Bài giảng Phương pháp dạy học sinh học
Thập kỉ 60, TK XX: - Giáo pháp học - Phương pháp giảng dạy Thập kỉ 70, TK XX: - Lí luận dạy học bộ môn Hiện nay: - Phương pháp dạy học bộ môn
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Phương pháp dạy học sinh học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I. ĐẠI CƯƠNG PHDH SINH HỌC
Chương 1. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ CỦA PPDH SH
Tên gọi của môn học:
Thập kỉ 60, TK XX: - Giáo pháp học
- Phương pháp giảng dạy
Thập kỉ 70, TK XX: - Lí luận dạy học bộ môn
Hiện nay: - Phương pháp dạy học bộ môn
Ü Phản ánh trình độ phát triển của môn học trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Ü Tuy nội hàm khái niệm của các tên gọi trên là không đồng nhất với nhau. Nhưng dù là tên gọi nào thì nội dung chủ yếu của môn học cũng gồm 2 phần:
+ Phần lí luận chung của quá trình dạy học (QTDH).
+ Phần hệ thống kĩ năng cụ thể của QTDH.
Ü Tùy từng giai đoạn, tùy mục đích muốn nhấn mạnh mặt này hay mặt kia mà dùng các tên gọi khác nhau.
Ä “Lí luận dạy học” vẫn là tên gọi bao quát nhất, bao hàm cả PPDH
Vị trí của môn học:
THCS
Đại cương
PPDHSH
PPDH Toán
PPDH Sinh học
PPDH Vật lí
THPT
PPDH bộ môn
+ PPDH TVH (lớp 6)
+ PPDH ĐVH (lớp 7)
+ PPDH SLN (lớp 8)
+ PPDH DT (lớp 9)
+ …
KHGD LLDH PPDH
…
1. Đối tượng của PPDH Sinh học
Đối tượng nghiên cứu của LLDH: Là các quy luật của QTDH. Các quy luật này phản ánh những mối quan hệ tất yếu, bản chất giữa hoạt động dạy và hoạt động học giữa các thành tố của QTDH.
Đối tượng nghiên cứu của PPDH: Các quy luật của QTDH phù hợp với những đặc điểm của việc dạy và học bộ môn Sinh học ở trường phổ thông.
QUÁ TRÌNH DẠY
HỌC
MT
ĐG
PT
ND
PP
TC
Vận dụng phù hợp với những đặc điểm của việc dạy và học môn Sinh học ở trường phổ thông
2. Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ tổng quát: Nghiên cứu phát triển lý thuyết (Hoàn thiện nội dung dạy học SH ở trường phổ thông) và tổng kết kinh nghiệm (ĐM PPDH) phục vụ cho việc nâng cao hiệu quả và chất lượng D & H bộ môn Sinh học, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường phổ thông của nước ta.
Nhiệm vụ cụ thể:
* Phát triển nội dung dạy học: Phải thường xuyên cập nhật, chỉnh lý, hoàn thiện nội dung, chương trình các môn học ở trường phổ thông cho phù hợp với sự phát triển của xã hội hiện đại.
Vận dụng các thành tựu của LLDH hiện đại, các thành tựu của các ngành khoa học trong các lĩnh vực khác để phát triển, đổi mới nội dung chương trình sinh học, xác định khối lượng, chiều sâu, trình tự hệ thống các kiến thức để đưa vào SGK một cách hợp lý với từng lớp học, cấp học.
Song song với việc phát triển chương trình là việc phát triển lí luận về cấu trúc nội dung và phương pháp trình bày các bài trong sách giáo khoa theo hướng giảm bớt chức năng thông tin, tăng cường các hoạt động độc lập của học sinh với SGK.
* Phát triển phương pháp dạy:
Tổng kết kinh nghiệm tiên tiến về PP dạy của đội ngũ giáo viên Sinh học nước ta, vận dụng có chọn lọc các PPHD mới của thế giới phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam, đưa vào thực nghiệm, thí điểm trước khi áp dụng đại trà, nhằm phát triển các PPDH tích cực trong nhà trường phổ thông.
