Tóm tắt. Trong hoạt động của đám mây điện toán, việc tổ chức thực hiện những
công việc workflow - loại công việc đòi hỏi nhiều công đoạn xử lí theo trình tự
định trước - sẽ quyết định hiệu suất của cả hệ thống. Vấn đề nằm ở chỗ phải tìm ra
phương án sử dụng nhiều dạng tài nguyên nằm ở những vị trí địa lí xa nhau được
kết nối bởi các đường truyền tốc độ khác nhau sao cho chi phí tính toán và truyền
thông là nhỏ nhất. Bài báo này trình bày một thuật toán giải quyết thông qua cách
tiếp cận Bầy đàn và trình bày những kết quả thực nghiệm trên công cụ mô phỏng
CloudSim chỉ rõ giải thuật đề xuất cho kết quả tốt hơn hai giải thuật Random và
Round Robin.
10 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 537 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài toán lập lịch Workflow trong môi trường điện toán đám mây, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE
FIT., 2013, Vol. 58, pp. 140-149
This paper is available online at
BÀI TOÁN LẬP LỊCH WORKFLOWTRONG MÔI TRƯỜNG
ĐIỆN TOÁN ĐÁMMÂY
Kiều Tuấn Dũng 1, Nguyễn Thế Lộc 1∗ và Phan Thanh Toàn 2
1 Khoa Công nghệ Thông tin, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội,
2 Khoa Sư phạm Kĩ thuật, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội,
∗Email: locnt@hnue.edu.vn
Tóm tắt. Trong hoạt động của đám mây điện toán, việc tổ chức thực hiện những
công việc workflow - loại công việc đòi hỏi nhiều công đoạn xử lí theo trình tự
định trước - sẽ quyết định hiệu suất của cả hệ thống. Vấn đề nằm ở chỗ phải tìm ra
phương án sử dụng nhiều dạng tài nguyên nằm ở những vị trí địa lí xa nhau được
kết nối bởi các đường truyền tốc độ khác nhau sao cho chi phí tính toán và truyền
thông là nhỏ nhất. Bài báo này trình bày một thuật toán giải quyết thông qua cách
tiếp cận Bầy đàn và trình bày những kết quả thực nghiệm trên công cụ mô phỏng
CloudSim chỉ rõ giải thuật đề xuất cho kết quả tốt hơn hai giải thuật Random và
Round Robin.
Từ khóa: Điện toán đám mây, mô hình luồng công việc, bài toán lập lịch.
1. Mở đầu
Điện toán đám mây mở ra xu hướng mới trong việc cấp phát và quản lí tài nguyên
điện toán ở tầm quốc gia và toàn cầu. Các tài nguyên mạng thay vì phân bố một cách riêng
lẻ và không hiệu quả tại các cơ quan hay công ti thì nay được quản lí tập trung và phân
phối một cách có hệ thống bởi công ti cung cấp các dịch vụ đám mây. Trong các dịch vụ
đó phổ biến nhất là loại dịch vụ có mô hình Luồng công việc (từ đây gọi tắt là workflow).
Chúng cấu thành từ chuỗi nhiều hoạt động kế tiếp nhau được biểu diễn và cấu trúc hóa
bởi các luồng, ví dụ các thí nghiệm hóa, sinh học phân tử, phân tích dữ liệu khoa học thần
kinh và phục hồi lại các thảm họa... Lập lịch workflow là một quy trình gắn kết và ánh xạ
việc thực hiện các nhiệm vụ phụ thuộc lẫn nhau trên các tài nguyên phân tán và cũng như
các bài toán lập lịch khác nó có độ phức tạp là NP-đủ.
Giải thuật tối ưu bầy đàn (PSO - Paricle Swarm Optimization) là một trong những
kỹ thuật tìm kiếm tối ưu toàn cục được giới thiệu bởi Kennedy và Eberhart [1]. Bài báo
này sẽ trình bày các kết quả nghiên cứu giải thuật lập lịch tối ưu bầy đàn (PSO) cho các
ứng dụng workflow trong môi trường điện toán đám mây (workflow cloud) để tối ưu hóa
chi phí dịch vụ theo mô hình pay-per-use. Các kết quả chính của bài báo là:
- Áp dụng cách tiếp cận PSO để phân phối công việc tới các tài nguyên đám mây
nhằm tối thiểu hóa toàn bộ chi phí thực hiện.
