TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
GIỚI THIỆU
Trong bối cảnh Bộ GD&ĐT đã có những chỉ đạo về công tác Giáo dục KNS và
TVHĐ cho học sinh trung học, và đang trong lộ trình xem xét thực tiễn cũng như ban hành
các văn bản pháp luật liên quan trong những năm tới, một nghiên cứu “Tổng quan
chương trình giáo dục kỹ năng sống và tư vấn học đường cho học sinh trung học tại
Việt Nam” do Tổ chức Room to Read chủ trì được thực hiện nhằm xem xét một cách có
hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến KNS và TVHĐ từ cấp Trung ương xuống địa
phương (địa bàn nghiên cứu), các chương trình đào tạo và hoạt động KNS và TVHĐ do
Bộ GD&ĐT phát triển và ban hành; Các ưu tiên chính, tầm nhìn và hoạch định sắp tới của
Bộ GD&ĐT cho các hoạt động, đặc biệt cho chương trình giáo dục nữ sinh. Nghiên cứu
cũng nhằm mục đích rà soát các chương trình KNS và TVHĐ do các tổ chức khác thực
hiện tại Việt Nam cũng như xác định những hạn chế, thách thức và cơ hội cho Room to
Read (RtR) để tham gia, cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cần thiết cho Bộ GD&ĐT trong cải thiện
chương trình GD KNS và TVHĐ.
Phương pháp nghiên cứu được thiết kế theo hai phương pháp chính, bao gồm
nghiên cứu tài liệu và khảo sát thực địa tại bốn địa bàn chính là TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí
Minh, tỉnh Long An, TP. Huế. Thông tin được thu thập, hệ thống hóa, so sánh đối chiếu
dựa trên rà soát các văn bản pháp luật, tài liệu giảng dạy và các tài liệu có sẵn có khác.
Khảo sát thực địa bao gồm phỏng vấn sâu, thảo luận với bảng hỏi phỏng vấn, hướng dẫn
thảo luận và công cụ ghi âm. Khảo sát được tiến hành với các đối tượng liên quan, bao
gồm 10 lãnh đạo/cán bộ quản lý, chuyên viên thuộc Bộ GD&ĐT và Sở GD&ĐT, 6 TC
PCP được phỏng vấn sâu, 6 nhóm học sinh (tổng số 46 HS), 6 nhóm giáo viên (tổng số 36
GV) và 04 chuyên gia hoạt động trong lĩnh vực KNS và TVHĐ.
13 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 63 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chương trình Giáo dục kỹ năng sống và tư vấn học đường cho học sinh trung học tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG VÀ TƯ VẤN HỌC ĐƯỜNG
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC TẠI VIỆT NAM
Gửi đến Tổ chức
Room To Read
Nhóm tác giả:
ThS. Nguyễn Thị Ngọc Bích
ThS. NCS Lê Thị Nhung
ThS. Lê Thị Mỹ Hiền
ThS. Châu Hoàng Mẫn
Với sự hỗ trợ của:
Ban Chủ nhiệm CLB CTXH chuyên nghiệp TP.HCM
và các cộng sự của Trung tâm Nghiên cứu – Tư vấn CTXH và PTCĐ
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2017
2
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ............................................................................................................................ 6
I. GIỚI THIỆU ....................................................................................................................................... 10
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................................................... 11
Mục tiêu tổng quát .................................................................................................................................. 11
Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................................................... 11
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................................................................. 11
IV. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 12
4.1 Địa bàn thực hiện: ........................................................................................................................ 12
4.2 Đối tượng khảo sát: (xem chi tiết tại Phụ lục 2)............................................................................ 12
4.3 Công cụ thu thập dữ liệu: ............................................................................................................... 12
4.4 Thu thập và phân tích dữ liệu: ........................................................................................................ 12
V. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 13
VI. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... Error! Bookmark not defined.
6.1 Khung pháp lý liên quan đến giáo dục KNS và tư vấn học đường dành cho học sinh trung học
Error! Bookmark not defined.
6.1.1 Hệ thống các VBPL liên quan đến GD KNS và TVHĐ .................... Error! Bookmark not defined.
6.1.2 Đánh giá hệ thống VBPL liên quan đến KNS và TVHĐ................... Error! Bookmark not defined.
6.1.2.1 Đánh giá về hệ thống VBPL liên quan đến GD KNS ....................... Error! Bookmark not defined.