Đồng thời với đổi mới PP dạy là việc nghiên cứu mở rộng các hình thức tổ chức dạy học và cải tiến bổ sung các phương tiện dạy học, cải tiến các PP kiểm tra đánh giá theo hướng khuyến khích người học, kích thích sự phát triển tư duy. Ngoài ra người GV cần đi sâu vào PP dạy từng phân môn SH, từng thành phần kiến thức trong chương trình SH.
* Phát triển PP học: Việc học chỉ đạt hiệu quả khi người dạy biết khơi dậy và phát huy tiềm năng vốn có của mỗi người học. Để phát triển PP học tập cho HS, đặc biệt là PP tự học thì người GV cần phải tổ chức các HĐHT theo một trình tự logic, phù hợp với năng lực của từng loại HS. Trong việc tổ chức các HĐHT người GV có vai trò là người cố vấn, hướng dẫn, định hướng cho HS tranh luận, tìm tòi, phát hiện và giải quyết vấn đề, qua đó họ tự lực chiếm lĩnh tri thức, đồng thời sẽ rèn luyện, phát triển kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập của bản thân hay của các thành viên trong nhóm.
3. Mối Quan hệ giữa PPDH với các khoa học khác. (Tự học)
3.1. Quan hệ với các khoa học giáo dục
Lí luận dạy học D Phương pháp dạy học Sinh học
Phát triển LLDH tạo những cơ sở lí luận vững chắc cho PPDHSH, ngược lại sự phát triển của LLDHSH bổ sung những minh chứng thực tế phong phú cho LLDH.
Hiện nay LLDH đang quan tâm chú ý nghiên cứu sâu về quy luật của quá trình học tập để thiết kế các HĐHT phù hợp, trên cơ sở đó thiết kế các HĐDH của thầy. Chứ không phải như cách làm lâu nay là chỉ thiết kế hoạt động dạy của thầy mà không chú ý đến HĐH của trò.
3.2. Quan hệ với khoa học Sinh học
Sự phát triển của các khoa học Sinh học giúp cho việc lựa chọn, hoàn thiện nội dung chương trình SH ở trường phổ thông.
Các kiến thức SH của các nhà khoa học gia công của nhà sư phạm Kiến thức cơ bản phổ thông phù hợp với tâm sinh lí và hoàn cảnh của nước ta Sắp xếp thành hệ thống, kết hợp lôgic phát triển SH và logic sư phạm.
PPDH ở trường phổ thông phải dựa trên quan sát, thực nghiệm với suy lí quy nạp đồng thời phải vận dụng tư duy suy diễn lí thuyết. PPDH không chỉ giới hạn các bài học trên lớp mà còn phải được bổ sung bằng các hoạt động ngoại khóa, tham quan, gắn liền với thiên nhiên và lao động sản xuất.
3.3. Quan hệ với Logic học và Triết học
Dạy học, thực chất là tổ chức quá trình nhận thức cho HS, phải tuân theo những quy luật tư duy, từ thực tiễn đến lí thuyết, từ thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp, từ ngoài vào trong,... Vì vậy nó có mối quan hệ qua lại với Logic học.
Đối tượng của SH là nghiên cứu bản chất và các quy luật của sự sống, mà sự sống là một hình thức vận động của vật chất, do đó nó cũng tuân theo các quy luật chung của vật chất mà Triết học đã vạch ra. Mặt khác, trong quá trình phát triển của khoa học SH, vẫn còn nhiều vấn đề chưa được làm sáng tỏ, vẫn tồn tại mâu thuẫn và sự đấu tranh găy gắt giữa chủ nghĩa duy tâm siêu hình và duy vật biện chứng. Vì thế lĩnh vực nghiên cứu của KHSH cũng như PPDHSH cần sự chỉ đạo của Triết học biện chứng duy vật để có quan điểm, phương pháp, tư tưởng đúng đắn trong việc nhận thức các hiện tượng, quá trình của tự nhiên cũng như của QTDH SH.
