Những năm gần đây, Đảng ta chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,theo định hướng XHCN và mở rộng
quan hệ hợp tác quốc tế để thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhằm phục vụ cho quá trình CNH-HĐH.
Để thực hiện tốt chủ trương đường lối trên, để tồn tại và phát triển vững mạnh trong nền kinh tế thị
trường nhiều thành phần, có sự cạnh tranh quyết liệt, các doanh nghiệp cần phải đánh giá đúng
thực trạng của mình hay nói một cách khác để xác định xem mỗi DN hoạt động SXKD có hiệu quả
hay không? Lãi hay lỗ? Tăng hay giảm là do các yếu tố, nguyên nhân nào? thì cần phải có sự phân
tích hoạt động kinh tế.
Mặt khác,có thể nhận thấy rằng,mọi hoạt động của DN đều hướng theo một mục tiêu nhất
định, Từ đó, người ta phải xác định các nhiệm vụ cụ thể cần đạt tới và các nhiệm vụ này được cụ thể
hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch. Khi mục tiêu và các nhiệm vụ cụ thể đã được đặt ra,
trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ đó, phân tích kinh tế được sử dụng như một công cụ quan
trọng để phát hiện tình hình, chỉ ra cho DN biết ở khâu nào, bộ phận nào mà kết quả hoạt động nó
không tương xứng với những chi phí bỏ ra, nguyên nhân và những nhân tố nào đã ảnh hưởng đên
nó, từ đó thông tin kịp thời cho lãnh đạo để có các biện phát cần thiết nhằm hạn chế, loại trừ ảnh
hưởng của các nhân tố tiêu cực, động viên và khai thác khả năng tiềm tàng, tăng hiệu quả cho toàn
bộ các hoạt động SXKD,
Từ những ý nghĩa quan trọng đó, ta có thể khẳng định rằng, phân tích hoạt động kinh tế đã trở
thành công cụ quản lý khoa học,có hiệu quả và không thể thiếu được đối với các nhà quản lý cuă
mỗi DN nói riêng ,của các bộ phận chức năng cấp cao hơn. Từ những kết quả phân tích không chỉ
đưa ra những giải pháp, những chiến lược mang tầm vóc vĩ mô mà còn đưa ra cả những chiên lược,
sách lược cho nền kinh tế của một quốc gia.
Do đó khi thực tập tại Công ty Vật Tư Công Nghiệp Hà Nội, ngoài phần đi sâu tìm hiểu quá trình
hạch toán kế toán của Công ty mà em còn cố gắng tìm hiểu phân tích hoạt động kinh tế của Công ty
qua một số tài liệu được cung cấp. Đối chiếu với những gì đã được học và nghiên cứu em đã chọn
đề tài "phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp " thông qua Bảng cân đối kế toán năm 2000.
35 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 4150 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Mục lục
Phần 1 4
Một số chỉ tiêu kinh tế tàI chính chủ yếu ........................... 5
Phòng tài vụ ............................................ 7
Bảng cân đối kế toán..................................... 12
A.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn ................................... 12
I.Tiền 12
V.Tài sản lưu động khác ................................... 13
VI.Chi sự nghiệp ........................................ 13
A.Nợ phải trả ............................................. 14
B.Nguồn vốn chủ sở hữu .................................. 14
II.Nguồn kinh phí, quỹ khác ................................ 15
Bảng cân đối kế toán..................................... 17
A.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn ................................... 17
I.Tiền 17
V.Tài sản lưu động khác ................................... 18
VI.Chi sự nghiệp ........................................ 18
A.Nợ phải trả ............................................. 19
B.Nguồn vốn chủ sở hữu .................................. 19
II.Nguồn kinh phí, quỹ khác ................................ 20
2. Đánh giá khả năng tự chủ về Tài chính: ..................... 26
B. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp: . 30
1. Phân tích các khoản thu và các khoản phải trả: ................ 30
2. Phân tích khả năng thanh toán ........................... 34
Lời nói đầu
hững năm gần đây, Đảng ta chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,theo định hướng XHCN và mở rộng
quan hệ hợp tác quốc tế để thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhằm phục vụ cho quá trình CNH-HĐH.