6.1.2.2 Đánh giá chung về hệ thống VBPL liên quan đến TVHĐ ................ Error! Bookmark not defined.
6.2 Các chương trình GD KNS và TVHĐ của Nhà nước ........................ Error! Bookmark not defined.
6.2.1 Về chương trình GD KNS của Nhà nước .......................................... Error! Bookmark not defined.
6.2.1.1 Giới thiệu tổng quan các chương trình GD KNS .............................. Error! Bookmark not defined.
6.2.1.2 Đánh giá chung về chương trình GD KNS của Nhà nước ................ Error! Bookmark not defined.
6.2.2 Các chương trình TVHĐ của Nhà nước ............................................ Error! Bookmark not defined.
6.2.2.1 Giới thiệu tổng quan về chương trình TVHĐ của Nhà nước ............ Error! Bookmark not defined.
6.2.2.2 Đánh giá về chương trình TVHĐ của Nhà nước ............................. Error! Bookmark not defined.
6.3 Chương trình hoạt động/mô hình/chương trình của các tổ chức phi chính phủ (PCP) quốc tế và địa
phương về GD KNS và TVHĐ dành cho học sinh trung học. ................. Error! Bookmark not defined.
6.3.1 Giới thiệu tổng quan các chương trình ............................................ Error! Bookmark not defined.
6.3.2 Đánh giá về chương trình GD KNS và TVHĐ của các tổ chức PCP quốc tế Error! Bookmark not
defined.
6.3.3 Sự hợp tác của các tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực KNS và TVHĐ ...... Error! Bookmark not
defined.
VII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... Error! Bookmark not defined.
7.1 KẾT LUẬN .............................................................................................. Error! Bookmark not defined.
7.1.1 Tình hình triển khai và các thành tựu chính của chương trình giáo dục kĩ năng sống và tư vấn học
đường tại Việt Nam ................................................................................. Error! Bookmark not defined.
3
7.1.2 Những thách thức, khoảng trống trong các chương trình của nhà nước và các tổ chức PCP Error!
Bookmark not defined.
7.1.3 Sự sẵn sàng, phạm vi và cơ hội cho Room to Read trong hợp tác với Bộ GD&ĐT để phát triển
chương trình KNS và TVHĐ ................................................................... Error! Bookmark not defined.
7.1.4 Những phạm vi và cơ hội cho RtR hợp tác với các tổ chức PCP khác ........... Error! Bookmark not
defined.
7.2 KHUYẾN NGHỊ: ..................................................................................... Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN .............................................. Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC 2: MẪU ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ........................................ Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC 3 DANH SÁCH CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN KNS VÀ TVHĐ ......... Error!
Bookmark not defined.
PHỤ LỤC 4 HỆ THỐNG VÀ CƠ CHẾ GIÁM SÁT DỰ ÁN – TRƯỜNG HỌC AN TOÀN VÀ THÂN THIỆN
CỦA PLAN INTERNATIONAL VIỆT NAM ........................................... Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC 5 BẢNG TÓM TẮT THÔNG TIN CHUNG VỀ CHƯƠNG TRÌNH KNS VÀ TVHĐ .......... Error!
Bookmark not defined.
MỤC LỤC BẢNG
Bảng 1. Hệ thống và mối tương quan giữa các văn bản pháp luật liên quan đến KNS và TVHĐ ....... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2. Phương thức thực hiện Chương trình KNS ...................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3. Tổng quan và cấu trúc hai mô hình TVHĐ tại TP. HCM và Hà NộiError! Bookmark not defined.
Bảng 4. Tên các tổ chức tham gia nghiên cứu .............................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 5. Tổng quan về mục tiêu và đối tượng hưởng lợi của các tổ chức PCP quốc tếError! Bookmark not
defined.
