Khái niệm về chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn
lật đổ và gây rối.
II.Quá trình hình thành phát triển chiến lược “diễn biến
hòa binh”
III.Mục tiêu, phương châm và những thủ đoạn chủ yếu
của các thế lực thù địch thực hiện “diễn biến hòa
bình”, bạo loạn lật đổ chống phá Việt Nam.
IV .Những biện pháp chủ yếu phòng chống chiến lược
“diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của địch bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
35 trang |
Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 10216 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Phòng chống chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG CHỐNG CHIẾN LƯỢC “DIỄN BiẾN HÒA
BÌNH”, BẠO LOẠN LẬT ĐỔ CỦA CÁC THẾ LỰC THÙ
ĐỊCH ĐỐI VỚI CÁCH MẠNG VIỆT NAM
*****
Nội dung:
I.Khái niệm về chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn
lật đổ và gây rối.
II.Quá trình hình thành phát triển chiến lược “diễn biến
hòa binh”
III.Mục tiêu, phương châm và những thủ đoạn chủ yếu
của các thế lực thù địch thực hiện “diễn biến hòa
bình”, bạo loạn lật đổ chống phá Việt Nam.
IV.Những biện pháp chủ yếu phòng chống chiến lược
“diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của địch bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
I.Khái niệm về chiến lược “diễn biến hòa bình”,
bạo loạn lật đổ và gây rối.
1.Chiến lược “diễn biến hòa bình”
“Diễn biến hoàn bình”(DBHB) là chiến lược cơ
bản của chủ nghĩa đế quốc (CNĐQ) và các thế
lực phản động, nhằm lật đổ chế độ chính trị xã
hội của các nước tiến bộ, trước hết là các
nước XHCN từ bên trong, chủ yếu bằng biện
pháp phi quân sự.
Khái niệm trên gồm các ý cơ bản sau:
-Là chiến lược quy mô toàn cầu của CNĐQ và
các thế lực thù địch nhằm xóa bỏ CNXH
không cần CT
-Chiến lược “DBHB”thực hiện thông qua các biện
pháp chính trị, kinh tế xã hội, tinh vi thâm độc thẩm
thấu dần từng bước, tạo nên những nhân tố, lực
lượng phản CM ngay trong lòng các nước XHCN
để chống phá sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản,
thúc đẩy nhà nước đi chệch hướng XHCN hoặc bị
lật đổ mà không cần CT.
2.Bạo loạn lật đổ
Bạo loạn là hành động chống phá bằng bạo lực có tổ
chức của lực lượng phản động. Gây rối loạn trật tự
an ninh xã hội, nhằm lật đổ chính quyền tiến bộ,
thiết lập chính quyền phản động ở địa phương hay
trung ương. Bạo loạn lật đổ (BLLĐ) là một thủ
đoạn của CNĐQ và các thế lực phản động trong
chiến lược “DBHB” để xóa bỏ XHCN ở Việt Nam
-Khái niệm trên gồm các ý chính sau:
+BLLĐ nằm trong phạm trù “DBHB” của CNĐQ và
các thế lực thù địch chống phá các nước XHCN
bằng bạo lực, có thể bạo loạn chính trị hoặc bạo
loạn vũ trang hoặc kết hợp cả hai hình thức đó
nhằm lật đổ nhà nước XHCN, thiết lập chế độ xã
hội theo quỹ đạo của CNTB
+Lực lượng BLLĐ được tổ chức, xây dựngvà hoạt
động từ bên trong mỗi nước là chính (các đảng
phái, tổ chức chính trị và lực lượng vũ trang phản
động), cả quần chúng bị lôi kéo kích động, luôn có
sự chỉ đạo, hỗ trợ từ bên ngoài.
+BLLĐ có thể thực hiện ngay bằng việc lật đổ chính
quyền trung ương từ đầu, nhưng cũng có thể phát
triển từ lật đổ chính quyền đia phương, nhất là địa
bàn trọng điểm, phát triển lật đổ trung ương.
