1. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ RA ĐỜI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
A. Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
a) Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó
- Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế
quốc chủ nghĩa và chính sách tăng cường xâm lược, áp bức các dân tộc thuộc đị a.
- Hậu quả chiến tranh xâm lược của chủ nghĩa đế quốc: Mâu thuẫn giữa các
dân tộc bị áp bức với chủ nghĩa đế quốc ngày càng gay gắt, phong trào đấu tranh
chống xâm lược diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc địa.
b) Chủ nghĩa Mác-Lênin
- Chủ nghĩa Mác-Lênin là hệ tư tưởng của Đảng Cộng sản.
- Chủ nghĩa Mác-Lênin được truyền bá vào Việt Nam, thúc đẩy phong trào
yêu nước và phong trào công nhân phát triển theo khuynh hướng cách mạng vô
sản, dẫn tới sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam
c) Cách mạng Tháng Mười Nga và Quốc tế Cộng sản
- Cách mạng Tháng Mười Nga mở đầu một thời đại m ới “thời đại cách mạng
chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”.
- Sự tác động của Cách mạng Tháng Mười Nga 1917 đối với cách m ạng Việt
Nam
13 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1421 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương môn đường lối cách mạng của đảng cộng sản Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ RA ĐỜI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
A. Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
a) Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó
- Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế
quốc chủ nghĩa và chính sách tăng cường xâm lược, áp bức các dân tộc thuộc địa.
- Hậu quả chiến tranh xâm lược của chủ nghĩa đế quốc: Mâu thuẫn giữa các
dân tộc bị áp bức với chủ nghĩa đế quốc ngày càng gay gắt, phong trào đấu tranh
chống xâm lược diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc địa.
b) Chủ nghĩa Mác-Lênin
- Chủ nghĩa Mác-Lênin là hệ tư tưởng của Đảng Cộng sản.
- Chủ nghĩa Mác-Lênin được truyền bá vào Việt Nam, thúc đẩy phong trào
yêu nước và phong trào công nhân phát triển theo khuynh hướng cách mạng vô
sản, dẫn tới sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam
c) Cách mạng Tháng Mười Nga và Quốc tế Cộng sản
- Cách mạng Tháng Mười Nga mở đầu một thời đại mới “thời đại cách mạng
chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”.
- Sự tác động của Cách mạng Tháng Mười Nga 1917 đối với cách mạng Việt
Nam
- Quốc tế Cộng sản: Đối với Việt Nam, Quốc tế Cộng sản có vai trò quan
trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin và chỉ đạo về vấn đề thành lập
Đảng Cộng sản ở Việt Nam.
B. Hoàn cảnh trong nước
a) Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp
- Chính sách cai trị của thực dân Pháp:
o Về chính trị, thực dân Pháp tước bỏ quyền lực đối nội và đối ngoại của
chính quyền phong kiến nhà Nguyễn; chia Việt Nam thành 3 xứ: Bắc
Kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ và thực hiện ở mỗi kỳ một chế độ cai trị riêng.
o Về kinh tế, thực dân Pháp tiến hành cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền;
đầu tư vốn khai thác tài nguyên; xây dựng một số cơ sở công nghiệp;
xây dựng hệ thống đường bộ, đường thủy, bến cảng phục vụ cho chính
sách khai thác thuộc địa của nước Pháp. Chính sách khai thác thuộc địa
của thực dân Pháp dẫn đến hậu quả là nền kinh tế Việt Nam bị lệ thuộc
vào tư bản Pháp, bị kìm hãm.
o Về văn hóa, thực dân Pháp thực hiện chính sách văn hóa giáo dục thực
dân; dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu
- Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội
o Xã hội Việt Nam xuất hiện 5 giai cấp là công nhân, nông dân, tư sản,
tiểu tư sản và địa chủ.
o Xã hội Việt Nam xuất hiện 2 mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa toàn thể
dân tộc ta với thực dân Pháp xâm lược và mâu thuẫn giữa nông dân với
địa chủ phong kiến.
b) Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối thế kỷ
XIX, đầu thế kỷ XX
Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến: tiêu biểu là Phong trào
Cần Vương (1885 – 1896): Ngày 13/7/1885, vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần
Vương. Phong trào Cần Vương phát triển mạnh ra nhiều địa phương ở Bắc kỳ,
Trung kỳ và Nam kỳ. Ngày 1/11/1888, vua Hàm Nghi bị Pháp bắt nhưng phong
trào vẫn tiếp tục phát triển cho đến năm 1896 mới kết thúc.
