Đề cương bài giảng Chính trị

Đối tượng: môn học chính trị nghiên cứu những quy luật chung nhất của hoạt động chính trị, cơ chế tác động, phương thức sử dụng để hiện thực hoá những quy luật chung đó; nghiên cứu hoạt động của các Đảng phái và chính quyền, các tổ chức chính trị; các giai cấp và mối quan hệ về chính trị giữa các lực lượng đó của các chế độ xã hội. - Mục đích của môn học: trang bị nhận thức cơ bản về chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; làm rõ những vấn đề có tính quy luật của cách mạng Việt Nam, của giai cấp công nhân Việt Nam. Từ đó góp phần bồi dưỡng nhận thức tư tưởng, giáo dục niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và định hướng trong quá trình học tập, rèn luyện cho người học.

doc33 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1658 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương bài giảng Chính trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài mở đầu ĐỐI TƯỢNG, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ MÔN HỌC CHÍNH TRỊ 1. Đối tượng nghiên cứu, học tập - Đối tượng: môn học chính trị nghiên cứu những quy luật chung nhất của hoạt động chính trị, cơ chế tác động, phương thức sử dụng để hiện thực hoá những quy luật chung đó; nghiên cứu hoạt động của các Đảng phái và chính quyền, các tổ chức chính trị; các giai cấp và mối quan hệ về chính trị giữa các lực lượng đó của các chế độ xã hội. - Mục đích của môn học: trang bị nhận thức cơ bản về chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; làm rõ những vấn đề có tính quy luật của cách mạng Việt Nam, của giai cấp công nhân Việt Nam. Từ đó góp phần bồi dưỡng nhận thức tư tưởng, giáo dục niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và định hướng trong quá trình học tập, rèn luyện cho người học. 2. Chức năng, nhiệm vụ 2.1. Chức năng - Chức năng nhận thức khoa học: giúp người học hiểu biết hệ thống tri thức về nền tảng tư tưởng của Đảng và cách mạng; nội dung hoạt động lãnh đạo, quản lý và xây dựng đất nước của Đảng và Nhà nước. - Chức năng giáo dục tư tưởng, tình cảm: Góp phần giáo dục niềm tin vào sự phát triển của cách mạng Việt Nam và sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước; trau dồi thế giới quan, phương pháp luận khoa học. Từ đó có quyết tâm phấn đấu thực hiện đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước 2.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu các hoạt động xây dựng chế độ, hoạt động của hệ thống chính trị ở nước ta. - Cung cấp những hiểu biết cơ bản về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam. - Trang bị hiểu biết cơ bản về truyền thống quý báu của dân tộc và giai cấp công nhân Việt Nam. 2.3. Yêu cầu - Kiến thức: Nắm được kiến thức cơ bản về Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam; hiểu biết cơ bản về truyền thống của dân tộc, giai cấp công nhân và Công đoàn Việt Nam. - Kỹ năng: vận dụng kiến thức đã học để rèn luyện trở thành người lao động mới có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt và năng lực công tác, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. - Thái độ: có tư tưởng, tình cảm tốt đẹp; có ý thức trách nhiệm thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 3. Phương pháp và ý nghĩa học tập 3.1. Phương pháp - Phát huy tính chủ động của thầy, tính tích cực của trò - Học lý thuyết gắn với thực tiễn, tích cực tự nghiên cứu, thảo luận, - Học tập, nghiên cứu gắn với thực tiễn. 3.2. Ý nghĩa Môn học chính trị có ý nghĩa to lớn trong việc giáo dục phẩm chất chính trị, lòng trung thành với lợi ích của giai cấp và dân tộc; bồi dưỡng tinh thần học tập, lao động sáng tạo, có kỹ thuật, có kỷ luật và năng suất cao; phát triển thành quả cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bài 1 KHÁI QUÁT VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN 1. C.Mác và Ph. Ăngghen sáng lập học thuyết 1.1 Các tiền đề hình thành - Tiền đề kinh tế - xã hội: + Từ nửa sau thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX nền đại công nghiệp TBCN phát triển mạnh ở Châu Âu. Giai cấp công nhân hiện đại ra đời và phát triển mạnh nhưng tình cảnh khổ cực. Mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và tư sản ngày càng gay gắt và dẫn tới các cuộc đấu tranh tự phát của công nhân. Song, các phong trào đó đều thất bại. + Thực tiễn phong trào cách mạng của giai cấp vô sản đặt ra vấn đề cần phải có lý luận cách mạng soi đường. Đó là cơ sở cho sự ra đời của chủ nghĩa Mác. - Những tiền đề về lý luận và khoa học: + Tiền đề lý luận: C.Mác và Ph. Ăngghen đã kế thừa và phát triển những đỉnh cao của tư tưởng lý luận đương thời như triết học cổ điển Đức, các học thuyết kinh tế tiến bộ ở Anh, chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán Pháp để xây dựng học thuyết mới. + Tiền đề khoa học: học thuyết về sự tiến hoá các loài (Đácuyn); định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng (Lômônôxốp), học thuyết tế bào (Svác và Slâyđen) và các thành tựu khác về hoá học, cơ học,góp phần củng cố lý luận của C. Mác và Ph. Ăngghen. - Vai trò nhân tố chủ quan của C. Mác và Ph. Ăngghen: Là những người có kiến thức thiên tài trên nhiều lĩnh vực khoa học; hoạt động gắn bó và hiểu biết sâu sắc phong trào công nhân, nhân dân lao động, từ đó, tìm thấy sức mạnh to lớn của họ. Với tư duy khoa học và sự hiểu biết thực tiễn, C.Mác và Ph. Ăngghen đã đưa chủ nghĩa xã hội từ không tưởng trở thành khoa học, sáng lập nên chủ nghĩa Mác với ba bộ phận cấu thành: triết học, kinh tế chính trị học và chủ nghĩa xã hội khoa học. 1.2. Sự ra đời và phát triển học thuyết Mác (1848-1895) - Tháng 2-1848, tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng cộng sản của Mác-Ăngghen được công bố, đặt dấu mốc ra đời chủ nghĩa Mác. - Kế thừa và phát triển tinh hoa trí tuệ của nhân loại và nghiên cứu thực tiễn C.Mác và Ph. Ăngghen đã viết nhiều tác phẩm, đề cập những vấn đề cơ bản về triết học, kinh tế chính trị học và chủ nghĩa xã hội khoa học; đề ra những vấn đề cơ bản có tình chất nguyên lý về cách mạng vô sản và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. - Những giá trị lý luận tiêu biểu của chủ nghĩa Mác: + Triết học: C.Mác và Ph. Ăngghen đã sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đó là hạt nhân của thế giới quan khoa học và cách mạng để xem xét, giải quyết vấn đề thực tiễn; đem lại cơ sở khoa học cho việc nhận thức về các quy luật của xã hội và hoạt động tự giác của giai cấp công nhân. + Kinh tế chính trị học: học thuyết giá trị thặng dư của Mác đã vạch ra quy luật vận động kinh tế cơ bản của xã hội tư bản, bản chất của giai cấp tư sản, vai trò lịch sử của CNTB. + Chủ nghĩa xã hội khoa học: chủ nghĩa Mác đã xây dựng lý luận về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân; sự tất yếu của cách mạng xã hội chủ nghĩa, thời kỳ quá độ lên CNXH,... - C.Mác và Ph. Ăngghen đã tích cực hoạt động trong phong trào công nhân: thành lập Quốc tế I (1863-1876), Quốc tế II (1889 - 1895). Năm 1895, sau khi Ăngghen mất, quốc tế II rơi vào phản động. 2. V.I. Lênin phát triển học thuyết Mác (1895 - 1924) 2.1. Sự phát triển của Lênin về lý luận cách mạng - Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, CNTB chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Lênin đã kế thừa, phát triển học thuyết Mác trong điều kiện lịch sử mới. - Kế thừa lý luận của Mác, Ăngghen và qua thực tiễn cách mạng ở Nga, Lênin đã phát triển lý luận mới trên nhiều lĩnh vực: + Cách mạng vô sản có thể nổ ra và thắng lợi ở một số nước, thậm chí một nước, nơi yếu nhất trong hệ thống đế quốc chủ nghĩa. Người nêu khẩu hiệu: “Vô sản toàn thế giới và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại”. + Khi chủ nghĩa Mác thâm nhập vào phong trào công nhân sẽ làm cho phong trào công nhân trở thành tự giác. + Chủ nghĩa xã hội khoa học kết hợp với phong trào công nhân sẽ tất yếu hình thành Đảng cộng sản của giai cấp công nhân. Đảng được xây dựng theo những nguyên tắc của một Đảng kiểu mới. + Xây dựng lý luận mới về chiến tranh và hoà bình; nhà nước và cách mạng,... 