Để thực hiện tốt chủ trương đường lối trên, để tồn tại và phát triển vững mạnh trong nền kinh tế thị
trường nhiều thành phần, có sự cạnh tranh quyết liệt, các doanh nghiệp cần phải đánh giá đúng
thực trạng của mình hay nói một cách khác để xác định xem mỗi DN hoạt động SXKD có hiệu quả
hay không? Lãi hay lỗ? Tăng hay giảm là do các yếu tố, nguyên nhân nào? thì cần phải có sự phân
tích hoạt động kinh tế.
Mặt khác,có thể nhận thấy rằng,mọi hoạt động của DN đều hướng theo một mục tiêu nhất
định, Từ đó, người ta phải xác định các nhiệm vụ cụ thể cần đạt tới và các nhiệm vụ này được cụ thể
hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch. Khi mục tiêu và các nhiệm vụ cụ thể đã được đặt ra,
trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ đó, phân tích kinh tế được sử dụng như một công cụ quan
trọng để phát hiện tình hình, chỉ ra cho DN biết ở khâu nào, bộ phận nào mà kết quả hoạt động nó
không tương xứng với những chi phí bỏ ra, nguyên nhân và những nhân tố nào đã ảnh hưởng đên
nó, từ đó thông tin kịp thời cho lãnh đạo để có các biện phát cần thiết nhằm hạn chế, loại trừ ảnh
hưởng của các nhân tố tiêu cực, động viên và khai thác khả năng tiềm tàng, tăng hiệu quả cho toàn
bộ các hoạt động SXKD,
Từ những ý nghĩa quan trọng đó, ta có thể khẳng định rằng, phân tích hoạt động kinh tế đã trở
thành công cụ quản lý khoa học,có hiệu quả và không thể thiếu được đối với các nhà quản lý cuă
mỗi DN nói riêng ,của các bộ phận chức năng cấp cao hơn. Từ những kết quả phân tích không chỉ
đưa ra những giải pháp, những chiến lược mang tầm vóc vĩ mô mà còn đưa ra cả những chiên lược,
sách lược cho nền kinh tế của một quốc gia.
Do đó khi thực tập tại Công ty Vật Tư Công Nghiệp Hà Nội, ngoài phần đi sâu tìm hiểu quá trình
hạch toán kế toán của Công ty mà em còn cố gắng tìm hiểu phân tích hoạt động kinh tế của Công ty
qua một số tài liệu được cung cấp. Đối chiếu với những gì đã được học và nghiên cứu em đã chọn
đề tài "phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp " thông qua Bảng cân đối kế toán năm 2000.
n
Phần 1
Tìm hiểu đặc đIểm tình hình chung của công ty
I. Đặc đIểm tình hình chung của Doanh Nghiệp:
1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp:
Công ty Vật tư Công nghiệp Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà Nước tiền thân là Trạm Vật tư
Công nghiệp. Năm 1975, Trạm Vật tư Công nghiệp được chuyển tên thành Công ty Vật tư Chuyên
dụng Công Nghiệp trực thuộc Cục Công Nghiệp. Và đến ngày 10/6/92 theo quyết định số
1311/QD_UB của Uỷ Ban Nhân Dân Thành phố Hà Nội, Công ty Vật tư Công Nghiệp Hà Nội
chính thức thành lập lại và được đặt dưới sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Sở Công Nghiệp Hà
Nội.
Với nguồn vốn kinh doanh ban đầu là: 1.160.653.000 đồng
Trong đó: -Vốn cố định : 830.136.000 đồng.
-Vốn lưu động: 330.517.000 đồng.
Theo nguồn vốn:
-Vốn ngân sách Nhà nước cấp: 803.195.000 đồng.
-Vốn doanh nghiệp tự bổ sung: 357.136.000 đồng.
Trước những nhu cầu mới của nền kinh tế thị trường, năm 1998, công ty liên kết với công ty
Chengpao - Đài Loan mở 2 dây chuyền sản xuất gia công giầy xuất khẩu đi các nước Châu Âu và
Châu Mỹ latinh.