Thất bại của các phong trào trên đã chứng tỏ hệ tư tưởng phong kiến không
đủ điều kiện để lãnh đạo phong trào yêu nước giải quyết thành công nhiệm vụ dân
tộc Việt Nam.
Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản: Đầu thế kỷ XX,
phong trào yêu nước dưới sự lãnh đạo của tầng lớp sĩ phu tiến bộ chịu ảnh hưởng
của tư tưởng dân chủ tư sản diễn ra sôi nổi. Về mặt phương pháp, tầng lớp sĩ phu
lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc đầu thế kỷ XX có sự phân hóa thành 2 xu
hướng. Một bộ phận chủ trương đánh đuổi thực dân Pháp giành độc lập dân tộc,
khôi phục chủ quyền quốc gia bằng biện pháp vũ lực - bạo động; một bộ phận khác
lại coi duy tân - cải cách là giải pháp để tiến tới khôi phục độc lập.
Từ trong phong trào đấu tranh, các tổ chức đảng phái ra đời: Đảng lập hiến
(1923), Đảng Thanh niên (3/1926), Đảng thanh niên cao vọng (1926), Việt Nam
nghĩa đoàn (1925) sau nhiều lần đổi tên thì đến tháng 7/1928 lấy tên là Tân Việt
cách mạng đảng, Việt Nam quốc dân Đảng (12/1927). Các đảng phái chính trị tư
sản tiểu tư sản trên đã góp phần thúc đẩy phong trào yêu nước chống Pháp, đặc
biệt là Tân Việt và Việt Nam quốc dân đảng.
Tóm lại, trước yêu cầu lịch sử của xã hội Việt Nam, các phong trào đấu
tranh chống Pháp diễn ra sôi nổi dưới nhiều trào lưu tư tưởng, với các lập trường
giai cấp khác nhau nhằm khôi phục chế độ phong kiến hoặc thiết lập chế độ quân
chủ lập hiến, hoặc cao hơn là thiết lập chế độ cộng hòa tư sản; với các phương
thức, biện pháp đấu tranh khác nhau: bạo động hoặc cải cách; với quan điểm tập
hợp lực lượng bên ngoài khác nhau: dựa vào Pháp để thực hiện cải cách hoặc dựa
vào ngoại viện để đánh Pháp Nhưng cuối cùng các cuộc đấu tranh đều thất bại.
- Sự khủng hoảng về con đường cứu nước và nhiệm vụ lịch sử đặt ra: Sự
thất bại của các phong trào yêu nước chống thực dân Pháp đã chứng tỏ con đường
cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến và hệ tư tưởng tư sản đã bế tắc. Cách mạng
Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc về đường lối, về giai cấp lãnh
đạo. Nhiệm vụ lịch sử đặt ra là phải tìm một con đường cách mạng mới, với 1 giai
cấp có đủ tư cách đại biểu cho quyền lợi của dân tộc, của nhân dân, có đủ uy tín và
năng lực để lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ đi đến thành công.
c) Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản
- Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng, tổ chức cho việc
thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
o Năm 1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước.
o Nguyễn Ái Quốc đặc biệt quan tâm tìm hiểu cuộc cách mạng tháng
Mười Nga năm 1917.
o Vào tháng 7/1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận
cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin đăng trên báo
Nhân đạo. Người tìm thấy trong Luận cương của Lênin lời giải đáp về
con đường giải phóng cho nhân dân Việt Nam.
o Tại Đại hội lần thứ 18 của Đảng Xã hội Pháp họp ở Tours (12/1920),
Người đã bỏ phiếu tán thành việc Ðảng Xã hội Pháp gia nhập Quốc tế
III.
