Bài giảng Quản trị kinh doanh toàn cầu - CĐ 1 - Chương 4: Thị trường ngoại hối và hệ thống tiền tệ toàn cầu
Nội dung cơ bản 1. Thị trường ngoại hối. 2. Hệ thống tiền tệ toàn cầu. 3. Tính bất ổn của thị trường tiền tệ và sự tác động đến kinh doanh toàn cầu.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Quản trị kinh doanh toàn cầu - CĐ 1 - Chương 4: Thị trường ngoại hối và hệ thống tiền tệ toàn cầu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
01/31/2012
1
QUẢN TRỊ KINH DOANH
TOÀN CẦU
TIẾN SĨ NGUYỄN VĂN SƠN
Trường Đại học Kinh tế Tp.Hồ Chí Minh
Khoa Thương mại - Du lịch - Marketing
CHƯƠNG 4
THỊ TRƯỜNG NGOẠI
HỐI VÀ HỆ THỐNG
TIỀN TỆ TOÀN CẦU
CHUYÊN ĐỀ 1
TÌM HIỂU MÔI TRƯỜNG KINH
DOANH TOÀN CẦU
01/31/2012
2
Nội dung cơ bản
1. Thị trường ngoại hối.
2. Hệ thống tiền tệ toàn cầu.
3. Tính bất ổn của thị trường tiền tệ và sự tác
động đến kinh doanh toàn cầu.
3
1.Thị trường ngoại hối
Cấu trúc tổ chức thị trường ngoại hối.
Chức năng của thị trường ngoại hối.
Bản chất của thị trường ngoại hối.
Lý thuyết xác định tỷ giá hối đoái.
Dự báo tỷ giá hối đoái.
4
01/31/2012
3
Cấu trúc tổ chức thị trường ngoại hối
5
Thị trường liên ngân hàng
(bao gồm các ngân hàng
thương mại qui mô lớn)
Ngân hàng địa phương
(qui mô nhỏ)
Khách hàng
(mua EURO bằng USD)
Khách hàng
(mua USD bằng EURO)
Ngân hàng địa phương
(qui mô nhỏ)
Nhà môi giới ngoại hối
Các trung tâm giao dịch
(IMM, LIFFE, PSE)
Nhà môi giới ngoại hối
Nhà môi giới ngoại hối
Cấu trúc tổ chức thị trường ngoại hối
Thị trường ngoại hối:
Là nơi diễn ra việc mua bán tiền tệ, nhằm chuyển
đổi sức mua từ đồng tiền của quốc gia này sang
đồng tiền của quốc gia khác.
Nó không bị giới hạn theo lãnh thổ quốc gia, mà
được kết nối xuyên qua các trung tâm tài chính
tiền tệ trên khắp thế giới.
6
01/31/2012
4
Cấu trúc tổ chức thị trường ngoại hối
Lực lượng tham gia tổ chức kinh doanh:
Nòng cốt là các ngân hàng thương mại lớn, hình
thành thị trường liên ngân hàng;
Các ngân hàng nhỏ làm đại lý giao dịch cho các
thành viên của thị trường liên ngân hàng;
Và các nhà môi giới kinh doanh ngoại hối
7
Cấu trúc tổ chức thị trường ngoại hối
Khách hàng giao dịch trên thị trường:
Nhà kinh doanh (Trader);
Người bảo hộ (Hedger);
Người đầu cơ (Speculator);
Người mua bán ngoại tệ (Arbitrageur)
8
01/31/2012
5
Cấu trúc tổ chức thị trường ngoại hối
Phương tiện giao dịch:
Điện thoại;
Telex, Fax; hay
Giao dịch trực tuyến qua mạng SWIFT
(Society for Worldwide Interbank Financial
Telecommunication –
9
Cấu trúc tổ chức thị trường ngoại hối
Phương thức giao dịch:
Khách hàng có thể giao dịch trực tiếp với ngân
hàng thương mại thành viên của thị trường liên
ngân hàng; và/hoặc thông qua các đại lý, các nhà
môi giới.
Khi cần thiết, ngân hàng trung ương cũng tham
gia mua bán ngoại tệ để can thiệp bình ổn thị
trường ngoại hối.