Chiến lược “DBHB”, BLLĐ có quan hệ chặt chẽ với
nhau. “DBHB” là quá trình hình thành và tạo nên
những điều kiện, thời cơ để có thể BLLĐ. “DBHB”,
BLLĐ tuy khác nhau về phương thức, hành động
nhưng cùng bản chất phản CM chống phá các
nước XHCN.
-Ngoài ra còn hiện tượng gây rối: gây rối là hành
động quá khích của một số người làm mất ổn định
trật tự, an toàn xã hội ở một khu vực (thường là
hẹp) trong một thời gian nhất định. Gây rối có đặc
điểm sau:
+Thường tự phát do các phần tử quá khích
+Có khi lôi kéo được một bộ phận quần chúng
+Dễ bị kẻ địch lợi dụng, tập duyệt hoặc mở màn cho
BLLLĐ
II.Quá trình hình thành phát triển chiến lược “diễn
biến hòa bình”
“DBHB” được hình thành, phát triển từ thấp lên cao,
từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.
1.Thời kỳ hình thành
Sau CT thế giới II, CNXH phát triển thành hệ thống
các nước XHCN, làm thay đổi căn bản so sánh lực
lượng trên thế giới. CNĐQ thực thi chiến lược toàn
cầu “ngăn chặn”, cơ sở hình thành chiến lược
“DBHB”, nội dung gồm:
+Một là, viện trợ kinh tế nhằm phục hưng nền kinh tế
Tây Âu và Nhật Bản, khôi phục thế cân bằng lực
lượng giữa châu Âu và Châu Á
+Hai là, đồng thời với việc xây dựng lại Tây Âu và
Nhật Bản, Mỹ lợi dụng “chủ nghĩa dân tộc” để chia
rẽ khối đoàn kết làm suy yếu CNXH từ bên trong.
+Ba là,trên cơ sở “ngăn chăn” bằng các thủ đoạn
quân sự, chính trị, kinh tế và ngoại giao buộc
Liên Xô và các nước XHCN phải thay đổi chính
sách trong quan hệ quốc tế.
Ngày 22.12.1946 Kennan, đại diện lâm thời của Mỹ
ở Liên Xô đưa ra kế hoạch chống LX toàn diện:
bao vây quân sự, phong tỏa kinh tế, lật đổ chính
trị, có thể dùng vũ lực can thiệp. Đó là học thuyết
“ngăn chặn phi vũ trang”. Học thuyết đó được các
học giả Mỹ bổ sung ngày càng hoàn chỉnh, nhằm
làm cho các nước XHCN tan rã từ bên trong.
Những năm 60, tổng thống kennơđi đề ra chính
sách ‘mũi tên và cành ô liu”. Những năm 70, tổng
thống Nich-xơn với chính sách “cây gậy và củ cà
rốt” vừa răn đe quân sự vừa mua chuộc bằng kinh
tế, thẩm thấu tư tưởng, văn hóa, tạo nhân tố
chống phá từ bên trong, thúc đẩy “DBHB”
2.Thời kỳ hoàn thiện
Những năm 80, các nước XHCN thực hiện đổi
mới, quá trình thực hiện có một số sai lầm, lợi
dụng tình hình đó, Mỹ tăng cường chống phá,
năm 1989, chúng thực hiện chiến lược “Vượt
trên ngăn chặn”. Nội dung gồm 4 điểm:
-Một là, Công kích chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Cộng sản, thổi phồng “dân chủ”, “tự do”
của phương tây.
-Hai là, về chính trị, nêu ra mục tiêu chiến lược
xây dựng “một châu Âu tự do thống nhất hoàn
chỉnh” nhằm biến châu Âu, LX và các nước
XHCN khác trở thành, thành viên của thế giới
TBCN
-Ba là, về kinh tế áp dụng phương châm “phân biệt
đối xử” đối với các nước XHCN, kết hợp viện trợ
kinh tế với tự do hóa thị trường và dân chủ hóa
chính trị. Trọng tâm là Ban Lan và Hunggari.
-Bốn là, về an ninh và giải trừ quân bị, có thái độ linh
hoạt hơn, cùng LX cân bằng quân sự ở mức thấp.