4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCHTWĐ Ban Chấp hành Trung ương Đảng
BGH Ban giám hiệu
CB Cán bộ
CBQL Cán bộ quản lý
CTXH Công tác xã hội
CV Chuyên viên
GD Giáo dục
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GDPT Giáo dục phổ thông
GV Giáo viên
HS Học sinh
KNS Kỹ năng sống
LĐ-TB&XH Lao động- Thương binh & Xã hội
PCP Phi chính phủ
RtR Room to Read
SDRC Trung Tâm Nghiên cứu -Tư Vấn CTXH & Phát triển Cộng đồng
SV Sinh viên
TC Tổ chức
TCXH Tổ chức xã hội
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TP Thành phố
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
TTCP Thủ tướng Chính phủ
TTN Thanh, thiếu niên, nhi đồng
TVHĐ Tư vấn học đường
UBTVQH Ủy ban Thường vụ Quốc hội
UBND Ủy ban Nhân dân
VBPL Văn bản pháp luật
VB QPPL Văn bản quy phạm pháp luật
5
LỜI CẢM ƠN
hay mặt cho Nhóm Nghiên cứu, tôi xin trân trọng gửi lời cám ơn đến Tổ chức Room
to Read đã tạo điều kiện cho chúng tôi thực hiện cuộc đánh giá nhu cầu này.
Những thông tin thu được rất phong phú và thú vị. Chúng tôi hy vọng báo cáo này sẽ
đem lại nhiều thông tin hữu ích cho Room to Read trong việc thiết kế và triển khai với
BGD và ĐT.
Nhân dịp này tôi cũng gửi lời cám ơn đến Đại diện Bộ GD&ĐT (các Phó Vụ trưởng
và chuyên viên quản lý chương trình), Đại diện Sở GD&ĐT TP. Hà Nội, Sở GD&ĐT TP.
HCM, Sở GD&ĐT Tỉnh Thừa Thiên Huế, Sở GD&ĐT tỉnh Long An, Phòng Giáo dục và
đào tạo huyện Cần Giuộc tỉnh Long An; Và cảm ởn đến các tổ chức PCP quốc tế và địa
phương gồm có Đại diện Tổ chức UNICEF, Tổ chức Plan International và Liên Đoàn
Bóng đá Nauy cùng Ban Giám hiệu và giáo viên của các trường THCS và THPT tại Hà
Nội (gồm Trường THPT Đinh Tiên Hoàng & Trường THPT Nguyễn Tất Thành), tại Long An
(gồm Trường THPT Đông Thạnh, Trường THCS Nguyễn Thị Bảy, Trường THPT Cần
Giuộc và Trường THCS & THPT Nguyễn Thị Một) về những giúp đỡ nhóm nghiên cứu
trong việc bố trí cho chúng tôi thực hiện được các cuộc phỏng vấn theo đúng kế hoạch,
cũng như trực tiếp tham gia vào các cuộc phỏng vấn nhóm và cung cấp cho chúng tôi rất
nhiều thông tin hữu ích.
Chúng tôi cũng chân thành cám ơn các em học sinh của các trường nêu trên về sự
tham gia nhiệt tình vào các hoạt động phỏng vấn nhóm và phỏng vấn cá nhân trong suốt
thời gian thực hiện cuộc đánh giá nhu cầu này.
Cuối cùng, chúng tôi xin cám ơn Ban Chủ nhiệm CLB CTXH chuyên nghiệp
TP.HCM và các cộng sự của Trung tâm SDRC, kể cả các nhân viên của Room to Read về
tất cả những đóng góp của họ vào sự thành công của cuộc đánh giá nhu cầu này.
Nhóm tác giả1
1 ThS. Nguyễn Thị Ngọc Bích, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
ThS. NCS Lê Thị Nhung, Đại học Lao động- Xã hội CSII
ThS. Lê Thị Mỹ Hiền, Phó Chủ nhiệm CLB CTXH CN TP.HCM
ThS. Châu Hoàng Mẫn, Giám đốc Trung tâm SDRC
T
6
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
GIỚI THIỆU
Trong bối cảnh Bộ GD&ĐT đã có những chỉ đạo về công tác Giáo dục KNS và
TVHĐ cho học sinh trung học, và đang trong lộ trình xem xét thực tiễn cũng như ban hành
các văn bản pháp luật liên quan trong những năm tới, một nghiên cứu “Tổng quan
chương trình giáo dục kỹ năng sống và tư vấn học đường cho học sinh trung học tại
Việt Nam” do Tổ chức Room to Read chủ trì được thực hiện nhằm xem xét một cách có
hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến KNS và TVHĐ từ cấp Trung ương xuống địa
phương (địa bàn nghiên cứu), các chương trình đào tạo và hoạt động KNS và TVHĐ do
Bộ GD&ĐT phát triển và ban hành; Các ưu tiên chính, tầm nhìn và hoạch định sắp tới của
Bộ GD&ĐT cho các hoạt động, đặc biệt cho chương trình giáo dục nữ sinh. Nghiên cứu
cũng nhằm mục đích rà soát các chương trình KNS và TVHĐ do các tổ chức khác thực
hiện tại Việt Nam cũng như xác định những hạn chế, thách thức và cơ hội cho Room to
Read (RtR) để tham gia, cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cần thiết cho Bộ GD&ĐT trong cải thiện
chương trình GD KNS và TVHĐ.
