Kinh tế Việt Namđóng vai trò là một bộ phận của nền kinh tế thế giới và của cac mối
quan hệ kinh tế quốc tế , nền kinh tế nớc ta tất yếu phải chịu những sự tác động của mọi sự
biến động trên thế giới và cũng nh các mối quan hệkinh tế quốc tế đó. Điều này cũng có
nghĩa là việc tham gia vào các quan hệ kinh tế đó là điều cần thiêt và mang tính tất yếu khách
quan có lợi cho việc phát triển của các thành phần kinh tế dan tộc tham gia, trong đó có Việt
Nam.
27 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2028 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các biện pháp nâng cao hiệu quả xuất nhập khẩu ủy thác ở Công ty TOCONTAP Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----[\ [\-----
Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:
Các biện pháp nâng cao hiệu
quả xuất nhập khẩu uỷ thác ở
Công ty TOCONTAP Hà Nội
Đề tài : Các biện pháp nâng cao hiệu quả
XNK uỷ thác ở Công ty TOCONTAP Hà
nội
Lời mở đầu
Kinh tế Việt Namđóng vai trò là một bộ phận của nền kinh tế thế giới và của cac mối
quan hệ kinh tế quốc tế , nền kinh tế nớc ta tất yếu phải chịu những sự tác động của mọi sự
biến động trên thế giới và cũng nh các mối quan hệkinh tế quốc tế đó. Điều này cũng có
nghĩa là việc tham gia vào các quan hệ kinh tế đó là điều cần thiêt và mang tính tất yếu khách
quan có lợi cho việc phát triển của các thành phần kinh tế dan tộc tham gia, trong đó có Việt
Nam.
Chơng I : Khái quát chung về hoạt động xuất nhập khẩu uỷ
thác
I. Khái niệm hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác :
Khái niệm về xuất nhập khẩu uỷ thác giữa các pháp nhân trong nớcđã đợc bộ thơng
mại quy định cụ thể trong Thông t số18/TT – BTM của Bộ trởng Bộ thơng mại ký ngày
28/8/1998 ban hành qui chế xuất nhập khẩu uỷ thác giữa các pháp nhân trong nớc nh
sau:
Xuất nhập khẩu uỷ thác là hoạt động dich vụ thơng mại dới hình thức thuê và nhận
làm dịch vụ xuất nhập khẩu hoạt động này đợc thực hiện trên cơ sở hợp đồng uỷ thác
xuất khẩu hoặc nhập khẩu giữa các doanh nghiệp, phù hợp với những qui định của pháp
lệnh hợp đồng kinh tế.
II. Nội dung và đặc điểm của hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác
1. Về chủ thể:
Chủ thể uỷ thác xuất khẩu , nhập khẩu:
Tất cả các doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh trong nớc và hoặc giấy phép kinh
doanh xuất nhập khẩu đều đợc uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu.
Chủ thể nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu:
Tất cả các doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh xuất khẩu đều đợc phép nhận uỷ
thác xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Điều kiện của chủ thể xuất nhập khẩu uỷ thác:
Đối với bên uỷ thác:
Có giấy phép kinh doanh trong nớc và hoặc có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu.
Có hạn ngạch hoặc có chỉ tiêu xuất khẩu, nhập khẩu, nếu uỷ thác xuất nhập khẩu
những hàng hoá thuộc hạn ngạch hoặc chỉ tiêu kế hoạch Nhà nớc đã duyệt đối với các
mặt hàng có liên quan đến cân đối lớn của nền kinh tế quốc dân. Trờng hợp cần thiết Bộ
thơng mại có văn bản cho doanh nghiệp đợc xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác theo hạn
ngạch hoặc có chỉ tiêu kế hoạch đã giao cho bên nhận uỷ thác.
Đợc cơ quan chuyên ngành đồng ý bằng văn bản đối với những mặt hàng XNK
chuyên ngành.
Có khả năng thanh toán hàng hoá XNK uỷ thác.
Đối với bên nhận uỷ thác:
Có giấy phép kinhh doanh XNK.
Có ngành hàng phù hợp với hàng hoá xuất nhập khẩu uỷ thác.
3. Phạm vi hoạt động XNK uỷ thác.
Uỷ thác và nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu những mặt hàng không thuộc diện
Nhà nớc cấm xuất khẩu , cấm nhập khẩu.