10
01/31/2012
6
Chức năng của thị trường ngoại hối
Chuyển đổi tiền tệ (với tỷ giá giao ngay):
Chuyển thu nhập từ ngoại tệ ra nội tệ;
Chuyển nội tệ ra ngoại tệ để thanh toán;
Chuyển đổi khi mua bán tiền tệ để kiếm lời;
Chuyển đổi tiền tệ để đầu tư ngắn hạn (dựa vào
chệnh lệch lãi suất);
Chuyển đổi tiền tệ để đầu cơ ngắn hạn (dựa vào
chênh lệch tỷ giá hối đoái).
11
Chức năng của thị trường ngoại hối
Bảo hộ rủi ro (với tỷ giá kỳ hạn):
Kỳ hạn niêm yết tỷ giá: 30, 90, 180 ngày
Nhà kinh doanh có thể sử dụng hợp đồng kỳ hạn
để bảo hộ rủi ro về tỷ giá khi xuất khẩu hoặc
nhập khẩu hàng trả chậm.
Hợp đồng kỳ hạn có thể lời hoặc lỗ tùy sự khác
biệt giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay vào
thời điểm đáo hạn của hợp đồng.
12
01/31/2012
7
Bản chất của thị trường ngoại hối
Đến nay, đồng USD vẫn chiếm tỷ trọng rất
lớn (hơn 4/5 khối lượng giao dịch) và giữ vai
trò trung gian vô cùng quan trọng trên thị
trường ngoại hối toàn cầu.
Thị trường ngoại hối hoạt động 24/24 giờ do
sự chênh lệch múi giờ giữa các trung tâm
giao dịch được kết nối toàn cầu.
13
Bản chất của thị trường ngoại hối
Sự hội nhập của hệ thống các trung tâm giao
dịch toàn cầu dẫn đến:
Qui mô giao dịch cực lớn;
Cung – cầu tiền tệ dao động mạnh;
Tỷ giá biến động nhanh; và
Cơ hội kinh doanh cũng thay đổi nhanh
14
01/31/2012
8
Lý thuyết xác định tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái (giá của đồng tiền này tính
bằng một loại tiền khác) hình thành dưới tác
động của quan hệ cung – cầu tiền tệ.
Những nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển
dịch tỷ giá hối đoái là: giá cả; lạm phát; lãi
suất; và hiệu ứng tâm lý trên thị trường.
Về lý thuyết, có 4 phương cách xác định tỷ
giá hối đoái được trình bày tiếp sau đây
15
Luật một giá (The Law of One Price)
Không tính đến chi phí vận chuyển và hàng
rào thương mại, giá bán 1 sản phẩm X tại 2
quốc gia (A và B) sẽ phải bằng
Nếu có xảy ra sự chênh lệch giá giữa 2 quốc
gia thì quan hệ cung – cầu sẽ điều chỉnh cho
giá trở nên bằng nhau.
16
01/31/2012
9
Luật một giá (The Law of One Price)
Từ đó, tỷ giá được xác định như sau:
Trong đó,
PX(A) : giá bán của 1 sản phẩm X theo đơn vị
tiền tệ của quốc gia A;
PX(B) : giá bán của 1 sản phẩm X theo đơn vị
tiền tệ của quốc gia B.
17
$(A)/$(B) = PX(A) ÷ PX(B)
So sánh ngang giá sức mua
(PPP – Purchasing Power Parity)
Trong điều kiện mậu dịch tự do, giá của 1 rổ
hàng hóa Y nhất định sẽ tương đương nhau
giữa các quốc gia.
Khi mức cung tiền tăng nhanh hơn mức tăng
hàng hóa sẽ dẫn tới lạm phát và tăng giá,
làm biến động tỷ giá PPP tương ứng.
18
01/31/2012
10
So sánh ngang giá sức mua
(PPP – Purchasing Power Parity)
Tỷ giá PPP có tính đến lạm phát (dài hạn):
Trong đó,
PY(A) : giá của rổ hàng Y theo đơn vị tiền tệ của quốc gia A;
inf.A : tỷ lệ lạm phát của quốc gia A trong thời kỳ tính toán;
PY(B) : giá của rổ hàng Y theo đơn vị tiền tệ của quốc gia B;
inf.B : tỷ lệ lạm phát của quốc gia B trong thời kỳ tính toán.