Quá trình chuẩn bị điều kiện thành lập Đảng của Nguyễn Ái Quốc được
đánh dấu bằng việc Người tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào Việt Nam
thông qua những bài viết đăng trên các báo Người cùng khổ (le Paria), Nhân đạo
(L’Humanite), Đời sống công nhân và xuất bản các tác phẩm, đặc biệt là tác phẩm
Bản án chế độ thực dân Pháp (1925). Tác phẩm này đã vạch rõ âm mưu và thủ
đoạn của chủ nghĩa đế quốc che dấu tội ác dưới cái vỏ bọc “khai hóa văn minh”.
Từ đó khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, thức tỉnh tinh thần dân tộc nhằm
đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược.
o Ngày 11/11/1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc).
Tháng 6/1925, Người thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.
o Từ năm 1925 – 1927, Nguyễn Ái Quốc đã mở các lớp huấn luyện chính
trị cho 75 cán bộ cách mạng Việt Nam.
o Năm 1927, Bộ Tuyên truyền của Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở
Á Đông xuất bản tác phẩm Đường kách mệnh
- Sự phát triển phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản: Từ đầu thế
kỷ XX, cùng với sự phát triển của phong trào dân tộc trên lập trường tư sản, phong
trào công nhân chống lại sự áp bức bóc lột của tư sản thực dân cũng diễn ra rất
sớm. Trong những năm 1919 – 1925, phong trào công nhân diễn ra dưới các hình
thức đình công, bãi công, tiêu biểu như các cuộc bãi công của công nhân Ba Son
(Sài Gòn) do Tôn Đức Thắng tổ chức (1925) và cuộc bãi công của 2500 công nhân
nhà máy sợi Nam Định (30/2/1925) đòi chủ tư bản phải tăng lương, phải bỏ đánh
đập, giãn đuổi thợ
Nhìn chung, phong trào công nhân những năm 1919 - 1925 đã có những
bước phát triển mới so với trước chiến tranh thế giới lần thứ nhất. Hình thức bãi
công đã trở nên phổ biến, diễn ra trên quy mô lớn hơn và thời gian dài hơn.
- Sự ra đời các tổ chức cộng sản ở Việt Nam:
+ Ngày 17/6/1929, tại Hà Nội, đại biểu các tổ chức cộng sản ở miền Bắc họp
Đại hội quyêt định thành lập Đông Dương cộng sản đảng.
+ Trước sự ra đời của Đông Dương cộng sản đảng và để đáp ứng yêu cầu
của phong trào cách mạng, mùa thu 1929, các đồng chí trong Hội Việt Nam cách
mạng thanh niên hoạt động ở Trung Quốc và Nam kỳ đã thành lập An Nam cộng
sản đảng.
+ Việc ra đời của Đông Dương cộng sản đảng và An Nam cộng sản đảng đã
làm cho nội bộ Đảng Tân Việt phân hóa mạnh mẽ, những đảng viên tiên tiến của
Tân Việt đã thành lập Đông Dương cộng sản liên đoàn.
2. CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG
a. Xác định phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là "làm tư sản dân
quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản".
Xác định những nhiệm vụ cụ thể của cách mạng:
b. Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho
nước Nam được hoàn toàn độc lập, dựng ra Chính phủ công nông binh và tổ chức
quân đội công nông.
c. Về kinh tế: tịch thu toàn bộ các sản nghiệp lớn của bọn đế quốc giao cho Chính
phủ công nông binh; tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc làm của công và chia cho
dân cày nghèo, mở mang công nghiệp và nông nghiệp, miễn thuế cho dân cày
nghèo, thi hành luật ngày làm tám giờ.
d. Về văn hóa xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ
thông giáo dục theo hướng công nông hoá.