Về biện pháp chính thực hiện chiến lược “vượt trên
ngăn chặn” là dùng các thủ đoạn kinh tế, xã hội,
chính trị, tư tưởng, văn hóa và hình thái ý thức và
cho đó là biện pháp có tính khả thi cao. Năm 1988
Ních-xơn xuất bản cuốn sách “1999-chiến thắng
không cần chiến tranh”. Những năm 80 và đầu
những năm 90, Busơ xúc tiến nhanh biện pháp
“phi quân sự” làm cho LX và các nước XHCN
Đông Âu sụp đổ.
Như vậy “DBHB” là một biện pháp trong chiến
lược toàn cầu “ngăn chặn” đã phát triển thành
chiến lược “DBHB” trong chiến lược toàn cầu
“vượt trên ngăn chặn”
3.Hiện nay
Tháng 2.1976, Chính phủ Mỹ xác định chiến lược
“dính líu và khuếch trương” là bước phát triển
của chiến lược “DBHB”, nhằm xóa bỏ các nước
XHCN còn lại, hỗ trợ các nước Đông Âu và LX
cũ củng cố và phát triển theo hướng TBCN,
ngăn chặn phong trào độc lập dân dân tộc có xi
hướng chống Mỹ, hình thành trật tự thế giới
mới do một siêu cường chi phối.
-Thực hiện chiến lược “dính líu và khuếch
trương, chúng sử dụng thủ đoạn tổng hợp: lấy
kinh tế làm đòn bẩy, chính trị tư tưởng làm mũi
nhọn, ngoại giao hỗ trợ và quân sự răn đe,
nhưng có trọng tâm, trọng điểm, vừa hợp tác
vừa kiềm chế, vừa “DBHB” vừa sẵn sàng dùng
lực lượng quân sự để răn đe, nhằm từng bước
chuyển hóa tiến tới xóa bỏ các nước XHCN
còn lại. Ngày nay Mỹ đã điều chỉnh chiến lược
toàn cầu thành “dính líu”, “:khuếch trương”
“chủ động” “can dự sớm”, coi chiến lược “DBHB”
là bộ phận trọng yếu trong chiến lược toàn cầu.
Chúng ta phải luôn cảnh giác chủ động đánh
bại chiến lược “DBHB” của kẻ thù.
III.Mục tiêu, phương châm và những thủ đoạn chủ
yếu của các thế lực thù địch thực hiện “diễn biến
hòa bình”, bạo loạn lật đổ chống phá Việt Nam.
CNĐQ và các thế lực thù địch kết hợp các thủ đoạn
“DBHB” với BLLĐ để gây mất ổn định chính trị,
làm rối loạn trật tự xã hội nhất là các vùng trọng
điểm, các thành phố lớn, đồng thời chuẩn bị lực
lượng, điều kiện và thời cơ để tiến hành BLLĐ.
Sau khi Việt-Mỹ bình thường hóa quan hệ, VN gia
nhập ASEAN, các thế lực thù địch có điều kiện
trực tiếp “dính líu”, chống phá ngay trên lãnh thổ
VN. Chúng coi VN là một trọng điểm để thực hiện
“DBHB”, BLLĐ
1.Về mục tiêu
-Thúc đẩy “tự do hoá” về chính trị và kinh tế từ đó
chuyển hóa VN theo quỹ đạo TBCN
-Lôi kéo VN từng bước phụ thuộc vào họ để gây ảnh
hưởng ở VN và các nước liên quan, tạo bàn đạp
phát triển đến các nước khác
Cụ Thể: 3.2.1994 Mĩ bỏ cấm vận kinh tế với VN;
11.7.1995 bình thường hóa quan hệ Việt-Mĩ, cũng
11.7.1995 Clintơn tuyên bố: “Việc bình thường hóa
quan hệ của chúng ta với Việt Nam không phải là
kết thúc nỗ lực của chúng ta. Chúng ta tiếp tục
phấn đấu cho đến khi chúng ta có được những
câu trả lời mà chúng ta có thể có” “Chúng ta bắt
đầu thảo luận vấn đề nhân quyền với VN , đặc biệt
là những vấn đề liên quan đến tự do, tín ngưỡng”
“tôi tin tưởng rằng việc bình thường hóa và tăng
cường các cuộc tiếp xúc giữa người Mĩ và
người Việt Nam sẽ thúc đẩy sự nghiệp tự do ở
VN như đã từng diễn ra ở Đông Âu và LX trước
đây”.