140
Bài toán lập lịch Workflow trong môi trường điện toán đám mây
- Tiến hành thực nghiệm trên môi trường mô phòng CloudSim để đánh giá kết quả
và so sánh với giải thuật PSO heuristic, Random và Round Robin.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Tối ưu bầy đàn
Giải pháp tối ưu bày đàn PSO mô tả không gian giải pháp n chiều, mỗi cá thể Pi
biểu diễn một lời giải của bài toán và có hành vi của một cá thể trong đàn, cá thể Pi có vị
trí xki Bầy đàn P = {p1, p2, ..., pn} là một tập các cá thể. Mỗi cá thể có thể có thông tin
về toàn bộ quần thể hoặc thông tin về một phần quần thể. Thông tin đó thường là thông
tin về cá thể tốt nhất trong quần thể, nó được đánh giá qua giá trị của hàm mục tiêu.
Vận tốc của cá thể xki = {u1, u2, ...un} là một vector n chiều làm thay đổi (di
chuyển) vị trí của các cá thể Pi ở thế hệ k. Về mặt toán học, quan hệ vị trí - vận tốc là như
sau: xk+1i = xki + v
k+1
i (2.1). Vận tốc ảnh hưởng bởi tri thức của cá thể và kinh nghiệm
của hàng xóm (các cá thể khác trong bầy đàn):
vk+1i = ϕ1(individual_experience) + ϕ2(global_experience) (2.2)
vk+1i = w.v
k
i + ϕ1(experiencei) + ϕ2(experienceg) (2.3)
vk+1i = w.v
k
i + c1.rand1(pbesti)− x
k
i ) + c2.rand2(gbest − x
k
i ) (2.4)
Hình 1 biểu diễn quan hệ vị trí - vận tốc trong không gian hai chiều với giá trị vk+1i
được cập nhật theo kinh nghiệm bay tốt nhất của cá thể trong quá khứ và kinh nghiệm bay
tốt nhất của cá thể tốt nhất trong quần thể. Nó sẽ tiến hành thay đổi (điều chỉnh hướng
bay) tới vị trí mới vk+1i .
Hình 1. Quan hệ vị trí - vận tốc
trong không gian 2 chiều
Mỗi cá thể có một
vận tốc riêng để tính vị trí
tiếp theo trong không gian
lời giải, nó sẽ di chuyển
trong đó để tìm ra lời giải
tối ưu. Hàm mục tiêu F (x)
mô tả yêu cầu của bài toán
và được dùng để đánh giá
các lời giải. Bằng cách so
sánh lời giải hiện tại với lời
giải tốt nhất, các cá thể sẽ xác định bước đi tiếp theo. Ba lời giải được sử dụng để xác định
hướng đi tiếp theo là: tốt nhất cá nhân (pbest), tốt nhất toàn cục (gbest) và tốt nhất cục bộ
(lbest). Quần thể ban đầu gồm n cá thể (mỗi cá thể là một lời giải), cá thể thứ i được biểu
diễn bởi vector xi cóm chiều và vector vận tốc vi m chiều với i = 1, ..., n. Hàm mục tiêu
của bài toán là f : Rm → R
Mô tả thuật toán chi tiết như sau:
B1: Khởi tạo quần thể với việc khởi tạo vector vị trí xi và vector vận tốc vi cho cá
thể thứ i, i = 1, ..., n (cho mỗi cá thể Pi trong quần thể P (n)).
B2: Khởi tạo các thông tin ban đầu về vị trí tốt nhất của các cá thể và cả quần thể:
pbesti = xi (khởi tạo vị trí tốt nhất của cá thể thứ i bằng vị trí được khởi tạo hiện tại);
141
Kiều Tuấn Dũng, Nguyễn Thế Lộc, Phan Thanh Toàn
gbest = min(f(xi)), i = 1, ...n (khởi tạo vị trí tốt nhất của cả quần thể bằng vị trí
nhỏ nhất trong tất cả các vị trí của tất cả các cá thể được khởi tạo).
B3: Bước lặp với điều kiện lặp xác định trước (sau một số lần lặp cho trước hoặc
sau một số lần lặp mà không thu được kết quả tốt hơn):
For 1 <= i <= n (với mỗi cá thể) vk+1i = w.v
k
i + c1.rand1.(pbesti − x
k
i ) +
c2.rand2.(gbest − x
k
i ) (chỉnh lại chuyển động dựa theo chuyển động tốt nhất của mình và
của cá thể tốt nhất trong đàn);
xk+1i = x
k
i + v
k+1
i (cập nhật lại vị trí theo hướng chuyển động mới nhất);
If f(xi) < f(pbesti) then pbesti = xi (cập nhật lại vị trí tốt nhất của mỗi cá thể bằng
việc so sánh với vị trí hiện tại);
If f(xi) < f(gbest) then gbest = xi (cập nhật lại ví trí tốt nhất của quần thể bằng
việc so sánh với cá thể tốt nhất hiện tại);
Kiểm tra điều kiện kết thúc lặp, nếu thỏa mãn chuyển sang B4, còn không tiếp
tục B3.