Trụ sở chính (bộ phận kinh doanh) của công ty được đặt tại 18 Nguyễn Trung Trực, bộ phận
sản xuất _ xưởng sản xuất giầy Kim Sơn được đặt tại 129D Trương Định.
2. Nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh:
Theo các quyết định của UBND TP Hà Nội và các cơ quan có thẩm quyền, nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh của công ty Vật tư Công Nghiệp Hà Nội bao gồm:
Kinh doanh vật tư, thiết bị bổ sung quy cách đặc trưng cho các ngành cơ khí, kim khí, điện, cao
su hoá, nhựa, thuỷ tinh, da dệt, may, nhuộm nhằm hoàn chỉnh sản phẩm đưa ra lưu thông phục vụ
ngành công nghiệp.
Tân trang, sửa chữa máy móc, thiết bị, phụ tùng của ngành công nghiệp.
Gia công sản xuất hoá mỹ phẩm.
Chế biến nông sản và dược liệu.
Kinh doanh vật tư vận tải.
Liên doanh, liên kết, làm đại lý, đại diện và cho thuê văn phòng đối với các đơn vị trong và
ngoài nước.
Gia công, sản xuất và kinh doanh giày vải xuất khẩu.
Qua hơn 10 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà Nước, công ty đã có những
bước tiến vượt bậc. Từ một công ty cung ứng vật tư hoạt động và quản lý theo cơ chế tập trung bao
cấp đã chuyển thành một công ty sản xuất, kinh doanh hoạt động theo cơ chế thị trường có định
hướng xã hội chủ nghĩa. Từ một công ty nhỏ hoạt động kinh doanh đơn thuần đã chuyển thành một
công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh, quản lý một tài sản lớn của Nhà Nước. Hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty trong những năm gần đây (từ 1998 2000) đã có những bước phát triển
đáng kể, hàng hoá sản xuất ra ngày càng đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng. Số lượng lao
động của công ty đến nay có khoảng 700 người. Thu nhập bình quân đầu người của công ty trong
những năm qua ngày một tăng giúp cho đời sống của người lao động ngày một thay đổi, tạo lòng tin
cho mọi người để họ yên tâm sản xuất. Với số vốn sẵn có được Nhà nước cấp, công ty đã đưa vào
sản xuất, kinh doanh và thu được kết quả tốt so với kế hoạch đề ra.
Qua bảng số liệu ta thấy được phần nào sự cố gắng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của
công ty.
Một số chỉ tiêu kinh tế tàI chính chủ yếu
Chỉ tiêu ĐV 1998 1999 2000
1. Doanh thu
Doanh thu thương nghiệp
Doanh thu công nghiệp
2. Lợi nhuận.
3. Thuế thu nhập doanh
nghiệp
4. Tổng số lao động
Sản xuất công nghiệp
1000 đ
-
-
-
-
Người
-
29.179.800
29.179.800
-
118.500
180.596
530
500
32.500.000
25.500.000
7.000.000
130.000
235.000
720
678
42.250.000
32.890.000
9.360.000
169.000
304.200
700
658
Sản xuất thương nghiệp
5. Thu nhập bình quân
Sản xuất công nghiệp
Sản xuất thương nghiệp
-
1000 đ
-
-
30
550
600
42
600
750
42
650
800
3. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty từ năm 1992 đến năm
2000.
a. Thuận lợi:
Thuận lợi lớn của công ty là có sẵn cơ sở vật chất tương đối như nhà văn phòng làm việc, nhà
xưởng sản xuất, đất đai rộng. Vì vậy, công ty không cần phải đầu tư mua sắm hay thuê đất làm nơi
làm việc, sản xuất, kinh doanh.
Diện tích đất mà công ty sử dụng để sản xuất, kinh doanh:
1 nhà văn phòng 2 tầng _Tổng diện tích sử dụng 290 m2 tại 18 Nguyễn Trung Trực.
1 nhà kho tại 18 Nguyễn trung Trực diện tích 154 m2.