Phương pháp nghiên cứu được thiết kế theo hai phương pháp chính, bao gồm
nghiên cứu tài liệu và khảo sát thực địa tại bốn địa bàn chính là TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí
Minh, tỉnh Long An, TP. Huế. Thông tin được thu thập, hệ thống hóa, so sánh đối chiếu
dựa trên rà soát các văn bản pháp luật, tài liệu giảng dạy và các tài liệu có sẵn có khác.
Khảo sát thực địa bao gồm phỏng vấn sâu, thảo luận với bảng hỏi phỏng vấn, hướng dẫn
thảo luận và công cụ ghi âm. Khảo sát được tiến hành với các đối tượng liên quan, bao
gồm 10 lãnh đạo/cán bộ quản lý, chuyên viên thuộc Bộ GD&ĐT và Sở GD&ĐT, 6 TC
PCP được phỏng vấn sâu, 6 nhóm học sinh (tổng số 46 HS), 6 nhóm giáo viên (tổng số 36
GV) và 04 chuyên gia hoạt động trong lĩnh vực KNS và TVHĐ.
PHÁT HIỆN CHÍNH TỪ NGHIÊN CỨU:
1) Các kết quả từ việc rà soát các VBPL liên quan đến GD KNS và TVHĐ
Trong những năm gần đây (từ 2014 đến 2017) đã có khá nhiều VBPL về chủ
trương đổi mới toàn diện giáo dục và tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho
thanh thiếu niên, có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến lĩnh vực KNS và
TVHĐ được ban hành. Nội dung các văn bản này, nhìn chung có mối liên hệ với
nhau và tính kế thừa từ cấp trung ương đến địa phương.
Các VBPL xác định rõ hơn định hướng, khái niệm, nội dung và phương thức
triển khai hoạt động GD KNS, cũng như vai trò và nhiệm vụ của các bên liên
quan. Điều này giúp tạo cơ sở pháp lý thuận lợi hơn cho quá trình triển khai các
chương trình, hoạt động KNS cho học sinh khối trung học. Bộ GD&ĐT cũng xác
định lộ trình hướng tới ban hành cơ chế để các cơ sở, nhà trường được chủ động hợp
tác, liên kết trong huy động các nguồn lực. Đây là cơ hội mở cho các tổ chức ngoài
nhà nước, trong đó có các tổ chức PCP quốc tế được tham gia đóng góp vào chương
trình GD KNS cho học sinh PTTH từ xây dựng chương trình, tài liệu giảng dạy đến
tổ chức các hoạt động GD KNS tại các trường học.
Cho đến nay, các VBPL liên quan trực tiếp đến GD KNS được ban hành cao
nhất ở cấp Bộ GD&ĐT và dưới dạng Thông tư, Công văn, và kế hoạch nên
chưa có tính ràng buộc cao trong thực thi. Nói cách khác, nội dung các văn bản
7
chủ yếu mang tính chỉ đạo, hướng dẫn các cấp trực thuộc trong phạm vị ngành
GD&ĐT, bên cạnh hướng dẫn phối hợp thực hiện đối với các bộ ngành liên quan và
cấp địa phương.
Thời gian ban hành các VBPL có liên quan trực tiếp đến GD KNS diễn ra khá
dài. Cụ thể Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT được Bộ GD&ĐT ban hành ngày
28/2/2014, tức sau khoảng 13 năm kể từ khi triển khai thí điểm chương trình GD
KNS từ năm 2001 do Bộ triển khai với dự hỗ trợ của UNICEF. Để triển khai thông
tư quan trọng này, phải mất gần một năm sau, cụ thể ngày 28/01/2015 Công văn
hướng dẫn thực hiện thông tư 04 mới được ban hành. Thực tế này ảnh hưởng không
ít đến quá trình triển khai chương trình do thiếu định hướng, chỉ đạo hướng dẫn và
hỗ trợ kịp thời, đồng bộ đối với các cấp thực hiện, nhất là cấp cơ sở.