4. Các phương pháp nghiên cứu của PPDH SH (Tự học)
PPDHSH là một khoa học, nó có đối tượng, nhiệm vụ và PP nghiên cứu đặc thù. Sau đây là một số PPNC thường được sử dụng:
1.4.1. Quan sát sư phạm
Quan sát sư phạm là quá trình tri giác (sử dụng các giác quan để nhận biết hiện tượng) một hiện tượng, quá trình sư phạm diễn ra trong thực tế hoạt động dạy và học.
Yêu cầu quan sát: Khách quan, trung thực, đầy đủ, chi tiết đảm bảo thuận lợi cho việc phân tích sự kiện dẫn đến những kết luận khoa học chính xác.
Trước khi quan sát người nghiên cứu phải xác định mục tiêu và nội dung quan sát, nhằm định hướng cho quá trình quan sát. Tùy mục đích nghiên cứu, mỗi đợt quan sát thường tập trung vào một số nội dung nhất định.
Kết quả quan sát có thể được ghi chép lại hoặc sử dụng các thiết bị kĩ thuật như máy ảnh, máy ghi âm, camera. Tuy nhiên, cần phối hợp nhiều cách khác nhau.
1.4.2. Thực nghiệm sư phạm
Để đánh giá hiệu quả của QTDH, người nghiên cứu cần tách các yếu tố của QTDH để tác động riêng rẽ, bằng cách tổ chức thực nghiệm sư phạm.
Thực nghiệm sư phạm là việc bố trí các trường hợp thay đổi có chủ định về yếu tố định nghiên cứu trong khi các yếu tố khác được giữ nguyên
Bố trí thực nghiệm:
+ Chia thành 2 nhóm lớp: Lớp đối chứng và lớp thực nghiệm, hai nhóm lớp này tương đương nhau về số lượng, thành phần, trình độ, kết quả học tập, …
+ Tác động yếu tố định thay đổi lên lớp thực nghiệm, và giữ nguyên các yếu tố đối với lớp đối chứng.
Ví dụ:
Với cùng 1 nội dung, lớp thực nghiệm dạy theo PPHD hợp tác trong nhóm nhỏ, còn lớp đối chứng dạy theo PP thuyết trình truyền thống. Nhằm đánh giá hiệu quả của PP dạy học hợp tác.
Để các kết luận sau thực nghiệm có giá trị, thì số lần thực nghiệm phải được lặp lại một số lần, số lượng HS phải đủ lớn, địa bàn phải rộng. Đồng thời PP thực nghiệm phải nghiêm túc, chính xác, trung thực.
Có thể bố trí thực nghiệm theo 2 phương án: Song song, Bắt chéo
+ TN song song: Nhóm lớp ĐC và TN được duy trì từ đầu đến cuối
+ TN bắt chéo: Nhóm lớp ĐC và TN được hoán đổi cho nhau.
Kết quả thực nghiệm được đánh giá thông qua:
+ Phân tích định tính: Phân tích dựa vào lí thuyết của LLDH và kinh nghiệm thực tiễn dạy học.
+ Phân tích định lượng: Phân tích dựa vào kết quả xử lí bằng toán xác suất – thống kê.
* Đây là một PP quan trọng trong quá trình nghiên cứu PPDH, vì vậy cần phải nghiên cứu kĩ để vận dụng làm các đề tài NCKH, khóa luận tốt nghiệp,…
1.4.3. Điều tra thực trạng:
Là PP sử dụng phiếu điều tra để thu thập thông tin từ một nhóm đối tượng, trên cơ sở đó đánh giá đúng thực trạng, nhằm tìm ra giải pháp tối ưu để cải biến thực trạng đó.