Những nhiệm vụ trên đây bao gồm cả hai nội dung dân tộc và dân chủ, chống đế
quốc, chống phong kiến, song nổi lên hàng đầu là nhiệm vụ chống đế quốc giành
độc lập dân tộc.
e. Về lực lượng cách mạng: Đảng chủ trương tập hợp đại bộ phận giai cấp công
nhân, nông dân và phải dựa vào hạng dân cày nghèo, lãnh đạo nông dân làm cách
mạng ruộng đất; lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông... đi vào phe vô sản giai
cấp; đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản
cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã
ra mặt phản cách mạng (như Đảng Lập hiến) thì phải đánh đổ.
f. Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân.
g. Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới,
3. LUẬN CƯƠNG CHÍNH TRỊ THÁNG 10/1930
- Nội dung Luận cương:
o Mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt giữa một bên là thợ thuyền, dân cày
và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế
quốc.
o Nhiệm vụ: đánh đổ đế quốc được tiến hành song song với đánh đổ
phong kiến.
o Về lực lượng cách mạng: công nhân và nông dân.
o Về phương pháp cách mạng: Võ trang bạo động để giành chính quyền
- Về quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới: cách mạng
Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới và phải mật
thiết liên lạc với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và nửa
thuộc địa nhằm mở rộng và tăng cường lực lượng cho cuộc đấu tranh
cách mạng ở Đông Dương.
o Về vai trò lãnh đạo của Đảng: sự lãnh đạo của Đảng cộng sản là điều
kiện cốt yếu cho thắng lợi của cách mạng. Đảng phải có đường lối chính
trị đúng đắn, có kỷ luật tập trung, mật thiết liên hệ với quần chúng và
từng trải đấu tranh mà trưởng thành.
- Ý nghĩa của Luận cương: Từ nội dung cơ bản nêu trên, có thể thấy
Luận cương chính trị khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược cách
mạng mà Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt đã nêu ra. Bên cạnh mặt thống
nhất cơ bản, giữa Luận cương chính trị với Cương lĩnh đầu tiên có mặt khác nhau.
So sánh Luận cương chính trị của Đảng ( 10/1930) và Cương lĩnh chính
trị ( 2/1930).
*Giống nhau:
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (3/2/1930) và luận cương chính
trị(10/1930) có những điểm giống nhau sau:
-Cả 2 văn kiện đều xác định được tích chất của cách mạng VN(Đông Dương) là :
CM tư sản dân quỳên và CMXHCN, đây là 2 nhiệm vụ CM nối tiếp nhau không có
bức tường ngăn cách
-Đều xác định mục tiêu của CNVN(ĐD)là độc lập dân tộc và ruộng đất dân cày
-Khẳng định lực lượng lãnh đạo CMVN là đảng cộng sản , đảng lấy chủ nghĩa
Mac-Lenin làm nền tảng mà đội quân tiên phong là giai cấp công nhân
-Khẳng định CMVN là 1 bộ phận khăng khít của CMTG, giai cấp vô sản VN phải
đoàn kết với VSTG nhất là vô sản Pháp
-Xác định vai trò và sức mạnh của giai cấp công nhân
Như vậy sở dĩ có sự giống nhau đó là do cả 2 văn kiện đều thấm nhuần chủ nghĩa
Mác-Lênin và cách mạng vô sản chiụ ảnh hưởng của CM tháng 10 Nga
*Khác nhau: Tuy cả 2 căn kiện trên có những điểm giống nhau nhưng vẫn có nhiều
điểm khác nhau cơ bản :Cưong lĩnh chính trị xây dựng đường lối của CMVN còn
Luận cương rộng hơn (Đông Dương) cụ thể:
-Xác định kẻ thù & nhiệm vụ , mục tiêu của CM:
+Trong cương lĩnh chính trị xác định kẻ thù, nhiệm vụ của CMVM là đánh đổ đế
quốc và bọn phong kiến tư sản ,tay sai phản cách mạng (nhiệm vụ dân tộc và dân
chủ).Nhiệm vụ dân tộc được coi là nhiệm vụ hàng đầu của CM, nhiệm vụ dân chủ
cũng dựa vào vấn đề dân tộc để giải quyết .Như vậy mục tiêu của cương lĩnh xác