Nội dung của các VBPL liên quan đến GD KNS chưa có quy định cụ thể về một
số vấn đề quan trọng, như: vấn đề biên chế/định biên, chính sách hỗ trợ như bồi
dưỡng hay thù lao cho nhân sự tham gia, cũng như công tác thanh tra, giám sát
Trong các văn bản từ quyết định, kế hoạch hay chương trình thường không xác định
nguồn lực cụ thể và tương thích để triển khai các nhiệm vụ đề ra. Tương tự ở các VB
hướng dẫn, nội dung KNS thường dừng lại ở tên gọi và khái niệm các KNS mà chưa
xác định nội dung cụ thể về mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp tiến hành
đối với từng nhóm KNS.
Khâu phổ biến, hướng dẫn các văn bản chỉ đạo và hướng dẫn tới các cấp địa
phương còn nhiều khoảng trống. Thông qua các thảo luận nhóm với giáo viên và
phỏng vấn sâu một số cán bộ của tổ chức PCP, Nhóm nghiên cứu nhận thấy hầu như
họ không nắm được các văn bản cụ thể về KNS, thậm chí không biết về các KNS
chủ chốt đã được xác định trong các văn bản này. Các văn bản hướng dẫn của Bộ
GD&ĐT cũng được áp dụng khá linh hoạt tùy điều kiện đặc thù của địa phương dẫn
đến tình trạng triển khai thiếu đồng bộ và xuyên suốt, cũng như khó đánh giá sau
này.
Cho đến thời điểm tiến hành nghiên cứu, chưa có VBPL nói chung và của Bộ
GD&ĐT nào quy định về hoạt động TVHĐ. Tuy nhiên, Quyết định số 327/QĐ-
BGDĐT do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ký ngày 25/01/2017 về triển khai kế hoạch phát
triển nghề CTXH trong ngành giáo dục giai đoạn 2017-2020 được xem là VBPL
quan trọng tạo nền tảng thúc đẩy hoạt động TVHĐ trong thời gian tới thông qua
phát triển các hoạt động CTXH trường học, trong đó tham vấn tâm lý hay tư vấn học
đường là một trong những hoạt động trọng tâm.
2) Về thực trạng triển khai các chương trình GD KNS và TVHĐ của Nhà nước, các
tổ chức PCP, Tổ chức RtR.
(i) Bộ GĐ&ĐT bắt đầu triển khai thí điểm GD KNS từ năm 2001 thông qua dự án
“Giáo dục sống khoẻ mạnh, KNS cho trẻ và vị thành niên” từ sáng kiến và hỗ trợ
của UNICEF tại Việt Nam. Dự án triển khai cho học sinh THCS và trẻ em ngoài
trường học tại 10 tỉnh và thành phố trên cả nước. Mục tiêu của chương trình này
nhằm giúp học sinh rèn luyện các KNS thiết yếu để ứng phó với những vấn đề ảnh
hưởng đến cuộc sống an toàn, mạnh khoẻ của trẻ em như: phòng chống HIV/AIDS,
ma tuý, sức khoẻ sinh sản, vấn đề quan hệ tình dục sớm
(ii) Từ năm 2010, dựa trên kinh nghiệm chương trình thí điểm phối hợp với UNICEF và
trong bối cảnh thực hiện phong trào “Trường học Thân thiện học sinh tích
8
cực”, Bộ GD&ĐT chỉ đạo tích hợp GD KNS trong chương trình giáo dục phổ
thông hiện hữu, trong đó phân công Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam chủ trì,
phối hợp với các Vụ Giáo dục Tiểu học, Vụ Giáo dục Trung học, cùng sự hỗ trợ kỹ
thuật và một phần tài chính của UNICEF. GD KNS được triển khai trong tất cả các
trường phổ thông theo hình thức tích hợp vào các môn học và các hoạt động giáo
dục khác.
(iii) Bộ GD&ĐT đã biên soạn được bộ tài liệu “Giáo dục Kỹ năng sống trong các
môn học” tích hợp chương trình giảng dạy từ cấp tiểu học đến THCS gồm 15
quyển, triển khai thí điểm năm 2010 và triển khai phát hành rộng rãi từ năm
2013/2014. Từ đầu năm 2016, Bộ tiếp tục biên soạn tài liệu “Thực hành kỹ năng
sống” gồm 9 quyển theo các chuyên đề cụ thể dành cho cấp tiểu học và THCS.