1 cửa hàng tại 48 Nguyễn Thiệp diện tích sử dụng là 308 m2.
1 nhà kho tại khu Bái Ân diện tích sử dụng là 78 m2.
Xưởng sản xuất giày Kim Sơn và một cửa hàng tại 129D Trương Định, tổng diện tích sử dụng
là:13.000 m2.
Bên cạnh đó, công ty có lượng vật tư kỹ thuật tồn kho, giá rẻ của thời kỳ bao cấp chuyển sang.
Năm 1990, tổng số kim loại dự trữ là 336 tấn, giá trị là 2.016.940.000 đ.
Năm 1991, tổng số vật tư dự trữ là 1.490 tấn có giá trị là 6.495.826.000 đ.
Do đó, công ty không những giữ được vai trò dự trữ, cung cấp và bổ sung kim loại quý hiếm
cho nhu cầu sản xuất của ngành, của thành phố mà còn bán ra hàng năm phục vụ mọi nhu cầu của
Công nghiệp và Tiểu thủ công nghiệp đóng trên địa bàn thành phố và các tỉnh thành khác trong cả
nước. Chính vì vậy, công ty luôn sẵn có một thị trường mua bán hàng hoá trong nước.
Ngoài ra, công ty có đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm trong công tác quản lý.
b. Khó khăn:
Do chức năng, nhiệm vụ còn hạn hẹp về mặt hàng cũng như phạm vi kinh doanh (chỉ được
phép kinh doanh hàng nội địa) nên quy mô sản xuất, kinh doanh còn chưa lớn.
Hệ thống kho tàng, nhà xưởng tuy rộng nhưng thời gian sử dụng lâu cần phải cải tạo, đường
xá, điện, cấp thoát nước tại khu vực thuộc công ty còn kém, vị trí địa lý tại các khu vực công ty quản
lý không có ưu thế về kinh doanh, sản xuất. Vì vậy, làm ảnh hưởng lớn đến công tác đầu tư với quy
mô lớn. Chính vì lẽ đó, việc tìm kiếm đối tác đầu tư và các phương án sản xuất kinh doanh có hiệu
quả đều gặp rất nhiều khó khăn.
Cán bộ CNV hầu như biết hoặc biết không thành thạo ngoại ngữ để giao tiếp kinh doanh.
Chưa biết vận dụng thành thạo thông tin khoa học vào sản xuất, kinh doanh nhất là lĩnh vực
tin học.
Hệ thống dịch vụ về nghiên cứu, tư vấn, cửa hàng còn hạn chế.
Chưa xác định được một hệ thống thông tin và xử lý thông tin hoàn chỉnh.
Chưa có thị trường mua bán ở nước ngoài.
4. Cơ cấu tổ chức Bộ máy quản lý của công ty:
Để thực hiện tốt nhiệm vụ và các chức năng được Nhà nước giao, công ty tổ chức Bộ máy
quản lý theo kiểu trực tuyến_ chức năng. Ban giám đốc trực tiếp quản lý điều hành.
a. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được hình thành như sau:
1. Ban Giám đốc.
2. Các phòng nghiệp vụ: Phòng kế hoạch
Phòng kinh doanh_ xuất nhập khẩu
Phòng tổ chức_ hành chính
Phòng tài vụ
Phòng bảo vệ
Các phân xưởng và tổ sản xuất: Phân xưởng cắt
Phân xưởng may
Phân xưởng gò
Phân xưởng đóng gói
b. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.