B4: Kết thúc, trả về giá trị tốt nhất gbest.
Ý nghĩa các tham số: w là hằng số quán tính; c1 và c2 là hệ số gia tốc, hằng số
mô tả có bao nhiêu cá thể hướng về vị trí tốt, đặc trưng cho kinh nghiệm và tính xã hội;
rand1 và rand2 là hai vector ngẫu nhiên, lấy giá trị trong đoạn [0, 1], nó được sinh ra tại
mỗi bước lặp; pbesti là vị trí tốt nhất cho đến thời điểm hiện tại của cá thể thứ i trong quần
thể; gbest là vị trí tốt nhất của cả quần thể tại thời điểm hiện tại.
2.2. Vấn đề tối thiểu chi phí
Vấn đề phân phối các task của một ứng dụng workflow cho các tài nguyên phân tán
xử lí có nhiều mục đích. Chúng tôi tập trung vào mục đích tối thiểu hóa tổng chi phí tính
toán của một ứng dụng workflow đến khi hoàn thành trong điều kiện cho phép về thời
gian (deadline) theo yêu cầu của người dùng[3].
Hình 2. Một workflow với các nút lưu trữ Si và các nút tính toán PCi
Hình 2 chỉ ra một luồng gồm 5 công việc: T1, T2, T3, T4 và T5, mỗi công việc đều có
142
Bài toán lập lịch Workflow trong môi trường điện toán đám mây
dữ liệu đầu vào và dữ liệu đầu ra: f.in, f.out, f12, f13, f14, f25, f35, f45. Luồng công việc
được chia làm ba cấp độ khác nhau: cấp độ 1 gồm T1 , cấp độ 2 bao gồm: T2, T3, T4 chờ
nhận dữ liệu từ T1 để xử lí và cung cấp dữ liệu cho T5 ở cấp độ 3. T5 phải chờ dữ liệu của
T2, T3, T4 và khi T5 xong thì luồng công việc mới được coi là hoàn tất. Workflow được
biểu diễn bằng đồ thị G = (V,E) trong đó:
V = tập các task = {T1, T2, ..., Tn},
E = tập các cạnh biểu thị liên hệ dữ liệu giữa các task = {fj,k} trong đó cạnh fj,k
cho biết dữ liệu sinh ra bởi task Tj (đầu ra của Tj) sẽ là đầu vào của task Tk.
Tập các storage site (máy trạm lưu trữ - làm nhiệm vụ kho chứa) S = {S1, ...Si}.
Tập các compute site (máy trạm tính toán) S = {PC1, ..., PCj}.
Chi phí để PCj xử lí task Tk được cho trong bảng 1 (theo nhà cung cấp dịch vụ).
Đơn giá truy cập dij = giá cước dành cho máy trạm i khi truy cập một đơn vị dữ
liệu đặt trên máy trạm j , giá này do nhà cung cấp dịch vụ qui định và thỏa mãn: dij = dji
; dij + djk >= djk (Bảng 2).
Mỗi task cha xuất ra output là một khối data và nó được dùng làm input cho task
con. Kích thước của những khối data đó được gọi là trọng số cạnh ek1,k2 trong đó task k1
và k2 là cặp Cha-Con (Bảng 3).