(iv) Mặc dù, chưa có chương trình chung thống nhất, các sở GD&ĐT, đặc biệt là
các trường đã chủ động và linh hoạt xây dựng nội dung chương trình GD KNS
phù hợp với điều kiện của đơn vị triển khai thực hiện qua nhiều hình thức đa dạng
phong phú, qua đó góp phần trang bị các kiến thức và kỹ năng sống cơ bản cho học
sinh các cấp.
(v) Chương trình GD KNS của ngành giáo dục đạt được những thành tựu nhất
định cả trong xây dựng khung chính sách pháp lý, định hình về chương trình, hệ
thống tài liệu, đào tạo nhân sự và triển khai hoạt động trong thực tế tại các trường
có sự đóng góp đáng ghi nhận của các tổ chức quốc tế, bao gồm các tổ chức
LHQ và các tổ chức PCP quốc tế, như UNICEF, Plan International, World
Vission và Room to Read.
(vi) Chương trình GD KNS tại Việt Nam, như nhận định của đại diện Bộ GD&ĐT,
đã được triển khai khá sớm từ năm 2001, nhưng còn chậm do công tác chỉ đạo
và các quy định chính sách chưa đầy đủ; nhà trường có tích cực, linh động triển
khai nhưng chưa được hệ thống bài bản, đồng thời chưa có cơ chế giám sát, đánh
giá. Việc triển khai thực hiện đến nay còn nhiều khó khăn và thách thức, bao gồm:
chưa có chính sách về nhân sự, đội ngũ giáo viên vừa không chuyên trách cũng như
ít được đào tạo bài bản và chuyên sâu, chưa có chương trình chuẩn, cơ sở vật chất
và kinh phí còn thiếu thốn v.v
(vii)Các chương trình GDKNS và TVHĐ do các tổ chức PCP quốc tế hỗ trợ triển
khai thí điểm có nhiều ưu điểm như: được nghiên cứu xây dựng bài bản dựa trên
kinh nghiệm quốc tế có xem xét và điều kiện thực tế của địa phương và đáp ứng
nhu cầu đối tượng đích, có chương trình và tài liệu đầy đủ, chất lượng, chương
trình nhắm đến xây dựng mô hình vừa năng cao năng lực đối tác và có theo dõi
và đánh giá nên đảm bảo tính hiệu quả và bền vững. Tuy nhiên, vẫn còn thiếu
sự hợp tác và điều phối hiệu quả trong triển khai và không phải tất cả các chương
trình này được lượng giá, tư liệu hóa để chia sẻ và giới thiệu nhân rộng.
(viii) Mặc dù có sự quan tâm của cấp Bộ và Sở của ngành GĐĐT, nhưng cho
đến nay hoạt động TVHĐ chưa được triển khai chính thức do thiếu các VBPL
quy định cụ thể. Một số tỉnh, thành phố như: Hà Nội, TPHCM, Long An có triển
khai thí điểm trong nhiều năm qua (đặc biệt là TP.HCM) do nhận thức được tầm
quan trọng và cấp thiết bên cạnh có sự hỗ trợ của các tổ chức PCP quốc tế. Các
sáng kiến và mô hình thí điểm này đã góp phần tích cực trong việc tác động chính
sách với những chuyển biến khả quan qua việc xây dựng các VBPL cho việc triển
khai chính thức hoạt động này trong thời gian tới.
9
(ix) Việc huy động sự tham gia của học sinh vào các hoạt động GD KNS và TVHĐ
có gặp khó khăn, nhất là đối với học sinh PTTH do các hoạt động này chưa thật sự
hấp dẫn, hữu ích và thiết thực, bên cạnh sức ép của việc học tập, thi cử nhất là ở các
lớp cuối cấp. Đa phần phụ huynh học sinh chưa quan tâm và hiểu rõ tầm quan trọng
và cần thiết nên cũng ít tham gia hỗ trợ cho các hoạt động này của nhà trường.
(x) Trừ các địa phương hay đơn vị có dự án hợp tác với các tổ chức PCP thì sự phối
hợp với các lực lượng ngoài nhà trường như các tổ chức đoàn thể, các tổ chức
xã hội tại địa phương hay trung tâm đào tạo GD KNS còn khá khiêm tốn, chủ
yếu mang tính sự vụ, giải quyết nhu cầu trước mắt.
10
I. GIỚI THIỆU
Nhân loại đang bước vào gia