2.Về phương châm
Mềm, ngầm, sâu: Dùng “DBHB” kết hợp BLLĐ và
răn đe quân sự, phá từ trong lòng XHCN, kết
hợp công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp
pháp, triệt để khai thác những nhân tố yếu kém
ở bên trong (tàn dư của chế độ cũ, sai lầm
trong quá trình đổi mới, trong lãnh đạo, tổ chức
điều hành của Đảng, Nhà nước, những khó
khăn về kinh tế và đời sống nhân dân);
Xây dựng lực lượng phản động người VN ở trong
nước và ngoài nước (ngụy quân, ngụy quyền
cũ không chịu cải tạo, lực lượng phản động lợi
dụng dân tộc, tôn giáo, trí thức, các phần tử
thoái hóa biến chất, bất mãn trong các cơ quan
Đảng, Nhà nước; thực hiện chui sâu, leo cao
vào các cơ quan lãnh đạo của Đảng, Nhà
nước, lực lượng vũ trang phá hoại có trọng
điểm, lấy phá kinh tế làm trọng điểm.
3. Thủ đoạn hoạt động.
Hoạt động chống phá của địch rất đa dạng, xảo
quyệt, thâm độc, dựa vào lực lượng bên trong
là chính, có sự hỗ trợ mạnh mẽ từ bên ngoài.
Các thủ đoạn chủ yếu gồm:
*Chống phá về chính trị tư tưởng
Đây là thủ đoạn hết sức thâm độc, là trọng tâm của
“DBHB”nhằm xóa bỏ hệ tư tưởng chủ nghĩa Mác-
Lênin trong các tổ chức Đảng,tổ chức xã hội và
nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ. Chúng lợi dụng
các tổ chức xã hội tự do để tập hợp lực lượng, để
truyền bà tư tưởng phản CM, chúng bám sát tình
hình trong nước và nước ngoài, tạo ra tình hình
căng thẳng mất ổn định chính trị, an ninh trật tự xã
hội.
Chúng khai thác tin tức nội Đảng và cơ quan Nhà
nước, khoét sâu những vấn đề chưa thống nhất,
chưa được giải quyết, gây chia rẽ trong tổ chức
Đảng, Nhà nước. Đặc biệt lợi dụng những cá nhân
bất đồng quan điểm với Đảng, Bất mãn với chế độ
chống Đảng, chống Nhà nước.
-Chúng phát triển các tổ chức và các phần tử phản
động từ ngoài nước về hoạt động như: “mặt trận
liên minh các lượng dân chủ” “Việt Nam độc lập-
tự do-dân chủ-nhân quyền”, tất cả đều chống lại
Đảng, đòi đa nguyên chính trị, thay đổi chế độ
chính trị tại Việt Nam.
-Phá hoại về kinh tế: Địch phá hoại kinh tế nhằm tiếp
tục kéo dài khủng hoảng của đất nước, kìm hãm
VN. Chủ trương của chúng là cấm hoặc hạn chế
buôn bán đầu tư. Kiểm soát gắt gao đầu tư vốn,
chuyển giao kỹ thuật
-Chúng đặc biệt chú trọng phá rối lĩnh vực tài chính,
tín dụng, ngân hàng, in tiền giả, lợi dụng các phần
tử trục lợi có chức, quyền để móc nối, gây thiệt hại
lớn về kinh tế.
*Lợi dụng vấn đề tôn giáo để chống phá ta:
-Lợi dụng chính sách tự do tín ngưỡng của Nhà
nước để truyền bá mê tín dị đoan và tư tưởng
phản động chống CNXH ở VN
-Phương hướng là từ đấu tranh ôn hòa đòi tự do tôn
giáo đến đấu tranh đòi tự do dân chủ, mở rộng
quan hệ với nước ngoài, đa nguyên chính trị, đa
đảng đối lập và giành thắng lợi bằng đấu tranh
nghị trường, bằng bầu cử.