Bảng 1: Chi phí thực thi của mỗi Ti trên các PC
TP[5x3]
PC1 PC2 PC3
T1 1.23 1.12 1.15
T2 1.17 1.17 1.28
T3 1.13 1.11 1.11
T4 1.26 1.12 1.14
T5 1.19 1.14 1.22
TP [i, j] = chi phí thực thi của Ti trên PCj;
[Nguồn: Bảng giá sử dụng dịch vụ của Amazon EC2]
Bảng 2: Chi phí truyền thông giữa các PCj
PP[3x3]
PC1 PC2 PC3
PC1 0 0.17 0.21
PC2 0.17 0 0.22
PC3 0.21 0.22 0
PP [i, j] = chi phí truyền thông giữa hai PCi và PCj
(giá trị theo đơn vị $/MB/giây)
Bảng 3: Kích thước Input/Output của Taski
DST2,T3,T4[2x2]
Totaldata
DST5[2x2]
Totaldata
Input 10 Input 30
Otput 10 Output 60
Input: Dữ liệu vào, Output: Kết quả ra của các công việc (đơn vị: MB)
143
Kiều Tuấn Dũng, Nguyễn Thế Lộc, Phan Thanh Toàn
Bài toán có thể phát biểu như sau:
“Tìm phương án mapping M sao cho giá trị cost lớn nhất trong số các PC là
nhỏ nhất”
Cexe(M)j =
∑
k wkj, ∀M(k) = j, (1)
Ctx(M)j =
∑
k1∈k
∑
k2∈k dM(k1),M(k2)ek1,k2, ∀M(k2) 6= j , (2)
Ctotal(M)j = Cexe(M)j + Ctx(M)j (3)
Cost(M) = max(Ctotal(M)j), ∀j ∈ P (4)
Minimize(Cost(M)j ), ∀M (5)
với điều kiện:
ek1,k2 > 0
txcostij = txcostji, ∀i, j ∈ N
txcostik + txcostkj > txcostij , ∀i, j, k ∈ N
Trong đó: Cexe(M)j : là tổng chi phí mà PCj phải trả theo sự phân phối của phương
án mapping M. Nó bằng tổng các trọng số đỉnh, tức là chi phí thực thi của task k trên tài
nguyên tính toán j (PCj), đại lượng trong ma trận TP trong bảng 1.
Ctx(M)j : là tổng chi phí truy cập (access cost, bao gồm transfer cost- phí truyền
thông) giữa các task thực hiện bởi PCj và những task khác, là cha hoặc con của những
task kể trên. Gọi PC được M giao thực hiện task k1 là M(k1), PC được M giao thực
hiện k2 là M(k2), như vậy trọng số cạnh (edge-weight) ek1,k2 sẽ cho biết kích thước file
output mà task k1 sinh ra. Tất nhiên M(k1) là task cha, task M(k2) là task con. Access
cost = ek1,k2 (kích thước file output mà task Cha k1 sinh ra cho task Con k2 dùng)× cước
truyền thông giữa M(k1) và M(k2). Cước truyền thông của 1 đơn vị dữ liệu giữa 2 PC
chính là dM(k1),M(k2) nêu trong mục trên. Nếu 2 task chạy trên cùng PC thì cước truyền =
0.txcosti,j là chi phí truy cập datacenter và chi phí truyền dữ liệu.
2.3. Lập lịch dựa tối ưu bầy đàn
Trong phần này, chúng tôi trình bày giải thuật heuristic lập lịch động cho bài toán
lập lịch ứng dụng workflow [2] nhằm tối thiểu hóa chi phí dựa trên giải thuật tối ưu bầy
đàn. Quy trình tối ưu sử dụng giải thuật lập lịch heuristic (giải thuật 2) và các bước của
giải thuật PSO (Giải thuật 1). Để giải quyết bài toán, chúng ta cần xác định không gian lời
giải và phương pháp đánh giá, cập nhật giải pháp. Thuật bắt đầu với việc khởi tạo ngẫu
nhiên vị trí và vận tốc của cá thể, dựa trên những giá trị này ta đánh giá hàm mục tiêu, cập
nhật lại giá trị pbest và gbest.
{(T2,PC1) (T3,PC2) (T4,PC3)}
↓
[1 2 3]
T2 T3 T4
Hình 3: Ví dụ về biểu diễn các thể trong PSO
Giải thuật 1: Giải thuật PSO
144
Bài toán lập lịch Workflow trong môi trường điện toán đám mây
B1. Xây dựng kích thước cá thể bằng số các task sẵn sàng ∀ti ∈ T .
B2. Khởi tạo vị trí các xi cá thể ngẫu nhiên từ các PC = 1, ..., j và vận tốc vi
ngẫu nhiên.
B3. Với mỗi cá thể, tính giá trị hàm mục tiêu theo công thức (4).
B4. Nếu giá trị hàm mục tiêu tốt hơn Pbest trước đó, gán lại Pbest bằng giá trị mới.
B5. Sau bước 3 và 4 cho tất cả các cá thể, chọn cá thể có giá trị tốt nhất coi là gbest.
