tin trong hoạt động
logistics-những bước cải tiến:
Sơ đồ: Đường đi của một đơn hàng
Chuyển đơn
đặt hàng
Chuẩn bị
xuất kho
Danh mục
hàng hóa
có sẵn
Kiểm tra
công nợ
Kế hoạch
sản xuất Kế hoạch
chuyển hàng
Khách hàng
đặt hàng
Giao hàng cho
khách hàng
Vận chuyển
hàng hóa
Nhận đơn
hàng
Đơn đặt
hàng
Hóa đơn
Chứng từ
vận tải
sản xuất
Thực
hiện đơn
đặt hàng
Hồ sơ
danhmục
hàng hóa
Thông Tin Trực Tiếp
Thông Tin Gián Tiếp
Bảng: Đặc trưng của các hệ thống thực hiện đơn hàng
Cấp
độ
Hình thức của
hệ thống
Tốc
độ
Chi phí thực
hiện/ duy trì
Hiệu
quả
Độ chính
xác
1 Thực hiện bằng
tay
Chậm Thấp Thấp Thấp
2 Thực hiện bằng
điện thoại
Trung
bình
Trung bình Tốt Trung
bình
3 Nối mạng điện
tử trực tuyến
Nhanh Đầu tư cao chi phí
hoạt động thấp
Rất
tốt
Cao
Hình: Dòng thông tin theo kiểu truyền thống
Đại Diện
Thương Mại
Bưu Điện
Bộ Phận Nhận
Tin
Người Mua
Yêu Cầu Mua Hàng Điện thoại
Bưu Điện
Hóa Đơn
Nhà Cung Cấp
Bộ Phận Nhận
Đơn Hàng
Cấp độ 1, 2
Cấp độ 3: Nối mạng điện tử trực tuyến
Ở cấp độ 1 và 2 khi hình thức thực hiện bằng tay và điện thoại
thì tốc độ thực hiện chậm, khi nhận đơn hàng, bộ phận thông
tin tiến hành ghi sổ và triển khai các bước còn lại. Qua nhiều
công đoạn rất mất thời gian chỉ đến khi máy tính ra đời, phát
triển và được nối mạng thì mới tạo ra được cuộc cách mạng
thực sự trong việc thực hiện đơn đặt hàng và tạo điều kiện cho
logistics ra đời và phát triển.
Hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử
(Electronic Data Interchange – EDI)
• Hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic
Data Interchange – EDI) là hệ thống trao đổi dữ
liệu từ máy tính qua máy tính giữa các bộ phận
với nhau.
• EDI cho phép gửi và nhận dữ liệu với tốc độ
nhanh nhất, chính xác cao.
• EDI là hệ thống khá phức tạp chi phí đầu tư tốn
kém nhưng lợi ích của nó thì không ai phủ nhận.
Hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử
(Electronic Data Interchanger – EDI)
Lợi ích cụ thể của EDI là:
ØGiảm được khoảng 60%-70% thời gian để lập, lưu trữ hồ sơ,
chuyển đến địa chỉ cần thiết và công việc có liên quan.
ØGiảm thiểu được những sai sót so với việc thao tác bằng tay.
ØGiảm được 80% chi phí chuyển đơn đặt hàng và giải quyết các công
việc có liên quan.
ØGiúp phản hồi thông tin nhanh chóng.
ØGiảm công việc và thời gian bốc dỡ hàng.
ØGiảm lượng hàng dự trữ.
ØTăng độ chính xác trong tất cả các công việc của chu trình đặt hàng.
Hộp thư của
người mua
Máy tính người
mua
Hộp thư của
nhà cung cấp
Máy tính nhà
cung cấp
Mạng Máy Tính Bên Thứ 3
Hộp thư nhà
Hộp thư người
Giao dịch gián tiếp
Giao dịch trực tiếp
Hình: Dòng thông tin giao dịch điện tử
Máy tính và EDI không chỉ giúp nâng cao hiệu quả khâu trung tâm
của hệ thống logistics - chu trình đặt hàng mà còn giúp nâng cao
chất lượng và hiệu quả ở tất cả các khâu khác:
v Quản lý tình hình xuất, nhập, tồn kho vật tư,
v Tự động lập yêu cầu vật tư (khi tồn kho đến điểm tới hạn),
v Lập đơn đặt hàng và kiểm tra đơn đặt hàng,
v Theo dõi, xúc tiến việc thực hiện các đơn hàng,
v Lưu trữ các đơn hàng đã thực hiện,
v Sử dụng trong việc phân tích tình hình thực hiện các đơn đặt
hàng,
v Lập các báo cáo theo yêu cầu.
Đặc biệt trong khâu quản lý vật tư và lập đơn hàng, máy vi tính đóng
vai trò rất quan trọng. Các dữ liệu được lưu trong đĩa hay tạo thành
các tập tin rất thuận tiện cho việc truy cập, tạo các báo cáo theo mẫu
thống nhất.
In các yêu cầu mua hàng
Các bản yêu cầu vật tư(viết tay)
Nhân viên kế hoạch kiểm tra lại
Bản copy đơn đặt hàng Lập đơn đặt hàng và
thông báo
Sửa đổi lại
Các kế hoạch yêu cầu vật tư
(MRP)
Nhân viên cung ứng/ mua hàng kiểm tra lại
Máy tính
Máy tính
Phòng/ban có nhu cầu
Nếu không sửa đổi
Các vật tư dược quản lý bằng
máy tính
Các vật tư không quản lý bằng
máy tính
Hình: Sơ đồ lập đơn hàng trong hệ thống quản lý vật tư bằng máy tính.