Ban Giám Đốc:
Giám Đốc công ty:
Phụ trách chung toàn công ty, công tác đối ngoại, công tác Đảng. Xây dựng kế hoạch, sản xuất
– kinh doanh, công tác đầu tư toàn công ty. Là chủ tịch hội đồng lương. Trực tiếp phụ trách các
phòng: tổ chức hành chính và tài vụ. Ký kết hợp đồng kinh tế, thanh lý hợp đồng trong sản xuất,
kinh doanh của toàn công ty
Phó giám đốc phụ trách sản xuất:
Trực tiếp điều hành tại xưởng giày Kim Sơn _ 129D Trương Định theo các kế hoạch sản xuất
hàng quý, hàng năm đã thống nhất trong Ban Giám đốc. Đảm bảo an toàn, hiệu quả đúng chế độ
chính sách. Xây dựng và củng cố công tác quản lý các mặt đưa vào nề nếp, ổn định. Trực tiếp ký
duyệt, chi các chi phí sản xuất, định mức tiền lương, nguyên vật liệu thuộc phạm vi sản xuất của
xưởng giày. Là chủ tịch Hội đồng kỷ luật của công ty. Trực tiếp phụ trách phòng bảo vệ.
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh:
Trực tiếp tổ chức điều hành công tác kinh doanh của công ty đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu
kế hoạch của Sở giao về doanh thu, nộp ngân sách và đúng chế độ chính sách pháp luật. Bảo đảm an
toàn vốn kinh doanh của công ty. Trực tiếp chỉ đạo hai phòng: phòng kế hoạch và phòng kinh doanh
xuất nhập khẩu. Trực tiếp ký duyệt phương án kinh doanh, các chi phí trong kinh doanh bảo đảm
hiệu quả, an toàn, tiết kiệm, đúng chế độ, chính sách. Là chủ tịch Hội đồng thi đua của công ty.
Các phòng ban, phân xưởng, tổ sản xuất:
Phòng kế hoạch:
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc trong công tác xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế
hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch ngắn - trung - dài hạn.Tìm đối tác đầu tư _ liên doanh, liên kết
phát triển lâu dài. Phòng có nhiệm vụ đầu tư phối hợp và đôn đốc các phòng nghiệp vụ khác xây
dựng kế hoạch theo chức năng công ty, tổng hợp thành kế hoạch thống nhất trong công ty. Bên cạnh
việc xây dựng kế hoạch đầu tư, đề ra các yêu cầu cụ thể để thực hiện kế hoạch đó, phòng kế hoạch
còn kiêm nhiệm thêm công tác kinh doanh, thực hiện nhiệm vụ như các phòng kinh doanh khác.
Hàng tháng, quý, năm phòng phải có phương án báo cáo theo quy định của ngành về công tác kế
hoạch, thực hiện chế độ báo cáo giám đốc về kế hoạch thực hiện.
Phòng kinh doanh - xuất nhập khẩu:
Giúp phó giám đốc kinh doanh trong việc tìm thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước. Khai
thác nguồn hàng, ký kết hợp đồng và thực hiện hiệu quả. Nhập vật tư, hoá chất, máy móc thiết bị
cho sản xuất và xuất bán vật tư quảng cáo và bán các sản phẩm của công ty. Kinh doanh tổng hợp
các loại vật tư, dịch vụ để tạo ra lợi nhuận nhưng phải đảm bảo an toàn về vốn, đảm bảo kinh doanh
đúng pháp luật và kế hoạch kinh doanh của công ty. Thực hiện chế độ báo cáo giám đốc về kế hoạch
thực hiện theo tháng, quý, năm.
Phòng tài vụ:
Chấp hành chế độ tài chính kế toán theo đúng quy định của Nhà nước. Quản lý vốn quỹ, thực
hiện việc báo cáo với cấp trên đầy đủ. Đảm bảo vốn vay kinh doanh cho các phòng kinh doanh.
Quản lý các hợp đồng kinh tế của các phòng kinh doanh. Thực hiện thanh toán thu nộp ngân sách
với các cơ quan Nhà nước và các đơn vị kinh tế khác có quan hệ hợp đồng kinh tế. Quản lý việc chi
và các khoản thanh toán của quỹ công ty theo đúng chế độ và chính sách hiện hành.
Phòng tổ chức hành chính.