Bên uỷ thác chỉ đợc uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu những mặt hàng nằm trong phạm
vi kinh doanh đã đợc quy định trong giấy phép kinh doanh trong nớc, hoặc trong giấy
phép kinh doanh xuất nhập khẩu.
4. Nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên.
Bên nhận uỷ thác phải cung cấp cho bên uỷ thác các thông tin về thị trờng giá cả
khách hàng có liên quan đến đơn hàng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu. Bên uỷ thác và bên
nhận uỷ thác thơng lợng và ký kết hợp đồng uỷ thác. Quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm
của hai bên do hai bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng uỷ thác.
Bên uỷ thác thanh toán cho bên nhận uỷ thác và các khoản phí tổng phát sinh khi
thực hiện uỷ thác.
Các bên tham gia hoạt động XNK uỷ thác phải nghiêm chỉnh thực hiện những quy
định của hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu do các bên tham gia đã ký kết. Vi phạm
những quy định trong hợp đồng tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật và
các quy định hiện hành.
Mọi tranh chấp giữa các bên ký kết hợp sẽ do các bên thơng lợng hoà giải để giải
quyết, nếu thơng lợng không đi đến kết quả thì sẽ đa ra Toà kinh tế, phán quyết của toà
án là kết luận cuối cùng bắt buộc các bên phải thì hành.
Nhìn chung, trớc năm 1989 hoạt động XNK uỷ thác ít đợc mọi ngời chú ý quan tâm
đến, nhng ngày nay trong điều kiện mở cửa cộng với sự chuyên môn hoá trong lĩnh vực
ngoại thơng nên hoạt động XNK uỷ thác đang đơc Nhà nớc quan tâm chú ý đến, biểu
hiện là những văn bản pháp luật nh pháp lệnh về hợp đồng kinh tế, nghị định 57/CP của
Chính phủ về quản lý Nhà nớc đối với XNK, hơn nữa còn có Thông t của Bộ trởng Bộ
Thơng mại số 18/1998/TT – BTM ban hành riêng về việc điều chỉnh hoạt động XNK uỷ
thác.
Cho đến ngày nay hoạt động XNK uỷ thác phát triển mạnh mẽ và không ngừng tăng
lên kể từ năm 1990 đến nay và nó đợc thể hiện thông qua các con số về phí thu uỷ thác
XNK của một số các công ty XNK nh sau (thờng là phí XNK uỷ thác mà các công ty thu
đợc là 0,5 – 2% trên tổng giá trị hợp đồng).
Năm Phí uỷ thác (USD)
1996 3.876.000
1997 4.526.000
1998 5.200.000
1999 5.173.272
2000
Nguồn: Báo cáo tổng kết kế hoạch kim ngạch XNK uỷ thác. Ngày 16/1/2001.
2. Các văn bản của Nhà nớc điều chỉnh hoạt động XNK uỷ thác.
Pháp lệnh về hợp đồng kinh tế của Hội đồng Bộ trởng ký ngày 25/9/1989 và Nghị
định số 17/HĐBT của Hội đồng Bộ trởng nay là Chính phủ quy định chi tiết về việc thi
hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 16/1/1990.
Về hợp đồng XNK uỷ thác cũng là một loại hợp đồng kinh tế đợc ký kết giữa các
pháp nhân trong nớc với nhau nhằm trao đổi hành hoá với sự quy định rõ ràng của mỗi
bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình. Cho nên hoạt động XNK uỷ thác đợc
thực hiện trên cơ sở sự tuân thủ những quy định về ký kết hợp đồng kinh tế , tuân thủ về
mặt hình thức và nội dung của một hợp đồng kinh tế. Tuân thủ những quy định về việc
thực hiện thay đổi, thanh lý một hợp đồng kinh tế. Các bên ký kết cũng phải có trách
nhiệm do vi phạm hợp đồng uỷ thác XNK theo nh trách nhiệm của các bên đợc quy định
trong pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
Tóm lại, một hoạt động XNK uỷ thác phải dựa trên cơ sở tuân thủ các quy định trong
pháp lệnh về hợp đồng kinh tế. Ngoài ra, nó còn phải dựa trên căn cứ theo Nghị định số
57/CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ về quản lý nhà nớc đối với XNK. Và hoạt động uỷ
thác XNK còn cần phải căn cứ vào thông t của Bộ trởng Bộ Thơng mại số 18/1998/NĐ -
CP, ngày 31/7/1998, ban hành quy chế XNK uỷ thác giữa các pháp nhân trong nớc,
trong đó quy định rõ ràng, đầy đủ và cụ thể về hoạt động XNK uỷ thác giữa các pháp
nhân trong nớc.