định: làm cho VN hoàn toàn độc lập, nhân dân đượcc tự do, dân chủ , bình
đẳng,tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc Việt gian chia cho dân cày nghèo, thành
lập chính phủ công nông binh và tổ chức cho quan đội công nông,thi hành chính
sách tự do dân chủ bình đẳng còn trong Luận cương chính trị thì xác định: đánh đổ
phong kiến đế quốc để làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập đua lại ruộng đất
cho dân cày, nhiệm vụ dân chủ và dân tộc được tiến hành cùng 1 lúc có quan hệ
khăng khít với nhau.Vịêc xác định nhiệm vụ như vậy của Luận cương đã đáp ứng
những yêu cầu khácg quan đồng thời giải quyết 2 mâu thuẫn cơ bản trong xã hội
VN lúc đó là mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp đang ngày càng sâu sắc.Tuy
nhiên luận cương chưa xác định được kẻ thù , nhiệm vụ hàng đầu ở 1 nước thuộc
địa nửa phong kiến.Như vậy Mục tiêu của luận cương hướng tới giải quyết đựợc
quyền lợi của giai cấp công nhân VN chứ không phải là toàn bộ giai cấp trong xã
hội
+Lực lượng CM:t rong cương lĩnh chính trị xác định lực lượng cách mạng là giai
cấp công nhân và nông dân nhưng bên cạnh đó cũng phải liên minh đoàn kết với
TTS, lợi dụng hoặc trung lập Phú nông trung tiểu địa chủ ,TSDT chưa ra mặt phản
cách mạng. Như vậy ngoài việc xác định lực lượng nòng cốt của cách mạng là giai
cấp công nhân thì cương lĩnh cũng phát huy được sức mạnh của cả khối đoàn kết
dân tộc, hướng vào nhiệm vụ hàng đầu là giải phóng dân tộc còn trong luận cương
thì xác định động lực của CM là CN&ND, chưa phát huy được khối đoàn kết
dântộc,phát huy sức mạnh của TS,TTS,trung tiểu địachủ
Tóm lại Luận cương đã thể hiện là 1 văn kiện tiếp thu được những quan điểm chủ
yếu của chính cương vắn tắt .sách lược vắn tắt, điều lệ tóm tắt xác định được
nhiệm vụ nòng cốt của CM.Tuy nhiên luận cương cũng có những mặt hạn chế nhất
định: sử sụng 1 cách dập khuân máy móc chủ nghĩa M -L vào CM VN, còn quá
nhấn mạnh đấu tranh giai cấp, đánh giá không đúng khả năng cách mạngcủa TTS,
TS, địa chủ yêu nước, chưa xác định nhiệm vụ hành đầu của 1 nước thuộc địa nửa
phong kiến là GPDT
còn cương lĩnh tuy còn sơ lược vắn tắt nhưng nhưng nó đã vạch ra phương hương
cơ bản của CM nước ta, phát triwnr từ CMGPDT>>CMXHCN.Cương lĩnh thể
hiện sự vận dụng đúng đắn sáng tạo nhạy bén chủ nghĩa M -L vào hoàn cảnh cụ thể
của VN, kết hợp nhuần nhuyễn chủ nghĩa yêu nước và CNQTVS,giữa tư tưởng của
CNCS và thực tiễn CMVNnó thể hiện sự thấm nhuần giữa quảng đại giai cấp trong
cách mạng
4. ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MĨ CỨU NƯỚC
+ Về nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: Trung ương Đảng cho rằng
cuộc "Chiến tranh cục bộ" mà Mỹ đang tiến hành ở miền Nam vẫn là một cuộc
chiến tranh xâm lược thực dân mới, buộc phải thực thi trong thế thua, thế thất bại
và bị động, cho nên nó chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến lược. Từ sự phân tích và
nhận định đó, trung ương Đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ
cứu nước trong toàn quốc, coi chống Mỹ cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả
dân tộc từ Nam chí Bắc.
+ Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: Nêu cao khẩu hiệu "Quyết tâm đánh thắng
giặc Mỹ xâm lược", "kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc
Mỹ trong bất kỳ tình huống nào, để bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn
thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hoà
bình thống nhất nước nhà".