B6. Đối với tất cả các cá thể, tính toán vận tốc sử dụng công thức:
vk+1i = w.v
k
i + c1.rand1.(pbesti − v
k
i ) + c2.rand2.(gbest − x
k
i )
và cập nhật lại vị trí các cá thể sử dụng công thức:
xk+1i = x
k
i + v
k+1
i
B7. Nếu các điều kiện dừng và số lần lặp tối đa chưa đáp ứng, lặp lại bước 3.
Giải thuật 2: Giải thuật PSO_Heuristic
B1. Tính chi phí tính toán trung bình của tất cả các task thực hiện trên tất cả các tài
nguyên tính toán;
B2. Tính toán chi phí truyền dữ liệu trung bình giữa các tài nguyên;
B3. Thiết lập trọng số các node: weight wkj = (chi phí tính toán trung bình, chính
là ma trận TP);
B4. Thiết lập trọng số cạnh ek1,k2 bằng kích thước file chuyển giao giữa các task;
B5. Repeat
B6. For mọi task ở trạng thái “ready” 1 do
B7. Gán mỗi {ti ∈ T} − pj theo giải thuật PSO;
B8. End For;
B9. Thực hiện mapping: gắn kết các task - resource;
B10. Chờ xử lí công việc (phụ thuộc dữ liệu đầu vào và đầu ra giữa task
cha-con);
B11. Cập nhật lại các task ở trạng thái “ready”;
B12. Cập nhật lại chi phí giao tiếp giữa các tài nguyên theo trạng thái mạng
hiện tại;
B13. Tính toán PSO(ti);
B14. Until không có task chưa được lập lịch.
2.4. CloudSim - công cụ mô phỏng môi trường điện toán đám mây
CloudSim [4,5] là công cụ mô hình hóa và mô phỏng dịch vụ hạ tầng điện toán
đám mây được phát triển tại đại học Melbourne (
Với CloudSim các nhà nghiên cứu có thể tập trung vào thiết kế hệ thống cụ thể mà không
cần quan tâm đến chi tiết cơ sở hạ tầng của đám mây được cài đặt ra sao.
1Task Ready: các task mà có task cha thực thi xong và cung cấp dữ liệu output
145
Kiều Tuấn Dũng, Nguyễn Thế Lộc, Phan Thanh Toàn
2.5. Thực nghiệm
2.5.1. Dữ liệu và cách thực hiện
Để thực hiện mô phỏng việc lập lịch workflow trong môi trường đám mây, chúng
tôi sử dụng gói thư viện JSwarm ( công cụ mô phỏng
CloudSim và cài đặt giải thuật PSO heuristic bằng ngôn ngữ Java. Kết quả được thu thập
để đánh giá và so sánh với giải thuật PSO Heuristic và 2 giải thuật lập lịch cơ bản:
• Giải thuật Random [6,7].
• Giải thuật Round Robin [8].
2.5.2. Kết quả và đánh giá
So sánh kết quả thực nghiệm trên 3 giải thuật: PSO Heuristic, Random, RoundRobin
với mô hình luồng công việc trên hình 2 với dữ liệu tính toán dưới đây.
Bảng 4: Ma trận dữ liệu TP, PP, DS cho bộ dữ liệu Test
TP[5x3]
PC1 PC2 PC3
T1 0.1*25 0.2*25 0.3*25
T2 0.1*25 0.2*25 0.3*25
T3 0.1*25 0.2*25 0.3*25
T4 0.1*25 0.2*25 0.3*25
T5 0.1*25 0.2*25 0.3*25
PP[3x3]
PC1 PC2 PC3
PC 0 0.1 0.1
PC 0.1 0 0.1
PC 0.1 0.1 0
DST2,T3,T4[2 × 2]
DataSize (MB)
DST5[2 × 2]
DataSize (MB)
Input 10 Input 30
Output 10 Output 60
Số cá thể = 25; Số thế hệ = 30; Số lần lặp = 30;
Trọng số quán tính w=0.85; Hệ số gia tốc: C1=1.5 và C2=0.5.