3.Các nghiệp vụ của hoạt động XNK uỷ thác.
3.1. Những thủ tục cần thiết để đi đến ký kết một hợp đồng ủy thác XNK.
a. Giao dịch.
Trờng hợp xuất khẩu.
Bên uỷ thác có đợc một khối lợng hàng hoá nào đó mà muốn xuất khẩu sang nớc
ngoài thì bên uỷ thác sẽ đem mẫu mã của hành hoá đó mà những thông số kỹ thuật cần
thiết tối thiểu của hàng hoá đó đến yêu câù một đơn vị kinh doanh XNK nào đó mà mình
cảm thấy có uy tín và tin tởng nhất, sau đó yêu cầu đơn vị kinh doanh XNK này xuất
khẩu hàng hoá (theo mẫu kèm theo) cho họ.
Thông thờng ở bớc này bên uỷ thác viết một đơn yêu cầu uỷ thác xuất khẩu hàng hoá
và gửi trực tiếp cho đơn vị kinh doanh XNK.
Bên nhận uỷ thác nếu đồng ý sẽ đem hàng hoá và tất cả các thông số kỹ thuật cần
thiết cùng với giá cả của hàng hoá chào hàng cho các bạn hàng nớc ngoài.
Nếu có một đơn vị kinh doanh của nớc ngoài đặt mua hàng hoá nhng với điều kiện
thay đổi một thông số nào đó về hàng hoá thì bên nhận uỷ thác sẽ thông báo yêu cầu nay
cho bên uỷ thác xem xét. Nếu bên uỷ thác đồng ý thì báo lại để bên nhận uỷ thác thông
báo xác nhận với đơn vị kinh doanh nớc ngoài.
Tóm lại, nếu nh bên nớc ngoài đồng ý thì mua và bên uỷ thác đồng ý bán (một số
điều kiện đa ra có thể thay đổi hoặc không) thì bên nhận uỷ thác sẽ thông báo cho bên
uỷ thác bên nớc ngoài biết, đồng thời bên nhận uỷ thác sẽ làm một văn bản ký kết hợp
đồng uỷ thác xuất khẩu hàng hoá với những điều kiện chi tiết và cụ thể.
Trờng hợp nhập khẩu.
Các tổ chức kinh tế của cả tập thể lẫn cá thể nếu nh có nhu cầu muốn nhập khẩu một
mặt hàng nào đấy (với điều kiện hàng hoá đó không nằm trong danh mục hàng cấm nhập
khẩu của nhà nớc) mà không là đơn vị kinh doanh XNK thì các tổ chức đó sẽ tìm một
đơn vị hoạt động kinh doanh XNK để uỷ thác cho đơn vị đó nhập khẩu hàng hoá cho
mình.
Thông thờng bên uỷ thác sẽ viết đơn hoặc thảo công văn yêu cầu đơn vị XNK uỷ
thác cho họ và gửi kèm công văn (hoặc đơn) này là những yêu cầu về mẫu mà hàng hoá
và những thông số của hàng hoá cần nhập.
Bên nhận uỷ thác nếu chấp nhận sẽ nắm vững những thông số cần thiết về hàng hoá
và thảo th đặt mua hàng rồi gửi cho bên nớc ngoài.
Các công ty nớc ngoài nhận đợc th đặt hàng của bên nhận uỷ thác nếu nh có hàng
hoá phù hợp và đồng ý thì sẽ thông báo lại cho bên nhận uỷ thác về hàng hoá và giá cả.
Bên nhận uỷ thác sẽ thông báo lại với bên uỷ thác. Nừu bên uỷ thác chấp nhận thì
bên nhận uỷ thác sẽ thảo một công văn chấp nhận uỷ thác và gửi kèm cho bên uỷ thác để
bên uỷ thác đợc biết.
b. Chấp nhận uỷ thác và đồng ý ủy thác.
Bên nhận uỷ thác.
Sau khi nhận đợc giấy yêu cầu uỉy thác xuất khẩu hoặc nhập khẩu của bên uỷ thác
nhf là một sự đồng ý ngầm, bên nhận uỷ thác sẽ tiến hành chào hàng hoặc đặt hàng theo
đúng yêu cầu của bên uỷ thác, nếu nh bớc này hoàn tất tức là có thể xuất khẩu hoặc xuất
khẩu theo đúng yêu cầu của bên uỷ thác, thì bên nhận uỷ thác sẽ làm một văn bản chấp
nhận uỷ thác và gửi kèm cho bên uỷ thác (gửi kèm các thông tin về mẫu mã, thông số kỹ
thuật của hàng hoá đó).