*Lợi dụng vấn đề dân tộc để chống phá ta:
Kẻ thù hết sức lợi dụng vấn đề dân tộc, chúng khai
thác những mâu thuẫn giữa các dân tộc để chia rẽ
khối đại đoàn kết dân tộc, kích động tư tưởng hẹp
hòi, đòi quyền tự quyết theo kiểu dân tộc chủ
nghĩa, tự trị, li khai. Chúng tận dụng một số vấn đề
chưa hợp lý trong các chính sách kinh tế, xã hội
kích động dân tộc, gây rối loạn tình hình xã hội.
*KÍch động, phối hợp động của các lực lượng
phản động trong nước và bọn phản động ngoài
nước để phá ta:
Chúng móc nối, sử dụng bọn phản động trong
chế độ ngụy quyền không chịu cải tạo, những
tên lưu vong ở nước ngoài làm cầu nối giữa
các tổ chức phản động trong nước với các tổ
chức phản động ở nước ngoài.
Chúng tập họp lực lượng xây dựng các tổ chức
bí mật hoặc tổ chức dưới hình thức hiệp hội để
hoạt động chống phá ta.
Chúng đẩy mạnh công tác tuyên truyền tư tưởng,
văn hóa phản động, gây mất an ninh chính trị.
* Vô hiệu hóa lực lượng vũ trang nhân dân
Chúng đòi “đa nguyên chính trị” “đa đảng đối lập”
nhằm trung lập hóa quân đội, công an “phi
chính hóa quân đội”, thực chất là tước bỏ
quyền lãnh đạo của Đảng đối với LLVT nhân
dân.
Hoạt động của chúng nhằm phá vỡ tư tưởng và
tổ chức của LLVT, làm xa rời mục tiêu chiến
đấu, rệu rã về tổ chức, xói mòn về đạo đức,
phẩm chất, lối sốngtừng bước làm suy giảm
lòng tin vào sự lãnh đạo của Đảng, mất
phương hướng, mục tiêu chiến đấu đi đến thay
đổi bản chất theo ý đồ của chúng.
IV. Những biện pháp chủ yếu phòng chống chiến
lược “DBHB”, BLLĐ của các thế lực thù địch, bảo
vệ vững chắc Tổ quốc và chế độ XHCN Việt Nam
1.Luôn nắm vững mục tiêu, quan điểm, phương
châm, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
* Mục tiêu
-Bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, thống nhất
toàn vẹn lãnh thổ
-Bảo vệ Đảng, nhà nước nhân dân và chế độ XHCN
-Bảo vệ sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
-Bảo vệ lợi ích quốc gia dân tộc.
-Bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và
nền văn hóa.
-Giữ vững ổn định chính trị và môi trường hòa bình,
phát triển đất nước theo định hướng XHCN
*Quan điểm chỉ đạo
Quan điểm chung: sức mạnh BVTQ trong tình hình
mới là sức mạnh tổng hợp, trong đó sức mạnh
bên trong của đất nước, sức mạnh của chế độ
chính trị, sự trong sạch của đội ngũ cán bộ và sức
mạnh đoàn kết toàn dân tộc là nhân tố quyết định.
Quan điểm chỉ đạo cụ thể:
-Giữ vững vai trò lãnh đạo tuyệt đối trực tiếp về mọi
mặt của Đảng đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
-Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn với CNXH ;
lấy việc giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để
phát triển kinh tế-xã hội là lợi ích cao nhất của Tổ
quốc.
-Kết hợp chtj chẽ hai nhiệm vụ chiến lược xây
dựng và BVTQ-VN, XHCN. Sức mạnh bên
trong là nhân tố quyết định, nắm chắc nhiệm vụ
phát triển KT là trung tâm, xây dựng Đảng là
then chốt. Kết hợp chặt chẽ các nhiệm vụ KT,
QP-AN, đối ngoại.