Đối tượng điều tra: HS, GV, phụ huynh, cán bộ quản lí,…
Câu hỏi:
+ Câu hỏi mở: Câu hỏi chưa có đáp án sẵn, người trả lời tự đưa ra đáp án. CHM được sử dụng để điều tra thăm dò phát hiện vấn đề.
Ví dụ: Khi thăm dò mức độ hứng thú của HS đối với môn Sinh học, sử dụng CH mở: Trong các môn tự nhiên em thích học môn nào nhất, vì sao? Đối với môn Sinh học, em thích học phần nào nhất, vì sao?
+ Câu hỏi đóng: Câu hỏi có sẵn đáp án, người trả lời chỉ được chọn 1 trong các đáp án đó. CH đóng được sử dụng để điều tra đi sâu nhằm khẳng định một nhận định nào đó về thực trạng đã được đặt ra trong phần Đặt vấn đề (Lí do chọn đề tài,…).
Ví dụ: Để điều tra thực trạng việc áp dụng PPTC trong DHSH, sử dụng câu hỏi đóng sau: Để phát huy tính tích cực của HS trong học tập, thầy (cô) đã sử dụng những pp nào?
a. Thuyết trình – tái hiện thông báo (TT - THTB)
b. Đàm thoại – tìm tòi
c. Biểu diễn mẫu vật – Giải thích minh họa
d. Biểu diễn vật thật – Tìm tòi bộ phận
e. Thực hành thí nghiệm – nghiên cứu
Số lượng người được điều tra phải đủ lớn, trên địa bàn rộng thì mới đảm bảo phản ánh đúng thực trạng. Lúc đầu có thể thử phiếu trên một vài nhóm nhỏ, điều chỉnh cho phù hợp, rồi sau đó triển khai trên diện rộng.
Mẫu phiếu điều tra:
Cơ quan … (ĐHSP Đồng Tháp
Khoa Sinh)
PHIẾU ĐIỀU TRA
Nội dung điều tra: … (Để nghiên cứu thực trạng việc áp dụng PPTC …)
Lời dẫn: … (Xin quý thầy, cô vui lòng điền vào phiếu điều tra sau …
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý thầy cô!)
Thông tin cá nhân (có thể) (Xin quý thầy cô cho biết một số thông tin cá nhân:
+ Họ và tên: ………………… + Đơn vị: ……………….
+ Số năm công tác:…………. + Điện thoại: ……………)
Phần câu hỏi điều tra:
Câu 1. …
Câu 2. …
Câu 3. …
…
Địa điểm, Ngày … tháng … năm …
Người khai
(Kí và ghi rõ họ tên)
Chúc quý thầy cô sức khỏe, hạnh phúc, thành đạt!
Xin cảm ơn và trân trọng kính chào!
1.4.4. Tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết kinh nghiệm dạy học là vận dụng LLDH để phân tích, đánh giá thực tiễn dạy và học để rút ra những bài học kinh nghiệm có thể phổ biến rộng rãi nhằm cải biến thực trạng chung.
Phát huy những KN thành công, khắc phục, tránh những thất bại, đồng thời đặt ra những vấn đề nghiên tiếp theo.
Việc tổng kết kinh nghiệm thường làm theo những bước sau:
a. Xác định kinh nghiệm cần tổng kết
b. Mô tả lại quá trình phát triển của kinh nghiệm: Hoàn cảnh nảy sinh; yêu cầu khách quan; động cơ thúc đẩy; tình trạng ban đầu; sự chuyển biến và hiện trạng.
c. Khái quát hóa kinh nghiệm: Đánh giá hiệu quả, giá trị sử dụng của kinh nghiệm, trên cơ sở đó khái quát hóa bằng cách tìm ra mối liên hệ giữa biện pháp mới và hiệu quả của nó trong dạy học, phân tích sự phù hợp của kinh nghiệm với LLDH hiện đại, rút ra bài học, kiến nghị về khả năng phổ biến áp dụng, với những điều kiện kèm theo.