Bên nhận uỷ thác.
Sau khi nhận đợc công văn chấp nhận uỷ thác, bên uỷ thác nếu nh thấy hàng hoá
muốn xuất khẩu hoặc nhập khẩu với yêu cầu của bên uỷ thác, thì bên nhận uỷ thác sẽ
làm văn bản chấp nhận uỷ thác và gửi kèm cho bên uỷ thác (gửi kèm các thông tin về
mẫu mã, thông số kỹ thuật của hàng hoá đó).
Bên uỷ thác:
Sau khi nhận đợc công văn chấp nhận uỷ thác, bên uỷ thác nếu nh thấy hàng hoá
muốn xuất khẩu hoặc nhập khẩu với yêu cầu của mình thì bên uỷ thác cũng sẽ làm công
văn đồng ý uỷ thác và gửi cho bên nhận uỷ thác.
Sau đó hai bên uỷ thác và nhận uỷ thác sẽ dựa trên cơ sửo bàn bạc thống nhất giữa
hai bên, sẽ thoả thuận quy định ngày giờ cụ thể để đi đến ký kết hợp đồng uỷ thác XNK.
4. Hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu.
Hợp đồng uỷ thác XNK đợc ký kết giữa hai đơn vị kinh tế là các pháp nhận trong n-
ớc. Căn cứ vào công văn chấp nhận uỷ thác và hợp đồng uỷ thác của hai bên trên cơ sở
bàn bạc và thống nhất với nhau hai bên sẽ đi đến ký kết hợp đồng ủy thác xuất khẩu
hoặc nhập khẩu.
Hợp đồng uỷ thác XNK là một văn bản đợc hia bên thoả thuận và ký kết là cơ sở
pháp lý ràng buộc cả hai bên.
Phần đầu của hợp đồng ghi rõ tên (các tổ chức kinh tế của cả hao bên, địa chỉ, điện
thoại, tài khoản ngoại tệ, tài khoản tiền gửi VN và do ai làm đại diện ký kết)
Thông thờng các diều khoản của bên A và bên B sẽ đợc thoả thuận ghi trong hợp
đồng nh sau:
* Điều I: Tên hàng, giá cả, số lợng
Tên của hàng hoá, nớc xuết xứ, giá cả của hàng hoá gồm đơn giá và tổng trị giá ở
điều này sẽ có phụ lục đi kèm qui định về giá cả cụ thể của từng mặt hàng hoặc chi tiết
hàng hoá và tổng giá trị của lô hàng. Giá đợc hiểu theo điều kiện giao hàng CIF hoặc
FOB (Incoterm 90) tại kho bên A (trờng hợp xuất khẩu uỷ thác) hoặc bên B (nhập khẩu
uỷ thác).
Tổng giá trị của hợp đồng tính bằng USD.
* Điều II: Qui cách phẩm chất
Thờng ở điều này đợc qui định một cách rất chặt chẽ nh sau:
Bên B phải giao hàng theo đúng qui cách phẩm chất theo mẫu do bên A xác nhận.
Trớc khi xác nhận số lợng sản xuất, bên A phải gửi cho bên B 02 sản phẩm mẫu để
xác nhận mẫu hàng. Bên B phải chịu trách nhiệm cả về số lợng và chất lợng hàng hoá
tới tay khách hàng nớc ngoài.
* Điều III: Bao bì đóng gói, ký mã hiệu
ở điều khoản này vì qui cách của hàng hoá thờng xuyên thay đổi và phức tạp nên sau
phẩn hợp đồng ngời ta thờng đính kèm các phụ lục chi tiết có liên quan đến hàng hoá.
Nhìn chung điều khoản này thờng đợc qui định theo nhu cầu hợp đồng ngoại mà bên
B ký với khách hàng nớc ngoài.
* Điều IV: Giao hàng
ở điều khoản này thờng qui định:
- Theo thời gian giao hàng là X tuần (hoặc Y tháng) kể từ ngày chuyển tiền đặt cọc
là 10%, bên B cùng nhà sản xuất cố gắng giao sớm hơn thời hạn nói trên.