19
$(A)/$(B) = PY(A) x (1 + inf.A) ÷ PY(B) x (1 + inf.B)
Hiệu ứng quốc tế Fisher
(IFE – International Fisher Effect)
Lãi suất theo hiệu ứng Fisher:
Trong đó,
i : lãi suất danh nghĩa;
r : lãi suất thực (được mong đợi);
I : tỷ lệ lạm phát dự báo trong cùng thời kỳ.
20
i = r + I
01/31/2012
11
Hiệu ứng quốc tế Fisher
(IFE – International Fisher Effect)
Nếu lãi suất thực bằng nhau thì sự khác biệt
lãi suất danh nghĩa phản ánh những dự báo
khác nhau về lạm phát giữa các quốc gia.
Theo IFE, lãi suất phản ánh lạm phát; và do
đó, có ảnh hưởng đến sự biến động tỷ giá
hối đoái tương ứng.
21
Hiệu ứng quốc tế Fisher
(IFE – International Fisher Effect)
Biến động tỷ giá giao ngay:
Trong đó,
S1 và S2 : tỷ giá giao ngay đầu kỳ và cuối kỳ;
i(A) : lãi suất danh nghĩa ở quốc gia A;
i(B) : lãi suất danh nghĩa ở quốc gia B.
22
1 2
(B) (A)
2
S - S
x 100 = i - i
S
01/31/2012
12
Hiệu ứng quốc tế Fisher
(IFE – International Fisher Effect)
Biết tỷ giá giao ngay đầu kỳ, dự báo tỷ lệ lạm
phát và lãi suất danh nghĩa, sẽ tính được tỷ
giá giao ngay cuối kỳ (dài hạn) như sau:
23
1
2
(B) (A)
S
S =
i - i
1 +
100
Hiệu ứng Bandwagon (Bandwagon Effect)
Khi có một nhà đầu cơ nổi tiếng thành công
trong một vụ đầu cơ cụ thể, các nhà kinh
doanh ngoại hối khác sẽ bắt chước theo.
Đó là hiệu ứng Bandwagon – đóng vai trò
quan trọng trong việc thúc đẩy sự biến động
tỷ giá hối đoái và di chuyển tiền tệ ngắn hạn.
24
01/31/2012
13
Hiệu ứng Bandwagon (Bandwagon Effect)
Biến động tỷ giá theo hiệu ứng Bandwagon
khó dự đoán, vì tâm lý nhà đầu tư phụ thuộc
vào nhiều yếu tố, như:
biến động chính trị;
biến động trong môi trường vi mô; và
cả những biến động trong môi trường vĩ mô.
25
Dự báo tỷ giá hối đoái
Dự báo sự biến động của tỷ giá hối đoái
trong tương lai là yêu cầu tất yếu của các
doanh nghiệp kinh doanh quốc tế.
Có 2 quan điểm về vấn đề này:
(1) Thay vì dự báo, hãy sử dụng tỷ giá kỳ hạn được
niêm yết trên các thị trường tiền tệ.
(2) Cần thiết phải dự báo tỷ giá hối đoái tương lai,
vì có nhiều nhân tố ảnh hưởng.
26
01/31/2012
14
Dự báo tỷ giá hối đoái
Có 2 giải pháp dự báo tỷ giá hối đoái:
(1) Phân tích cơ bản (Fundamental Analysis): căn
cứ vào tỷ lệ tăng cung tiền, tỷ lệ lạm phát, lãi
suất, cán cân thanh toán quốc tế
(2) Phân tích kỹ thuật (Technical Analysis): sử dụng
các dữ liệu về giá cả và số lượng để phân tích
xu hướng biến động tỷ giá trong quá khứ, làm
cơ sở dự báo cho tương lai.
27
2.Hệ thống tiền tệ toàn cầu
Chức năng thanh toán quốc tế của tiền tệ.
Kim bản vị và hệ thống Bretton Woods.
Khả năng chuyển đổi của tiền tệ.