Xây dựng phương án tổ chức bố trí cán bộ công nhân viên thuộc các phòng trong công ty. Xây
dựng phương án tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên chức. Thực hiện các chế độ
chính sách đối với cán bộ công nhân viên chức theo quy định của Nhà nước như: về hưu, về mất
sức, tai nạn ốm đau, chế độ BHXH, BHYT. Quản lý hồ sơ, bổ sung hồ sơ thực hiện công tác bảo
mật. Thực hiện công tác văn thư, đánh máy văn phòng phẩm trang bị hành chính, tiếp khách, giao
dịch của toàn công ty. Thường trực công tác khen thưởng, kỷ luật, thi đua trong công ty. Thực hiện
báo cáo định kỳ theo yêu cầu của cấp trên.
Phòng bảo vệ:
Thường trực kiểm soát người, hàng hoá vào thuộc công ty (trong các khu vực). Tuần tra bảo vệ
tài sản công ty 24/24 h. Kiểm soát việc xuất nhập khẩu hàng ra vào kho, có ghi sổ đăng kí theo dõi,
chỉ đạo tổ chức ngăn ngừa và lập biên bản xử lý các vụ gây mất an ninh trong công ty.
Các phân xưởng sản xuất:
Tổ chức sản xuất theo nhiệm vụ kế hoạch công ty giao, bảo đảm năng suất, chất lượng đúng
tiến độ, an toàn cho người lao động và máy móc thiết bị. Đảm bảo nội quy, kỷ luật, an toàn vệ sinh
lao động.
c. Mối quan hệ giữa các bộ phận:
Mối quan hệ giữa các phòng ban là mối quan hệ ngang cấp. Phối hợp tổ chức thực hiện các
quy định của Nhà nước và thực hiện nhiệm vụ của công ty. Mỗi phòng ban có chức năng riêng, các
phòng ban khác có liên quan đến nghiệp vụ phải phối hợp và tuân thủ hướng dẫn về nghiệp vụ
chuyên môn theo dúng chức năng. Khi sự phối hợp ngang không được thực hiện thì các cán bộ phụ
trách phòng ban phải báo cáo với ban Giám đốc xem xét và giải quyết.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty như sau:
Giám đốc
Pgđ kinh doanh Pgđ sản xuất
Phòng tàI vụ
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kế hoạch
Phòng kinh
Doanh_XNK
Phòng Bảo vệ
Phân xưởng cắt
Phân xưởng May
Phân xưởng gò
Phân xưởng đóng
gói
Phần II
Phân tích tài chính của
công ty vật tư công nghiệp hà nội
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các Doanh nghiệp phải có một khối lượng nhất định về
vốn tiền tệ. Do đó việc tổ chức huy động vốn để đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, việc
quản lý và sử dụng hiệu quả các loại vốn đó là một trong những hoạt động tài chính của Doanh
nghiệp và kết quả này tác động tích cực (hoặc tiêu cực) đến hoạt động sản xuất.Ngược lại kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh lại tác động có tính chất quyết định đến hoạt động TC . Từ đó cho
thấy cần phải tiến hành phân tích tình hình TC của DN. Và công cụ chủ yếu để đánh giá khái quát
tình hình tài chính của DN là Bảng cân đối kế toán.
Dưới đây là BCĐKT của Công ty Vật Tư Công Nghiệp Hà Nội năm 2000.