2.2 Chủ nghĩa xã hội từ lý luận trở thành hiện thực - Với thắng lợi của cách mạng Tháng Mười Nga (1917), lý luận về chủ nghĩa xã hội đã trở thành hiện thực trên đất nước Nga. Từ thực tiễn nước Nga, Lênin tiếp tục phát triển lý luận trên nhiều vấn đề mới - Những giá trị chủ yếu của chủ nghĩa Mác - Lênin: + Là học thuyết duy nhất nêu lên đưa ra mục tiêu, con đường, lực lượng, phương pháp để đạt mục tiêu là giải phóng xã hội, giải phóng giai cấp, giải phóng con người; đưa con người và các dân tộc phát triển toàn diện, bình đẳng, tự do, ấm no, hạnh phúc. + Là học thuyết mang bản chất khoa học và cách mạng vì nó ra đời trên cơ sở chín muồi của các tiền đề kinh tế - xã hội; kế thừa và phát triển tư tưởng lý luận và khoa học của nhân loại; được sáng lập bởi những lãnh tụ thiên tài và hiểu biết sâu sắc về thực tiễn. + Cung cấp thế giới quan và phương pháp luận để nhìn nhận đúng đắn những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy, nhận thức con người. Học thuyết không chỉ là công cụ để hiểu và giải thích thế giới mà vấn đề căn bản là cải tạo và phát triển thế giới. + Luôn gắn bó và cải tạo thực tiễn; lấy thực tiễn là thước đo kiểm nghiệm; là học thuyết mở, luôn đòi hỏi bổ sung, phát triển năng động, sáng tạo. 3. Chủ nghĩa Mác – Lênin từ 1924 đến nay 3.1. Vận dụng và phát triển lý luận xây dựng CNXH (1924 – 1991) - Từ năm 1924 đến nay, chủ nghĩa Mác - Lênin là học thuyết lý luận đóng vai trò nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của các Đảng cộng sản trên thế giới trong đấu tranh cách mạng và xây dựng chủ nghĩa xã hội. - Các Đảng cộng sản và công nhân ở từng nước đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của cách mạng, đề ra những nhiệm vụ cụ thể của nước mình, góp phần bổ sung, phát triển lý luận mới. - Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, Liên Xô đã đạt nhiều thành tựu sau 20 năm xây dựng CNXH, trở thành cường quốc và là trụ cột của các lực lượng cách mạng, thành trì của nền hòa bình thế giới. - Từ sau Chiến tranh thế giới hai, lý luận và kinh nghiệm xây dựng CNXH được vận dụng ở tất cả các nước XHCN làm cho hệ thống XHCN phát triển mạnh, góp phần vào thắng lợi của phong trào dân tộc ở Châu Á, Châu Phi, Mỹ La tinh. Thực tế này chứng minh sự phát triển và ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin, của độc lập dân tộc gắn liền CNXH. - Cuối những năm 70 đến đầu những năm 80 của thế kỷ XX, CNXH hiện thực lâm vào khủng hoảng dẫn đến sự sụp đổ của CNXH ở Đông Âu và Liên Xô. Đây không phải là sự sụp đổ của lý luận XHCN, mà là của một mô hình XHCN hiện thực ở Đông Âu và Liên Xô. Qua đó, Đảng ta rút ra nhiều bài học quý. Từ sự sụp đổ đó và thành tựu của công cuộc cải cách ở Trung Quốc, lý luận về xây dựng CNXH được bổ sung, phát triển mới. 3.2. Đổi mới xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện thực - Sau khi Liên Xô và CNXH ở Đông Âu sụp đổ, kẻ thù chống phá chủ nghĩa Mác - Lênin ngày càng quyết liệt và nguy hiểm hơn, kích động dao động tư tưởng, kêu gọi từ bỏ con đường XHCN; thực hiện “diễn biến hòa bình”, tổ chức các hoạt động gây rối chính trị, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc,... - Công cuộc xây dựng CNXH ở các nước còn lại tiếp tục giành nhiều thắng lợi, lý luận Mác – Lênin đang tiếp tục được bổ sung, phát triển trong điều kiện mới, làm cho học thuyết này có thêm sức sống mới, thực chất và năng động hơn, đi sâu vào thực tiễn cách mạng thế giới. - Ở Việt Nam, Đảng ta đã vận dụng sáng tạo, bổ sung, làm phong phú lý luận Mác – Lênin trong điều kiện cụ thể của nước mình, đem lại nhiều thành tựu quan trọng. Bài 2 CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM 1. Chủ nghĩa xã hội 1.1. Tính tất yếu và bản chất của chủ nghĩa xã hội a. Tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội - Chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định: xã hội loài người phát triển tuần tự qua các hình thái kinh tế - xã hội. Tiến lên CNXH và CNCS là quy luật phát triển của xã hội loài người. - Hồ Chí Minh đã khẳng định: muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản. Tất cả các dân tộc dù sớm hay muộn đều đi lên CNXH. - Mỗi hình thái kinh tế - xã hội tương ứng với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng phù hợp. Trong xã hội tư bản, lực lượng sản xuất phát triển ngày càng cao mâu thuẫn với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Mâu thuẫn này biểu hiện về mặt xã hội thành mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản với giai cấp tư sản. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, cách mạng XHCN tất yếu nổ ra để giải quyết mâu thuẫn đó, giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động; thiết lập CNXH thay thế CNTB. - Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 mở ra giai đoạn quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới, mở ra khả năng cho nhiều nước quá độ tiến lên CNXH. b. Bản chất của CNXH - Có nền kinh tế phát triển cao được xây dựng trên cơ sở lực lượng sản xuất hiện đại và phát triển bền vững (nền đại công nghiệp cơ khí). - Có quan hệ sản xuất tiến bộ, dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Thực hiện phân phối theo lao động (ở giai đoạn CNXH) và theo nhu cầu (ở giai đoạn CNCS). - Có nền văn hoá và tư tưởng tiến bộ dựa trên cơ sở bình đẳng, dân chủ và chủ nghĩa tập thể. Con người phát triển tự do, toàn diện. - Các dân tộc trên thế giới đoàn kết hữu nghị và bình đẳng, cùng đi lên CHXH. 1.2. Các giai đoạn phát triển của CNXH a. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH - Từ hình thái KT - XH này sang hình thái KT - XH khác tất yếu phải trải qua thời kỳ quá độ. - Thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, triệt để, toàn diện từ xã hội cũ sang xã hội mới vì giai cấp công nhân và nhân dân lao động dù đã giành được chính quyền nhưng vẫn phải tiếp tục đấu tranh với giai cấp bóc lột đã bị đánh đổ nhưng chưa hoàn toàn bị xoá bỏ; trong xã hội, cái cũ chưa bị thủ tiêu hoàn toàn, cái mới xây dựng chưa vững chắc. Do đó, tất yếu phải trải qua thời kỳ quá độ để cải tạo xã hội cũ, từng bước xây dựng xã hội mới. - Có 2 kiểu quá độ lên CNXH: + Quá độ trực tiếp: Đi lên CHXH từ những nước tư bản đã phát triển cao. + Quá độ gián tiếp: Đi lên CNXH từ những nước tư bản trung bình hoặc những nước tiền tư bản. b. Hai giai đoạn CNXH và CNCS Sau khi kết thúc thời kỳ quá độ phải tất yếu qua hai giai đoạn phát triển để tiến lên CNCS. - Giai đoạn thứ nhất của CNCS là CNXH: đây là giai đoạn thấp, còn tồn tại những tàn dư xã hội cũ. - Giai đoạn cao của CNCS: tàn dư xã hội cũ đã bị xoá bỏ, lực lượng sản xuất phát triển cao, của cải dồi dào, lao động trở thành nhu cầu đầu tiên của con người, mỗi người làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu. 2. Quá độ lên CNXH ở Việt Nam 2.1. Cơ sở khách quan của thời kỳ quá độ ở Việt Nam a. Đặc điểm của nước ta khi bước vào thời kỳ quá độ - Nước ta quá độ lên CNXH từ xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, phổ biến là sản xuất nhỏ, bỏ qua chế độ TBCN. - Hậu quả chiến tranh, tàn dư của chế độ cũ còn nặng nề. - Các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại công cuộc xây dựng CNXH và nền độc lập của nước ta. b. Khả năng để Việt Nam thực hiện quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN - Có Đảng cầm quyền và lãnh đạo toàn diện; có nhà nước XHCN bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân. - Nhân dân ta có truyền thống và phẩm chất tốt đẹp; trung thành và tin tưởng vào Đảng. - Nước ta có vị trí chiến lược quan trọng, tài nguyên phong phú - Công cuộc đổi mới ở nước ta đã đạt những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử trên các lĩnh vực, tạo thế và lực mới cho đất nước tiếp tục đi lên. - Nhận thức về CNXH và con đường đi lên CNXH ngày càng sáng tỏ hơn; hệ thống quan điểm lý luận về công cuộc đổi mới, về xã hội XHCN và con đường đi lên CNXH ở Việt Nam đã hình thành trên những nét cơ bản. 2.2. Nội dung của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam a. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (Cương lĩnh năm 2011) - Mục tiêu của thời kỳ quá độ: + Mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ: xây dựng được về cơ bản nền tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn hóa phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa ngày càng phồn vinh, hạnh phúc. + Mục tiêu đến giữa thế kỷ XXI: phấn đấu xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. - Đặc trưng của CNXH ở Việt Nam: + Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. + Do nhân dân làm chủ. + Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp. + Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. + Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện. + Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển. + Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo. + Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới. - Phương hướng xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ: + Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường. + Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. + Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. + Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. + Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. + Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất. + Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. + Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. b. Nội dung con đường xã hội chủ nghĩa ở nước ta Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (2011) đã xác định mục tiêu tổng quát và nhiệm vụ chủ yếu, nhiệm vụ trọng tâm trong 5 năm 2011 – 2015: - Mục tiêu tổng quát: Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; phát triển kinh tế nhanh, bền vững; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; tăng cường hoạt động đối ngoại; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. - Nhiệm vụ chủ yếu: + Ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. + Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức. Tập trung giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tiếp tục xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; bảo vệ môi trường. + Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; giữ vững ổn định chính trị - xã hội, độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ. + Tiếp tục phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước; thực hiện có hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí. Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. + Đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên; tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. - Nhiệm vụ trọng tâm: + Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; + Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, sinh hoạt của nhân dân; + Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước; + Xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, nhất là hệ thống giao thông. + Đổi mới quan hệ phân phối, chính sách tiền lương, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; khắc phục tình trạng bất hợp lý và tác động tiêu cực của quan hệ phân phối, chính sách tiền lương, thu nhập hiện nay; + Tập trung giải quyết một số vấn đề xã hội bức xúc (suy thoái đạo đức, lối sống, tệ nạn xã hội, trật tự, kỷ cương xã hội); + Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí để thực sự ngăn chặn, đẩy lùi được tệ nạn này. Bài 3 TƯ TƯỞNG VÀ TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH 1. Tư tưởng Hồ Chí Minh 1.1. Nguồn gốc và quá trình hình thành a. Hoàn cảnh lịch sử và nguồn gốc hình thành * Hoàn cảnh lịch sử hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh: - Lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX: chính quyền triều Nguyễn từng bước