-XD sức mạnh tổng hợp về chính trị, tư tưởng,
KT, XH, VH, QP-AN, đối ngoại; phát huy sức
mạnh đại đoàn kết dân tộc, của cả hệ thống
chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lí
điều hành thống nhất của Nhà nước, LLVT làm
nòng cốt; tăng cường tiềm lực QP-AN, xây
dựng thế trận QPTD gắn với thế trận ANND
-Ra sức phát huy nội lực, tranh thủ tối đa và khai
thác mọi thuận lợi bên ngoài. Quán triệt đường lối
độc lập, tự chủ, kiên trì chính sách đối ngoại rộng
mở, đa dạnh hóa, đa phương hóa theo phương
châm: “thêm bạn, bớt thù”, vừa hợp tác, vừa ĐT,
cố gắng gia tăng hợp tác, tránh sung đột, đối đầu;
tránh bị cô lập, lệ thuộc
-Chủ động ngăn ngừa, kịp thời phát hiện và tiêu diệt
những nhân tố bên trong có thể dẫn đến những
đột biến bất lợi.
*Phương châm chỉ đạo:
-Kiên định nguyên tắc chiến lược, đi đôi với vận
dụng linh hoạt sách lược, tranh thủ sự ủng hộ rộng
rãi của nhân dân trong nước và dư luận quốc tế;
phân hóa cô lập các phần tử chống đối ngoan cố
nhất, các thế lực chống phá VN hung hăng nhất
Nội dung cụ thể của phương châm:
Đối với nội bộ lấy phát huy dân chủ, giáo dục
thuyết phục phòng ngừa là chính, đi đôi với giữ
gìn kỷ cương, kỉ luật, xử lí nghiêm minh các sai
phạm. Đối với các thế lực chống đối ở trong
nước, cần phân hóa, cô lập bọn đầu sỏ, ngoan
cố; xử lý nghiêm minh, kiên quyết với những
người cố tình chống đối, đi ngược lại lợi ích
dân tộc. Giáo dục lôi kéo những người lầm
đường, không để hình thành tổ chức đối lập
dưới bất cứ hình thức nào.
-Luôn đi sâu sát cơ sở, nắm chắc tình hình, xử lý
kịp thời mọi mầm mống gây mất an ninh, không
để bị động bất ngờ.
*Nhiệm vụ cơ bản:
-Giữ vững hòa bình, ổn định để thực hiện thắng
lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất nước theo định
hướng XHCN. Cụ Thể:
Giữ vững môi trường quốc tế thuận lợi cho sự
nghiệp XD và BVTQ. Duy trì hòa bình lâu dài và
ổn định chính trị, không để xảy ra BLCT và tự
diễn biến. Ngăn chặn, đẩy lùi mưu toan “DBHB”
nguy cơ can thiệp quân sự, xung đột vũ trang,
xâm hại chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ của Tổ quốc.
-Xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt, kết hợp
chặt chẽ với bảo vệ Đảng, bảo vệ vững chắc
an ninh CT nội bộ. Cụ thể:
Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo
vững vàng về chính trị, có đủ phẩm chất, năng lực,
đáp ứng yêu cầu của tình hình. Đẩy mạnh công
tác nghiên cứu lý luận và giáo dục chính trị tư
tưởng. Phát huy truyền thống bản sắc văn hóa dân
tộc. Xây dựng Đảng, Nhà nước, mặt trận tổ quốc
và các đoàn thể nhân dân thực sự trong sạch,
vững mạnh, gắn bó mật thiết với nhân dân. Bảo
đảm sự đoàn kết thống nhất trong Đảng, củng cố
niềm tin của nhân dân vào Đảng, Nhà nước, giữ
vững ổn định chính trị-xã hội.
-Thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trung tâm là phát triển
KT, giải quyết tốt các vấn đề xã hội, đẩy mạnh
CNH, HĐH; không ngừng nâng cao đời sống nhân
dân, bảo đảm công bằng xã hội, xây dựng nền KT
độc lập, tự chủ, đồng thời hội nhập quốc tế.
-Phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc, mở rộng dân
chủ XHCN đi đôi với trật tự, kỷ cương, chú trọng
giải quyết các vấn đề dân tộc, tôn giáo, nâng cao
vai trò mặt trận Tổ quốc và các tổ chức quần
chúng trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
-Tăng cường QP, giữ vững AN quốc gia và toàn vẹn
lãnh thổ là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của
Đảng, Nhà nước và của toàn dân, trong đó QĐND,
CAND là lực lượng nòng cốt.
-Về hoạt động đối ngoại: Đẩy mạnh hoạt động đối
ngoại, mở rộng hợp tác quốc tế theo tinh thần “VN
sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước
trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình,
độc lập và phát triển”. Cụ Thể:
+Củng cố môi trường quốc tế thuận lợi cho nhiệm vụ
XD và BVTQ
+Tranh thủ vốn, công nghệ để phục vụ CNH,HĐH
+Nâng cao vị thế VN ở khu vực và thế giới
+Ưu tiên phát triển hợp tác với các nước láng giềng;
chú trọng thúc đẩy quan hệ với các nước và trung
tâm lớn đồng thời đề phòng sự thỏa hiệp có hại
cho sự nghiệp BVTQ
2.Nắm và vận dụng các phương thức ĐT chống
“DBHB”,BLLĐ của địch trên một số lĩnh vực.
a.Đấu tranh chống DBHB”.
*Trên lĩnh vực chính trị, tư tưởng, tổ chức:
Thường xuyên coi trọng giáo dục lí luận chủ nghĩa
Mác-Lênin, tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm
đường lối, chính sách của Đảng, củng cố niềm tin,
vững vàng kiên định trong cuộc ĐT mới
Tích cực chủ động ĐT trên mọi lĩnh vực xã hội, làm
thất bại âm mưu “DBHB” chuyển hóa bên trong,
bên trên và trong nội bộ Đảng, hệ thống chính trị.
Vân dụng đúng đắn sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin
vào sự nghiệp đổi mới, không để sai sót sơ hở cho
kẻ thù lợi dụng chống phá
-Về tổ chức: Tiếp tục đổi mới chỉnh đốn Đảng, nâng
cao năng lực và sức chiến đấu của Đảng. Củng cố
vững chắc hệ thống tổ chức Đảng, đi đôi với xây
dựng rèn luyện đảng viên.
Củng cố, phát huy các tổ chức quần chung, động
viên toàn dân tham gia ĐT với địch trên mọi lĩnh
vực. Tăng cường quan hệ máu thịt giữa Đảng,
Nhà nước với nhân dân.
-Trên lĩnh vực văn hóa, văn nghệ:
+Tăng cường giáo dục Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh trong văn hóa văn nghệ, trước hết trong
giới trí thức văn nghệ sỹ.
+Xây dựng nền văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc. Tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa thế
giới.
+ Đấu tranh, ngăn chặn sự xâm nhập văn hóa phản
động, độc hại, lối sống hưởng thụ, thực dụng, “thương
mại hóa” nghệ thuật. Đẩy mạnh phong trào quần
chúng bảo vệ và phát triển văn hóa, xây dựng nếp
sống van minh, gia đình hạnh phúc
+Tăng cường công tác lãnh đạo, quản lý văn hóa, nghệ
thuât.
+Hoàn thiện hệ thống chính sách và pháp luật về văn
hóa, văn nghệ, thông tin, báo chí
-Trên lĩnh vực kinh tế:
Nhiệm vụ xây dựng, phát triển nền KT nhiều thành
phần, vận hành theo cơ chế thị trường theo định
hướng XHCN
Tăng trưởng KT phải đi đôi với tiến bộ và công bằng
xã hội, có chính sách hạn chế phân tầng xã hội,
phân hóa giầu nghèo. Bảo đảm nền KT phát triển
bền vững.
*Trên lĩnh vực dân tộc tôn giáo.
Thực hiện tốt chính sách bình đẳng dân tộc, tự do
tín ngưỡng,công tác dân tộc tôn giáo là trách
nhiệm của cả