Công ty vật tư công nghiệp hà nội
Mẫu B 01- DN
Bảng cân đối kế toán
Ngày 31 tháng 12 năm 2000
Đơn vị tính: đồng
Tài sản
Số đầu năm
Số cuối kỳ
(1) (2) (3)
A.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
8.498.730.169 10.721.330.406
I.Tiền
1.821.514.722 1.770.297.622
1.Tiền mặt tại quỹ(cả ngân phiếu) 103.821.152 40.445.015
2.Tiền gửi ngân hàng 1.717.693.570 1.729.852.607
3.Tiền đang chuyển
II.Các khoản đầu tư TC ngắn hạn
1.Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
2.Đầu tư ngắn hạn khác
3.Dự phòng giảm giá ĐT ngắn hạn
III.Các khoản phải thu
1.Phải thu của khách hàng 2.553.689.422 3.802.883.479
2.Trả trước cho người bán 1.197.413.160 1.798.297.922
3.Thuế GTGT được khấu trừ
4.Phải thu nội bộ 340.076.783 173.122.716
_Vốn KD ở các đơn vị trực thuộc 340.076.783 173.122.716
_Phải thu nội bộ khác
5.Các khoản phải thu khác 85.690.252 73.850.935
6.Dự phòng phải thu khó đòi
IV.Hàng tồn kho 2.389.387.044 3.102.877.732
1.Hàng mua đang đi trên đường 106.076.589 255.784.848
2.Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
3.Công cụ, dụng cụ trong kho 15.798.719 13.937.000
4.Chi phí SXKD dở dang
5.Thành phẩm tồn kho
6.Hàng hoá tồn kho 1.195.880.536 1.768.419.932
7.Hàng gửi đi bán 1.071.631.200 984.735.452
8.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
V.Tài sản lưu động khác
110.958.786 99.992.181
1.Tạm ứng 68.321.352
2.Chi phí trả trước 80.458.592 85.478.181
3.Chi phí chờ kết chuyển 13.880.194
4.Tài sản thiếu chờ xử lý
5. Các khoản thế chấp, ký cược, 16.620.000 14.514.000
ký quỹ ngắn hạn
VI.Chi sự nghiệp
1.Chi sự nghiệp năm trước
2.Chi sự nghiệp năm nay
B.TSCĐ Vàđầu tư dài hạn 19.583023.638 18.807.974.349
I.Tài sản cố định 19.583.023.638 18.807.974.349
1.Taì sản cố định hữu hình 19.583.023.638 18.807.974.349
_Nguyên giá 21.707.713.279 21.707.713.279
_Giá trị hao mòn luỹ kế (2.124.689.641) (2.899.738.930)
2.Tài sản cố định thuê tài chính
_Nguyên giá
_Giá trị hao mòn luỹ kế
3.Tài sản cố định vô hình
_Nguyên giá
_Giá trị hao mòn luỹ kế
II.Các khoản đầu tư TC dài hạn
1.Đầu tư chứng khoán dài hạn
2.Góp vốn liên doanh
3.Đầu tư dài hạn khác
4.Dự phòng giảm giá ĐT dàihạn
III.Chi phí XDCB dở dang
IV.Các khoản ký quỹ, ký cược
dài hạn
Tổng cộng tài sản 28.081.753.807 29.629.296.936
Nguồn vốn
Số đầu năm
Số cuối kỳ
A.Nợ phải trả
6.421.371.567 6.962.560.451
I.Nợ ngắn hạn 5.822.452.847 6.223.532.621
1.Vay ngắn hạn 2.777.985.712 3.069.373.161
2.Nợ dài hạn đến hạn trả
3.Phải trả cho người bán 2.108.278.185 2.149.293.292
4.Người mua trả tiền trước
5.Thuế và các khoản phải nộp NN 394.131.766 485.955.700
6.Phải trả công nhân viên 438.300.750 461.300.890
7.Phải trả cho các đơn vị nội bộ
8.Các khoản phải trả phải nộp khác 112.756.434 117.609.578
II.Nợ dài hạn
1.Vay dài hạn
2.Nợ dài hạn
III.Nợ khác 589.918.720 739.027.830
1.Chi phí phải trả 589.918.720 739.027.830
2.Tài sản thừa chờ xử lý
B.Nguồn vốn chủ sở hữu
21.660.382.240 22.666.736.485
I.Nguồn vốn quỹ 21.647.147.513 22.658.880.085
1.Nguồn vốn kinh doanh 21.432.311.640 22.472.231.660
2.Chênh lệch đánh giá lại tài sản
3.Chênh lệch tỷ giá
4.Quỹ đầu tư phát triển 84.835.553 17.637.595
5.Quỹ dự phòng tài chính
6.Lãi chưa phân phối 130.000.320 169.010.830
7.Nguồn vốn đầu tư XDCB
II.Nguồn kinh phí, quỹ khác
13.234.727 7.856.400
1.Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
2.Quỹ khen thưởng và phúc lợi 13.234.727 7.856.400
3.Quỹ quản lý của cấp tr