1.4.5. Nghiên cứu lí thuyết
Là việc nghiên cứu về:
+ Đường lối, chủ trương, chính sách giáo dục của Đảng và Nhà nước thông qua các Văn kiện, nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Luật giáo dục, các nghị quyết của Bộ GD,…
+ Kiến thức về khoa học Sinh học có liên quan đến đề tài
+ Kiến thức về KHGD làm nền tảng cho việc nghiên cứu đề tài
+ Các kiến thức liên quan trực tiếp đến đề tài đã được nghiên cứu, công bố trên tạp chí, sách, khóa luận, luận văn, luận án,…
Mục đích:
+ Giúp tác giả định hướng đề tài, xác định nhiệm vụ, giới hạn phạm vi nghiên cứu, xác định rõ vấn đề cần giải quyết.
+ Giúp T/giả phân tích các sự kiện đã quan sát, lí giải các kết quả thực nghiệm, khái quát hóa kinh nghiệm được tổng kết
Có thể nói PPNC lí thuyết quyết định chiều sâu của đề tài, nó được sử dụng từ khi xác lập đến khi kết thúc vấn đề nghiên cứu!
Để tiến hành 1 đề tài nghiên cứu, cần phải phối hợp vận dụng các PP trên 1 cách phù hợp. Vì vậy, là GV tương lai, các bạn SV cần phải làm quen, vận dụng các PPNC trên để không ngừng hoàn thiện tay nghề, làm cho nghề GD thực sự sáng tạo và hiệu quả!
Việc NCKH trong phạm vi LLDH nói chung và PPDHSH nói riêng thường được thực hiện theo quy trình sau:
Điều tra khảo sát thực trạng D & H
Tìm hiểu những thành tựu mới của LLDH
Phát hiện vấn đề cần nghiên cứu
Phát triến LLDH, PPDHSH
Vận dụng các kết quả nghiênc cứu vào dạy học (Các giải pháp)
Phát biểu các kết quả nghiên cứu lí thuyết và thực nghiệm
Xác định đề tài
(Mục đích nhiệm vụ, nội dung NC)
Hình thành giả thuyết khoa học
Lí giải các kết quả thực nghiệm, kiểm nghiệm giả thuyết KH
Xử lí các kết quả thực nghiệm
Xây dựng kế hoạch nghiên cứu
thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm
Câu hỏi:
Lập phiếu điều tra thực trạng của việc đổi mới PPDH ở trường THSC mà thầy cô đang dạy?
Hoặc: Lập phiếu điều tra về mức độ hứng thú học tập của học sinh THSC đối với môn Sinh học.
Chương 2. NHIỆM VỤ DẠY HỌC SINH HỌC Ở TRƯỜNG THCS
1. Vị trí của KHSH trong KHTN
1.1. Đối tượng, nhiệm vụ của Sinh học
SH là ngành KHTN nghiên cứu về sự sống. Đối tượng của SH là giới tự nhiên hữu cơ.
Nhiệm vụ của SH là tìm hiểu bản chất của các sự vật, hiện tượng, quá trình trong thế giới sống, khám phá những quy luật của giới hữu cơ, làm cơ sở cho loài người nhận thức đúng và điều khiển được sự phát triển của Sinh vật.
1.2. Các giai đoạn phát triển của Sinh học
a) Sinh học mô tả
Từ thời Aristot (thế kỉ IV tr. CN) cho đến thế kỉ XVII, SH tập trung vào nhiệm vụ thu thập, phân loại và mô tả các sự kiện của thế giới sống. PP chủ yếu là quan sát. Lúc này giới sinh vật mới chỉ được phân thành giới Thực vật và giới Động vật, với các bộ môn: Phân loại học, Hình thái học, Giải phẫu học.