Sự cáo chung của hệ thống tỷ giá cố định.
Sự ra đời của hệ thống tỷ giá thả nổi.
Chính sách tỷ giá hối đoái trong thực tiễn.
28
01/31/2012
15
Chức năng thanh toán quốc tế của tiền tệ
Một đồng tiền quốc gia có thể thực hiện chức
năng thanh toán quốc tế là nhờ vào:
Chế độ bản vị của đồng tiền;
Cơ chế về tỷ giá hối đoái; và
Khả năng chuyển đổi của tiền tệ.
29
Chức năng thanh toán quốc tế của tiền tệ
Khả năng thanh toán quốc tế của đồng tiền
gắn liền với sức mạnh kinh tế và tình hình
kiểm soát lạm phát của quốc gia.
Một số đồng tiền mạnh (USD, EURO) còn
được sử dụng làm phương tiện tính toán và
cất trữ phổ biến trong kinh doanh quốc tế.
30
01/31/2012
16
Chế độ kim bản vị
Nguồn gốc:
Bắt nguồn từ chế độ tiền kim loại xa xưa.
Khi thương mại quốc tế phát triển mạnh, tiền giấy
ra đời với sự đảm bảo bằng chế độ bản vị nhất
định (kim bản vị, ngân bản vị).
Về sau, loại tiền được đảm bảo bằng chế độ kim
bản vị (Gold Standard) trở nên phổ biến.
31
Chế độ kim bản vị
Bản chất của chế độ kim bản vị:
Một đơn vị tiền giấy đại biểu cho một hàm lượng
vàng theo mức ấn định của chính phủ.
Chẳng hạn, vào năm 1880:
Mỹ ấn định 1$ # 23,22 grains vàng ròng;
Anh ấn định 1£ # 113 grains vàng ròng
(1 grain = 0,0648 gram).
32
01/31/2012
17
Chế độ kim bản vị
Bản chất của chế độ kim bản vị:
Giá vàng được cố định theo từng đồng tiền quốc
gia và hình thành tỷ giá cố định theo giá vàng.
Ví dụ, 1 ounce (480 grains) vàng = 20,67 $ =
4,25 £, suy ra 1 £ = 4,8635294 $.
Trên cơ sở đó, các chính phủ phát hành tiền giấy
sẵn sàng đổi ra vàng trở lại cho người giữ tiền,
kể cả người ở trong và ngoài nước.
33
Chế độ kim bản vị
Tác động của chế độ kim bản vị:
Khi cán cân thương mại giữa 2 nước (A, B) bị
lệch, chẳng hạn A thâm hụt và B thặng dư:
A thanh toán bằng $(A) cho B; số $(A) đó sẽ được
chuyển ra $(B) tại ngân hàng trung ương của B.
Theo chế độ kim bản vị, khi B đòi chuyển số $(A)
ra vàng, sẽ có một số vàng chuyển từ A sang B
tương ứng số chênh lệch của cán cân mậu dịch.
34
01/31/2012
18
Chế độ kim bản vị
Tác động của chế độ kim bản vị:
Tác động đến cung tiền và giá cả hàng hóa:
Tại B, cung ngoại tệ giảm, cung nội tệ tăng; $(B)
giảm giá so với $(A); giá hàng nhập khẩu từ A qui
ra $(B) sẽ trở nên đắt hơn.
Tại A, cung ngoại tệ tăng, cung nội tệ giảm; $(A)
tăng giá so với $(B); giá hàng hóa nhập khẩu từ B
qui ra $(A) sẽ trở nên rẻ hơn.
35
Chế độ kim bản vị
Tác động của chế độ kim bản vị:
Hệ quả là, B giảm nhập khẩu hàng hóa từ A;
ngược lại, A tăng nhập khẩu hàng hóa từ B.
Quá trình nói trên sẽ tiếp tục cho đến khi cán cân
thương mại cân bằng giữa 2 nước.
Đây cũng chính là đặc điểm nổi bật nhất của chế
độ kim bản vị.
36
01/31/2012
19
Chế độ kim bản vị
Chế độ kim bản vị tồn tại từ năm 1880 đến
năm 1939:
Giai đoạn thịnh hành: 1880 – 1914.