- Giao hàng từng phần: cho phép hay không
- Chuyển tải: cho phép hay không
- Cảng xếp hàng
- Cảng đến
- Nơi đến:
+ Thờng là tại kho bên A (nhập khẩu uỷ thác)
+ Trờng hợp xuất khẩu thì tuỳ theo thoả thuận của hai bên
* Điều V: Thanh toán
- Trờng hợp nhập khẩu uỷ thác
Bên B sẽ chịu trách nhiệm giao dịch và ký kết hợp đồng ngoại với khách hàng nớc
ngoài để nhập khẩu hàng hoá về cho bên A theo đúng yêu cầu của bên A. Tiền thanh
toán hàng hoá bên A sẽ chuyển cho bên để bên B chuyển cho phía nớc ngoài.
Thông thờng bên A sẽ chịu tiền thanh toán cho bên B gồm 3 phần và chuyển cho bên
B vào 3 thời điểm khác nhau trong lúc thực hiện hợp đồng.
Trớc tiên bên A sẽ chuyển 10% tiền đặt cọc bằng T.T.R vào tài khoản của bên B
trong thời gian X ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng.
Tiếp đó bên A sẽ chuyển 80% tiền hàng bằng th tín dụng vào tài khoản của bên B để
bên B có trách nhiệm thanh toán số tiền cho nhà sản xuất nớc ngoaì. Còn 10% thanh
toán bằng T.T.R sẽ đợc chuyển nốt cho bên B khi bên A có kết quả nghiệm thu hàng.
Chứng từ thanh toán:
Đối với hàng hoá chuyên chở bằng đờng không hoặc đờng biển yêu cầu ba bản chính
của vận đơn hàng hoá không ghi “đã thanh toán”, vận đơn đờng biển ghi “Sạch và đã
thanh toán” theo lệnh của bên B.
Bảng kê chi tiết hàng hoá
Hoá đơn thơng mại đã ký.
Giấy chứng nhận xuất xứ do nhà đơng cục cấp.
Giấy chứng nhận số lợng hàng hoá do nhà sản xuất cấp.
Hợp đồng mua bảo hiểm 100% giá trị hàng hoá theo hoá đơn với điều kiện mọi rủi
ro sẽ đợc thanh toán tại Việt Nam hàng ngoại tệ nh hoá đơn.
Bản copy hoặc Telex/Fax thông báo cho bên A chi tiết giao hàng.
- Trờng hợp xuất khẩu uỷ thác.
Thông thờng bên B sẽ chuyển tiền vào tài khoản của bên A ngay sau khi nhận đợc
tiền từ phía nớc ngoài chuyển vào tài khoản của bên B. Tuỳ theo từng điều kiện thanh
toán giữa bên B với phía nớc ngoài trong hợp đồng ngoại mà tiền đợc chuyển cho bên A
một lần hay nhiều lần, nhanh hay chậm.
Điều khoản thanh toán trong hợp đồng xuất khẩu uỷ thác cũng sẽ gần giống nh điều
khoản thanh toán giữa bên B ký kết với phía nớc ngoài trong hợp đồng ngoại. Có điều
kiện chuyển vào tài khoản bên A sẽ chậm hơn ít ngày.
* Điều VI: Giám định hàng hoá
- Đối với nhậo khẩu uỷ thác:
Việc giám định hàng hoá cuối cùng sẽ do cơ quan giám định hàng hoá của Việt Nam
(VINACONTROL) tiến hành. Nếu khiếu nại nếu có sẽ đợc thông báo ngay cho nhà sản
xuất và đợc xác nhận bằng th bảo đảm có cùng với các tài liệu của Vinacontrol trong
vòng 20 ngày kể từ ngày nhận hàng. Khi khiếu nại đợc chứng tỏ trách nhiệm thuộc về
nhà sản xuất thì nhà sản xuất phải giải quyết ngay không đợc chậm trễ.
- Đối với xuất khẩu uỷ thác
Việc giám định hàng hoá cuối cùng sẽ đợc cơ quan giám định hàng hoá của ngời
nhập khẩu tiến hành, mọi khiếu nại nếu có sẽ đợc thông báo cho bên A và bên B sẽ
thông báo cho bên A, thông thờng khiếu nại đợc thông báo bằng th bảo đảm cùng với
các tài liệu kèm theo chứng minh và hàng hoá hỏng, trong vòng 10 ngày kể từ ngày phía
nớc ngoài nhận đợc hàng hoá khiếu nại chứng tỏ trách nhiệm thuộc bề bên A thì bên A
phải cùng với bên B giải quyết ngay không đợc chậm chễ.