b) Sinh học So sánh
Xuất hiện từ cuối TK XVII – TK XVIII, với sự phát triển rực rỡ của PP quan sát đã dẫn tới sự ra đời cuả PP so sánh (so sánh cùng 1 loài SV sống trong những điều kiện khác nhau, so sánh các nhóm SV khác nhau,...). PP này đã hình thành các bộ môn: Hình thái học so sánh, Giải phẫu học so sánh, Phôi SH so sánh. Các nghiên cứu so sánh đã xây dựng nên lí thuyết về thể thức cấu tạo thống nhất của động vật có xương sống và Học thuyết tế bào, gợi ra ý niệm về mối liên hệ nguồn gốc giữa các nhóm phân loại về sự biến đổi của các loài dưới ảnh hưởng của ngoại cảnh.
c) Sinh học tiến hóa
Ở nửa đầu thế kỉ XIX, sự phát triển của SH so sánh đã dẫn đến sự ra đời của PP lịch sử - nghiên cứu SV trong trong quá trình phát triển qua thời gian, gắn liền với những điều kiện lịch sử trên Trái Đất). Từ đó đã ra đời Học thuyết tiến hóa của Lamak (1809) và Darwin (1859), nêu ra những quy luật cơ bản trong quá trình phát triển của giới hữu cơ.
d) Sinh học thực nghiệm
Trong thế kỉ XIX, PP thực nghiệm đã ra đời (nêu giả thuyết, tổ chức các thí nghiệm có đối chứng để kiểm tra giả thuyết, rút ra kết luận), SH đã chuyển từ trình độ quan sát – mô tả sang thực nghiệm giải thích, làm sáng tỏ dần các mối quan hệ nhân - quả trong các hiện tượng thực nghiệm. Đầu tiên PP thực nghiệm xâm nhập vào Sinh lí học, nhằm kiểm chứng các quá trình sinh lí trong cơ thể sinh vật, sau đó thâm nhập vào các lĩnh vực như Sinh thái hcọ, Di truyền,…
e) Sinh học lí thuyết
Với sự ra đời của thuyết tiến hóa, SH đã bước từ trình độ nghiên cứu các sự kiện cụ thể, riêng lẻ sang việc xây dựng các lí thuyết trừu tượng, khái quát. Từ học thuyết tiến hóa của Lamak, Darwin, rồi thuyết tiến hóa hiện đại, thế kỉ XX thực sự là một thế kỉ của sự phát triển các lí thuyết Sinh học. Trình độ lí thuyết ngày càng cao thì tác động vào thực tiễn càng mạnh mẽ.
1.3. Đặc điểm của SH hiện đại:
a) Nghiên cứu sự sống ở cấp độ vi mô và vĩ mô
XVIII - trở về trước: Cơ quan, cơ thể
Ngày nay: Phân tử, tế bào ð Loài, QT, QX, HST, SQ
b) Có sự xâm nhập mạnh mẽ của các nguyên lý và PP của nhiều ngành khoa học khác.
c) Ngày càng mang tính thực tiễn cao: ứng dụng và sản xuất nông nghiệp, y học,…
d) Phát triển với tốc độ lũy tiến
2. Vị trí của môn Sinh học trong trường THCS.
Sinh học là một trong những môn quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục (Luật giáo dục - 1998):
+ Phát triển kết quả của giáo dục Tiểu học: TNXH (Sự vật, hiện tượng trong tự nhiên) ð Giải thích quy luật tồn tại và phát triển của Sinh vật.
+ Có trình độ học vấn phổ thông, có cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học lên THPT, THCN, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Trong các môn KHTN ở THCS thì môn SH được học trước Vật lí (lớp 7), Hóa học (lớp 8) và được dành số tiết nhiều hơn, vì thiên nhiên hữu cơ rất gần gũi, hấp dẫn sự tìm tòi khám phá của trẻ, dễ dàng tiếp xúc và học tập, nghiên cứu. Cũng chính vì vậy mà ở chương trình Tiểu học kiến thức SH về tự nhiên và con người được dành một tỷ trọng lớn hơn. Điều này tạo đà thuận lợi cho việc tiếp xúc và phát triển môn HS ngay từ đầu cấp.