Giai đoạn 1914 – 1918: do chiến tranh thế giới
lần thứ I, các quốc gia tham chiến in tiền để trang
trải chiến phí, đã gây lạm phát nặng nề và vô
hiệu hóa chế độ kim bản vị.
37
Chế độ kim bản vị
Chế độ kim bản vị tồn tại từ năm 1880 đến
năm 1939:
Sau năm 1918, một số cường quốc kinh tế lần
lượt quay lại áp dụng chế độ kim bản vị, như: Mỹ
1919, Anh 1925, Pháp 1928.
Nhưng hệ thống này đã bộc lộ nhiều nhược điểm
và chấm dứt hẳn vào năm 1939, khi bắt đầu cuộc
chiến tranh thế giới lần thứ II.
38
01/31/2012
20
Hệ thống Bretton Woods
Năm 1944, có 44 nước họp ở Bretton Woods
(New Hampshire, Hoa Kỳ) để thiết kế hệ
thống tiền tệ quốc tế mới, nhằm:
Thúc đẩy kinh tế phát triển trở lại sau chiến tranh
thế giới lần thứ II.
Thiết lập tổ chức đa quốc gia kiểm soát tình trạng
phá giá tiền tệ để cạnh tranh như trong cuộc đại
khủng hoảng hồi thập niên 1930s.
39
Hệ thống Bretton Woods
Thỏa thuận Bretton Woods dẫn đến sự ra đời
của 2 tổ chức:
Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund
– IMF) với nhiệm vụ chính là duy trì trật tự trong
hệ thống tiền tệ quốc tế; và
Ngân hàng thế giới (World Bank Group – WB)
với nhiệm vụ chính là khuyến khích phát triển
kinh tế nói chung.
40
01/31/2012
21
Hệ thống Bretton Woods
Tỷ giá cố định theo thỏa thuận trong hệ thống
Bretton Woods:
Tất cả các nước thành viên đều cố định tỷ giá
đồng tiền quốc gia theo tiêu chuẩn vàng, nhưng
không bắt buộc phải chuyển đổi tiền giấy ra vàng
như chế độ kim bản vị.
Riêng US Dollar vẫn giữ qui định chuyển đổi tiền
giấy ra vàng với mức giá 35 $/ounce.
41
Hệ thống Bretton Woods
Tỷ giá cố định theo thỏa thuận trong hệ thống
Bretton Woods:
Đồng tiền của các nước khác căn cứ vào tỷ giá
với USD và mức giá vàng 35 USD/ounce để tính
ra giá trị danh nghĩa theo vàng.
Các nước (không kể Mỹ) thỏa thuận duy trì giá trị
đồng tiền không dao động quá 1% so với giá trị
danh nghĩa khi mua, bán tiền tệ.
42
01/31/2012
22
Hệ thống Bretton Woods
Tỷ giá cố định theo thỏa thuận trong hệ thống
Bretton Woods:
Để củng cố hệ thống tỷ giá hối đoái cố định, các
quốc gia cam kết không sử dụng vũ khí phá giá
để cạnh tranh trong thương mại.
Trừ khi, đồng tiền của một nước quá yếu để tự
vệ thì có thể phá giá tới 10%. Muốn phá giá hơn
10% thì phải được IMF chấp thuận.
43
Khả năng chuyển đổi của tiền tệ
Vấn đề cơ bản là, một đồng tiền quốc gia có
được tự do chuyển đổi sang các đồng tiền
khác (hay không?) sẽ có ảnh hưởng đến tất
cả hoạt động kinh doanh quốc tế.
Và, khả năng chuyển đổi của một đồng tiền
quốc gia phụ thuộc vào chính sách quản lý
tiền tệ của chính phủ.
44
01/31/2012
23
Khả năng chuyển đổi của tiền tệ
Phân loại tiền theo khả năng chuyển đổi:
Đồng tiền được tự do chuyển đổi
(Freely Convertible Currency):
Chính phủ cho phép người giữ tiền, kể cả người
cư trú và người không cư trú, được chuyển đổi
nó ra ngoại tệ không giới hạn.