Bảng 5: Kết quả tính toán chi phí thực thi workflow sau 30 lần chạy
Lần lặp PSO Random RoundRobin
1 12600.1 45500 40000
2 24600 52500 40000
3 16000.6 35500 40000
4 30600 58000 40000
5 12600.1 36500 40000
6 12600.1 46500 40000
7 12600.1 42000 40000
8 24600 64500 40000
9 28000.3 56500 40000
146
Bài toán lập lịch Workflow trong môi trường điện toán đám mây
10 24600 25000 40000
11 12600.1 53000 40000
12 43000 27000 40000
13 16000.4 35500 40000
14 18000.4 42500 40000
15 24600 36500 40000
16 24600 41500 40000
17 18500.5 40000 40000
18 12600 34000 40000
19 24600 21000 40000
20 34200 40000 40000
21 16000.4 47500 40000
22 24600 22000 40000
23 30600 40000 40000
24 24600 49500 40000
25 12600.1 36500 40000
26 24600 54500 40000
27 16000.6 36500 40000
28 24600 54500 40000
29 12600.1 57000 40000
30 35000.3 30500 40000
TB 21623.47 42066.67 40000
Hình 4. Biểu đồ so sánh kết quả thực nghiệm workflow sau 30 lần chạy
Nhận xét: chi phí thực thi workflow trên giải thuật lập lịch dựa PSO tiết kiệm chi
phí (giảm một nửa chi phí) so với các giải thuật Random và RoundRobin.
b. Workflow Chimera
Số cá thể = 25; Số lần lặp = 45; Số lần thử nghiệm = 30
147
Kiều Tuấn Dũng, Nguyễn Thế Lộc, Phan Thanh Toàn
Hình 5. Mô hình workflow Chimera
Hình 6. Biểu đồ so sánh kết quả thực nghiệm workflow Chimera
3. Kết luận
Bài báo trình bày một giải thuật lập lịch theo chiến lược tối ưu bầy đàn nhằm tối
thiểu hóa chi phí thực thi của ứng dụng workflow trong môi trường đám mây. So sánh kết
quả thực nghiệm với hai giải thuật Random và RoundRobin ta nhận thấy giải thuật đề xuất
đã giảm được chi phí thực thi. Hướng nghiên cứu tiếp theo sẽ giải quyết các yêu cầu đa
dạng hơn như tối thiểu thời gian thực thi, cân bằng tải trong điều kiện ràng buộc về thời
gian...
148
Bài toán lập lịch Workflow trong môi trường điện toán đám mây
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Suraj Pandey, Linlin Wu, Siddeswara Guru, and Rajkumar Buyya, 2010. A Particle
Swarm Optimization (PSO)-based Heuristic for Scheduling Workflow Applications in
Cloud Computing Environments. AINA 2010, Australia.
[2] Suraj Pandey, Rajkumar Buyya 2009. Scheduling and Management Techniques for
Data-Intensive Application Workflows. IGI Global, USA.
[3] Suraj Pandey, Kapil Kumar Gupta, Adam Barker and Rajkumar Buyya, 2010.
Minimizing Execution Cost when using Globally Distributed Cloud Services, AINA
2010, Australia.
[4] Rodrigo N. Calheiros, Rajiv Ranjan, Anton Beloglazov, Cesar A. F. De Rose,
and Rajkumar Buyya, 2011. CloudSim: A Toolkit for Modeling and Simulation of
Cloud Computing Environments and Evaluation of Resource Provisioning Algorithms.
Volume 41, Number 1, Pages: 23-50, Wiley Press, USA.
[5] Rajkumar Buyya, Rajiv Ranjan and Rodrigo N. Calheiros, 2009. Modeling and
Simulation of Scalable Cloud Computing Environments and the CloudSim Toolkit:
Challenges and Opportunities. HPCS 2009, IEEE Press, New York, USA.
[6] Michael Mitzenmacher, Eli Upfal, 2005. Probabiliti and Computing:Randomized
Algorithms and Probabilistic Analysis. Cambridge University Press.
[7] Don Fallis, 2000. The Reliabiliti of Randomized Algorithms. British Journal for the
Philosophy of Science 51:255-71.
[8] Silberschatz, Abraham; Galvin, Peter B.; Gagne, Greg,2010. M odern Information
Retrieval. Operating System Concepts (8th ed.). John_Wiley_&_Sons (Asia). pp. 194.
ISBN 978-0-470-23399-3.
ABSTRACT
Workflow scheduling problems in a cloud computing evironment
For companies or enterprises, managing data and solving problems effectively with
large amount of data is first privilege. To deal with them, enterprises have to invest
different kinds of expenses such as: hardware, software, network, maintenance, repair,
upgrade, management, securiti control and etc. Cloud computing can help them the meet
the demand and can be chosen to use popularly by different kinds of companies and
enterprises. When using cloud computing, enterprises only need to pay for workflow
applications used (i.e. the work that needs several processes in order). They don’t need
to invest in infrastructure and care bout technology too much. Cloud computing, however,
makes some problems to cope with: use current distracted resource, reduce computing
and communicating cost... Consequently, scheduling problem of workflow applications
comes out and it is the main content of the paper.
149