Kiến thức SH luôn cần thiết cho mọi người để sống hòa hợp với tự nhiên. Giúp mọi người biết được nguồn lợi, vai trò của tự nhiên đối với cuộc sống của mình, từ đó họ có ý thức bảo vệ và khai thác hợp lí, tạo sự cân bằng sinh thái và phát triển bền vững.
Môn SH có nhiều thuận lợi trong việc giáo dục con người phát triển toàn diện. Vẻ đẹp của thiên nhiên hữu cơ là nguồn GDTMĩ sống động, sự phong phú, giàu có về tài nguyên sinh vật làm nảy nở tình yêu thiên nhiên, yêu tổ quốc. Như vậy môn SH góp phần phát triển và hoàn thiện nhân cách HS, giúp thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện - Đức, Trí, Thể, Mĩ.
Chương trình SH ở THCS góp phần trang bị vốn kiến thức SH phổ thông cho nguồn nhân lực Nông – Lâm – Ngư, các ngành công nghiệp chế biến, công nghệ thực phẩm, y dược.
Kiến thức SH phổ thông là một bộ phận quan trọng cần được trang bị cho HS THCS, cho dù sau này họ học lên hay tham gia lao động sản xuất.
3. Các nhiệm vụ dạy học SH ở trường THCS
3.1. Nhiệm vụ trang bị kiến thức phổ thông (Trí dục)
Quá trình dạy học môn Sinh học ở bậc THCS có nhiệm vụ giúp học sinh nắm vững hệ thống các kiến thức sinh học cơ bản, phổ thông, hiện đại cho phù hợp trình độ phát triển của HS THCS.
Kiến thức phổ thông là những kiến thức cần thiết cho mọi người trong cuộc sống lâu dài, cho mọi thanh thiếu niên trong lứa tuổi học đường.
Kiến thức cơ bản là những kiến thức phản ánh bản chất và quy luật của các sự vật, hiện tượng, quá trình trong thực tại khách quan, giúp con người làm chủ thực tại và hành động hợp lí
Trong trường phổ thông các kiến thức này đã được các nhà sư phạm từ các ngành khoa học và trình bày thành các môn học khác nhau, phù hợp với sự phát triển của khoa học hiện đại và phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
Trong chương trình SH THCS, kiến thức cơ bản nhất là hệ thống các kiến thức các khái niệm Sinh học, các quy luật Sinh học được phát triển theo một trình tự logic chặt chẽ. Các kiến thức này đặt nền móng cho việc tiếp tục học lên THPT hoặc vào các trường trung học chuyên nghiệp - dạy nghề có liên quan với Sinh học hoặc ra đời, hoà nhập với cộng đồng, tham gia lao động sản xuất và các công việc trong các ngành nghề khác.
Khoa học kĩ thuật ngày càng hiện đại, lượng thông tin ngày một tăng lên nhanh chóng vì vậy, những kiến thức phổ thông cũng cần phải cập nhật, đổi mới. Ngoài việc cải cách thay SGK theo chu kì từng giai đoạn, thì người GV cũng cần phải thường xuyên cập nhật tri thức, tìm kiếm, tích luỹ thông tin khoa học SH.
Qua quá trình dạy học HS phải hiểu, nhớ và vận dụng được. Theo nguyên lí giáo dục đi đôi với thực hành, lí luận kết hợp với thực tiễn, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, việc giảng dạy môn sinh học phải quán triệt tinh thần giáo dục kĩ thuật tổng hợp. Thông qua môn Sinh học giúp HS nắm vững cơ sở khoa học của những công cụ kĩ thuật, quy trình sản xuất cơ bản, có liên quan đến các đối tượng sống hoặc các sản phẩm sinh học.
Nguồn tri thức cung cấp cho HS thông qua c