+ Phương châm chỉ đạo chiến lược: Tiếp tục và đẩy mạnh cuộc chiến tranh nhân
dân chống chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bắc, thực hiện kháng chiến lâu dài,
dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh và cố gắng đến mức độ cao, tập
trung lực lượng của cả hai miền để mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ
giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền
Nam.
+ Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam: Giữ vững và phát
triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công. "Tiếp tục kiên trì
phương châm đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh chính trị, triệt để vận dụng
ba mũi giáp công", đánh địch trên cả ba vùng chiến lược. Trong giai đoạn hiện nay,
đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp và giữ một vị trí ngày càng quan
trọng.
+Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm
tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện
có chiến tranh, tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của
đế quốc Mỹ để bảo vệ vững chắc miền Bắc xã hội chủ nghĩa, động viên sức người
sức của ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam,
đồng thời tích cực chuẩn bị đề phòng để đánh bại địch trong trường hợp chúng liều
lĩnh mở rộng "Chiến tranh cục bộ" ra cả nước.
+ Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền: Trong cuộc chiến
tranh chống Mỹ của nhân dân cả nước, miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là
hậu phương lớn. Bảo vệ miền Bắc là nhiệm vụ của cả nước, vì miền Bắc xã hội
chủ nghĩa là hậu phương vững chắc trong cuộc chiến tranh chống Mỹ. Phải đánh
bại cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ở miền Bắc và ra sức tăng cường lực
lượng miền Bắc về mọi mặt nhằm đảm bảo chi viện đắc lực cho miền Nam càng
đánh càng mạnh. Hai nhiệm vụ trên đây không tách rời nhau, mà mật thiết gắn bó
nhau. Khẩu hiệu chung của nhân dân cả nước lúc này là "Tất cả để đánh thắng giặc
Mỹ xâm lược".
5. NỘI DUNG CỦA ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN KIẾN QUỐC 1946_1954
CỦA ĐẢNG TA
Toàn dân kháng chiến của TƯ Đảng (12/12/1946)
- Lời kêu gọi toàn quốc k/c của HCM (19/12/1946)
- K/c nhất định thắng lợi của Trường Chinh
• Mục đích: đánh bọn phản động P, giành thống nhất và độc lập cho dân tộc
• T/c của cuộc k/c: dân tộc giải phóng và dân chủ mới
• Chính sách k/c: liên hiệp với nhân dân P để đánh đổ thực dân P, đoàn kết với
Miến, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do hòa bình. Thực hiện toàn dân kc
• Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến
- Chương trình k/c: thực hiện đại đoàn kết toàn dân, quân, chính, dân nhất trí
• Nhiệm vụ k/c: giành độc lập và thống nhất cho dân tộc
• Phương châm tiến hành k/c: tiến hành chiến tranh nhân dân, thực hiện cuộc k/c
toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính
- K/c toàn dân: thực hiện nhiệm vụ mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi xóm làng là
1 pháo đài
- K/c toàn diện: chính trị, kinh tế, ngoại giao, văn hóa, quân sự
+ Chính trị: thực hiện đại đoàn kết toàn dân , tích cực xây dựng và làm trong sạch
bộ máy Đảng
+ Kinh tế: tiêu thổ kháng chiến,tích cực phát triển SX công nông nghiệp để pt 1
nền kt tự cung tự cấp
+ Quân sự: xây dựng LLVTND và thực hiện chiến tranh từ chiến đấu du kích lên
chính quy
+ Văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân, xây dựng nền văn hóa dân tộc, khoa học và
đại chúng
+ Ngoại giao: thực hiện chính sách “thêm bạn bớt thù” , sẵn sàng đám phán với
pháp nếu pháp công nhận VN độc lập
- K/c lâu dài: nhằm mục tiêu chờ cơ hội để thay đổi tương quan lực lượng, từ chỗ
ta yếu thành mạnh hơn địch
- Dựa vào sức mình là chính: vì ta bị bao vây 4 phía, chưa có sự giúp đỡ từ nước
ngoài
• Triển vọng của k/c: mặc dù lâu dài, khó khăn gian khổ song nhất định thắng lợi.
6. ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HOÁ CỦA ĐẢNG THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI
MỚI
- Mụ