45
Khả năng chuyển đổi của tiền tệ
Phân loại tiền theo khả năng chuyển đổi:
Đồng tiền chỉ được phép chuyển đổi ở bên ngoài
(Externally Convertible Currency):
Chính phủ chỉ cho phép người giữ tiền là người
không cư trú được chuyển đổi nó ra ngoại tệ
không giới hạn.
46
01/31/2012
24
Khả năng chuyển đổi của tiền tệ
Phân loại tiền theo khả năng chuyển đổi:
Đồng tiền không có khả năng chuyển đổi
(Non-convertible Currency):
Người giữ tiền, bao gồm cả người cư trú và
người không cư trú, đều không được phép
chuyển đổi nó ra ngoại tệ.
47
Khả năng chuyển đổi của tiền tệ
Một số trường hợp giới hạn khả năng chuyển
đổi của tiền tệ thường gặp:
Giới hạn mức chuyển đổi nội tệ ra ngoại tệ để
giữ dự trữ ngoại tệ và kìm chế lạm phát.
Giới hạn số ngoại tệ một lượt dân cư thường trú
được phép mang ra nước ngoài.
Giới hạn số vốn ngoại tệ một doanh nghiệp nội
địa được đầu tư ra nước ngoài
48
01/31/2012
25
Khả năng chuyển đổi của tiền tệ
Mua bán đối lưu (Countertrade):
Thực chất là mua bán hàng đổi hàng, được sử
dụng khi giao dịch với thị trường lưu hành đồng
tiền không có khả năng chuyển đổi.
Cần kết hợp mua bán đối lưu dây chuyền qua vài
thị trường để cuối cùng có được loại hàng hóa dễ
tiêu thụ thu hồi ngoại tệ mạnh.
Ngày nay, mua bán đối lưu đã giảm hẳn
49
Sự cáo chung của hệ thống tỷ giá cố định
Vai trò trung tâm hệ thống Bretton Woods
của US Dollar bị lung lay mạnh từ 1965:
Đến 1968, lạm phát của Mỹ tăng lên 9% (do in
tiền để đáp ứng chi tiêu của chính phủ).
Năm 1971, cán cân thương mại của Mỹ bắt đầu
nhập siêu (kể từ sau chiến tranh thế giới lần II).
Tháng 8/1971 Mỹ quyết định không chuyển đổi
tiền giấy US Dollar ra vàng nữa
50
01/31/2012
26
Sự cáo chung của hệ thống tỷ giá cố định
Hệ thống tỷ giá cố định cáo chung sau gần
30 năm tồn tại (kể từ 1944):
US Dollar ngày càng yếu đi đã kích thích sự đầu
cơ vào các đồng tiền mạnh khác (được dự báo
sẽ tăng giá so với USD).
Ngân hàng trung ương các nước có đồng tiền bị
đầu cơ phải đẩy mạnh mua USD vào để duy trì
hệ thống tỷ giá hối đoái cố định.
51
Sự cáo chung của hệ thống tỷ giá cố định
Hệ thống tỷ giá cố định cáo chung sau gần
30 năm tồn tại (kể từ 1944):
Khi không còn đủ sức duy trì tỷ giá cố định, các
quốc gia đó bị buộc phải thả nổi tỷ giá hối đoái để
kiểm soát tình trạng đầu cơ:
Đức quyết định đầu tiên, từ tháng 5/1971;
Nhật và các nước Tây Âu khác từ 3/1972.
52
01/31/2012
27
Sự ra đời của hệ thống tỷ giá thả nổi
Kể từ tháng 3/1973 trở về sau, tỷ giá hối đoái
trở nên bất ổn và khó dự đoán hơn.
Nguyên nhân cơ bản là do hệ thống tiền tệ thế
giới gặp nhiều cú sốc và khủng hoảng.
Tỷ giá hối đoái của các đồng tiền mạnh (Mỹ,
Nhật, Anh, Đức) dao động mạnh hơn.
Do đó, tỷ giá thả nổi đã được chấp nhận tại
hội nghị của IMF ở Jamaica (01/1976).