Các đơn hàng có
thay đổi
Danh mục
các đơn
hàng chờ
Kiểm tra nhà
cung ứng
Máy Tính
Nhập dữ liệu
Danh sách
đơn đặt
hàng mở
rộng
Danh sách
những mặt
hàng đã hết
Danh sách
các đơn
hàng đòi
hỏi nhà
cung cấp uy
tín
Báo cáo
hoạt động
cung ứng
:
- chi phí
- giao
hàng
-chất
lượng
-đề xuất
Báo cáo
về các
nhà cung
cấp:
- giao
hàng
- chất
lượng
- dịch vụ
- giá
Báo cáo
tình hình
quản lý vật
tư
Các đơn
đặt hàng
thêm
Thay đổi đơn
hàng
hóa đơn
báo cáo tồn
kho
báo cáo
kiểm tra
báo cáo thông báo
§Hồ sơ các đơn đặt hàng
§Hồ sơ hàng tồn kho
§Hồ sơ hàng hóa
§Hồ sơ nhà cung cấp
§Hồ sơ hợp đồng
§Hồ sơ các vật tư đặc biệt
Hình: Sơ đồ hệ thống quản lý vật tư bằng máy tính.
4.4 Giới thiệu một số hệ thống thông tin của
các công ty logistics tại Việt Nam
4.4.1 Hệ thống thông tin của MAERSK Logistics Việt Nam :
Sử dụng hệ thống thông tin toàn cầu (global systems).
• Maersk Communication System (MCS): MCS là hệ thống trao đổi
thông tin giữa các văn phòng Maersk Logistics trên khắc thế giới dưới
dạng telex.
• Operations and Documentation Execution System (MODS): được
thiết kế riêng cho vận chuyển đường biển và cho quy trình làm hàng
SCM (Supply Chain Management). MODS được sử dụng để quản lý
đơn đặt hàng của khách hàng.
4.4.2 Hệ thống thông tin của FLDC
FLDC – First Logistics Development (JV) Company – Liên doanh
phát triển tiếp vận số một
Là một công ty liên doanh với 4 đối tác :
1. Công ty Neptune Oriental Line - NOL,Singapore.
2. Công thương maị Mitsui-Mitsui & Co.Ltd, Nhật Bản .
3. Tổng công ty đường sông miền nam – SOWATCO, Việt Nam
4. Tổng công ty vận tải và thuê tàu – Vietfratch,Việt Nam
– Được bộ kế hoạch và đầu tư cấp giấy phép số 996/GP cho phép
thành lập ngày 22/09/1994
– Trong đó NOL là cổ đông chính góp 48%; Mitsui góp 15%;
Sowatco góp 26%; Vietfrach 11%
– FLDC có chức năng chính là xây dựng và khai thác cảng
container chuyên dụng, với tên giao dịch là Vietnam International
Container Terminal, gọi tắt là VICT
– VICT là một trong những đơn vị đầu tiên tại Việt Nam kinh doanh
dịch vụ logistics.
– Cũng như tại các cảng biển lớn của thế giới, công nghệ thông tin
được sử dụng như một công cụ hữu hiệu để điều khiển hoạt động
logistics.
Tại các cảng biển Việt Nam hiện nay hệ thống
thông tin phục vụ cho giao nhận vận tải đường
biển khá phức tạp và không hiệu quả
Hải quan
Hãng tàu vận tải Ngân hàng
Công ty vận tải
nội bộ
Công ty giao
nhận
Nhà khai thác
cảng
Người giửi/ nhận
hàng
Hình: Hệ thống thông tin truyền thống trong giao nhận vận tải
tại các cảng biển Việt Nam.
So với các cảng biển trên thế giới và trong khu
vực thì việc sử dụng IT và EDI tại các cảng Việt
Nam còn chậm.
Ứng Dụng IT
Và EDI
HảiPhòng Quy Nhơn Sài Gòn Tân Cảng Bến Nghé VICT
Hệ thống quản lý
nội bộ
Có Không Sơ khởi Sơ khởi Không có
Sử dụng EDI Không Không Sơ khởi Sơ khởi Không có
Nguồn: Vietnamshipper
Hệ thống MAPS với máy chủ IBM, cài đặt chương
trình AS 400, nối với các bộ phận:
o Phân bổ tàu bến
o Bãi xếp/ dỡ container
o Cổng bãi
o Quản lý container tại cổng bãi
o Bộ phận làm báo cáo
o Hệ thông xuất vận đơn
o Dịch vụ thông tin
o Kho hàng lẻ/ trạm đóng hàng
Hệ thống thông tin của VICT hoàn thiện theo hướng
thương mại điện tử, xây dựng thông tin cảng
(Port Information Center)
Hãng tàu vận tải
Người gửi /nhận
hàng
Hải quan
Công ty vận tải bộ
Công ty giao nhận
Ngân hàng
Trung tâm
thông tin
cảng
Mô hình trung tâm thông tin cảng.
Hệ thống thông tin
Quản trị hệ thống thông tin là bộ phận có tầm quan trọng đặc
biệt, không thể thiếu trong toàn bộ quá trình hoạch định, thực
hiện và kiểm soát có hiệu quả hoạt động logistics.
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin các hệ thống
thông tin trong quản trị logistics ngày càng hoàn thiện;
Công nghệ thông tin thực sự trở thành vũ khí cạnh tranh sắc bén,
giúp công ty logistics thành công và logistics toàn cầu lớn mạnh