53
Sự ra đời của hệ thống tỷ giá thả nổi
Các điểm chính của thỏa thuận Jamaica:
(1) Chấp nhận hệ thống tỷ giá thả nổi. Thành viên
IMF được quyền tham gia thị trường ngoại hối
để ngăn ngừa tình trạng đầu cơ.
(2) Loại bỏ vai trò tài sản dự trữ của vàng. IMF sẽ
hoàn trả vàng dự trữ cho các thành viên theo
giá thị trường và lập quỹ ủy thác để giúp đỡ các
nước nghèo. Thành viên IMF được bán vàng dự
trữ theo giá thị trường.
54
01/31/2012
28
Sự ra đời của hệ thống tỷ giá thả nổi
Các điểm chính của thỏa thuận Jamaica:
(3) Tăng tổng hạn ngạch hàng năm của IMF (do
các thành viên đóng góp) lên đến 41 tỷ USD
(thực tế hiện nay đã tăng lên hơn 200 tỷ USD, vì
số thành viên IMF đã mở rộng tới 186 nước).
Các nước không xuất khẩu dầu mỏ và các nước
kém phát triển được tiếp cận nhiều hơn với các
quỹ của IMF.
55
Sự ra đời của hệ thống tỷ giá thả nổi
Đặc điểm của hệ thống tỷ giá thả nổi:
Trước hết, tỷ giá thả nổi được quyết định bởi
quan hệ cung – cầu tiền tệ của các lực lượng thị
trường.
Trong đó, thâm hụt mậu dịch có thể được bù đắp
bằng nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Tỷ giá hối
đoái có khả năng tự điều chỉnh.
56
01/31/2012
29
Sự ra đời của hệ thống tỷ giá thả nổi
Đặc điểm của hệ thống tỷ giá thả nổi:
Đồng thời, có kết hợp với sự can thiệp của chính
phủ bằng cách mua hay bán tiền tệ để giới hạn
sự biến động của thị trường, giữ ổn định tỷ giá ở
mức cần thiết.
Do đó, hệ thống tỷ giá hiện hành được gọi là
hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi có kiểm soát.
57
Chính sách tỷ giá hối đoái trong thực tiễn
58
24
27
21
60
50
4
0
10
20
30
40
50
60
Neo tỷ giá theo
USD
Neo tỷ giá theo
$ khác
Điều chỉnh tỷ
giá theo $ khác
Tỷ giá thả nổi tự
do
Tỷ giá thả nổi có
kiểm soát
Tỷ giá loại khác
Phân loại 186 thành viên IMF theo chính sách tỷ giá
Nguồn: IMF Data, 2009.
01/31/2012
30
Chính sách tỷ giá hối đoái trong thực tiễn
Chính sách neo tỷ giá cố định lâu dài so với
một ngoại tệ mạnh cụ thể:
Đòi hỏi nước áp dụng (thường là nước nhỏ) phải
giữ được mức lạm phát tương đương với quốc
gia có đồng tiền mạnh làm chuẩn.
Khi áp lực lạm phát tăng nhanh, nếu phá giá nội
tệ với biên độ lớn sẽ hàm chứa nguy cơ xảy ra
khủng hoảng tiền tệ rất cao.
59
Chính sách tỷ giá hối đoái trong thực tiễn
Chính sách điều chỉnh tỷ giá theo quan hệ
với một ngoại tệ mạnh cụ thể:
Ấn định tỷ giá của đồng nội tệ cố định so với một
đồng ngoại tệ mạnh làm chuẩn, vốn là một đồng
tiền thả nổi tỷ giá.
Quốc gia áp dụng sẽ điều chỉnh tỷ giá nội tệ so
với những ngoại tệ khác theo tương quan tỷ giá
thả nổi của đồng tiền làm chuẩn.
60
01/31/2012
31
Chính sách tỷ giá hối đoái trong thực tiễn
Chính sách thả nổi tỷ giá tự do – chính phủ
hầu như không can thiệp mà để cho các lực
lượng thị trường tự điều chỉnh.
Chính sách tỷ giá thả nổi có kiểm soát:
Điều chỉnh lãi suất để tác động lên tỷ giá.
Khi thật cần thiết chính phủ mới can thiệp mua
hoặc bán trên thị trường tiền tệ.
61
3.Tính bất ổn của