* Điều VII: Bảo hành
Tuỳ theo từng loại hàng hoá mà thời gian bảo hành của nó khác nhau, thông thờng
trong hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu qui định nh sau
Hàng hoá sẽ đợc bảo hành trong vòng X tháng kể từ ngày ký biên bản giao hàng theo
đúng các điều kiện lu kho, lu bãi nh đã qui định.
Bên B và nhà sản xuất sẽ chịu trách nhiệm về bất cứ sự h hỏng nào đó về nguyên vật
liệu hay chế tạo xuất biểu hiện trong thời gian bảo hành.
Trong trờng hợp có khiếu nại bên A điện báo cho bên B, bên B sẽ điện cho nhà sản
xuất và có xác nhận th trong vòng 10 ngày sau ngày điện báo cho bên B cùng nhà sản
xuất sẽ chịu trách nhiệm giải quyết bất kỳ sợ khiếu nại nào đợc chứng minh là thuộc
trách nhiệm của mình. Sau đó nhà sản xuất gửi hàng hoá mới để thay thế và chịu các chi
phí khác có liên quan.
* Điều VIII: Bất khả kháng
Trờng hợp bất khả kháng trong hợp đồng XNK uỷ thác phải dợc thông báo bằng điện
tín cho mỗi bên trong vòng 5 ngày và đợc xác nhận bằng văn bản trong vòng 7 ngày sau
ngày điện báo cùng với giấy chứng nhận bất khả kháng do cơ quan có thẩm quyền của
chính phủ cấp, hoặc không chấp nhận. Ngoài thời gian nói trên trờng hợp bất khả kháng
không đợc xem xét.
* Điều IX: Trọng tài
Trong quá trình thực hiện hợp đồng uỷ thác XNK giữa bên A và bên B nếu có xảy ra
tranh chấp thì hai bên sẽ căn cứ vào điều khoản trọng tài trong hợp đồng uỷ thác XNK
để giải quyết các tranh cấp phát sinh. Thông thờng điều khoản trọng tài trong hợp đồng
uỷ thác XNK đợc qui định nh sau:
Trong quá trình thợc hiện hợp đồng mọi tranh chấp phát sinh trái ngợc nhau hay
khác biệt, không đạt đợc sự thoả thuận giữa hai bên, sẽ giải quyết cuối cùng bởi hội
đồng trọng tài kinh tế nhà nớc Việt Nam. Phán quyết của trọng tài là quyết định cuối
cùng ràng buộc cả hai bên liên quan.
Chi phí trọng tài và chi phí khác sẽ do bên thua kiện chịu, ngoài trừ có thoả thuận
khác.
* Điều X: Phạt vi phạm
- Trong hợp đồng uỷ thác xuất khẩu
Do hàng hoá đa dạng từ đơn giản đến phức tạp nên trong từng hợp đồng khác nhau
điều khoản phạt cũng đợc thể hiện một cách khác nhau. Thông thờng điều khoản này qui
định:
Bên B cùng nhà sản xuất cam kết sản xuất những hàng hoá theo đúng yêu cầu của
bên A. Nếu là hàng hoá đặc biệt thì qui định bên B cùng hãng sản xuất chỉ sản xuất đúng
số lợng và yêu cầu theo đơn đặt hàng của bên A.
Nếu bên A có chứng cớ về hàng hoá sai qui định (hoặc có số lợng thiếu hụt đối với
những hàng hoá quan trọng) thì bên A yêu cầu nhà sản xuất điều tra xác minh về nguồn
gốc cũng nh tạo điều kiện để nhà sản xuất kiểm tra vấn đề này, nếu hàng hoá thực sự sản
xuất sai so với yêu cầu đơn đặt hàng của bên A thì bên B có trách nhiệm tìm ra nguyên
nhân và chịu trách nhiệm giải quyết vấn đề đó
Giao hàng chậm:
Nếu hàng hoá không thể xếp lên tàu trớc X tuần (thờng là từ 15 – 17 ngày đối với
các nhà sản xuất ở châu Âu) thì bên B cùng nhà sản xuất bị phạt 0,2% tuần của trị giá
hợp đồng nhng không quá 6% trị giá hợp đồng, ngoài X ngày bên A có quyền huỷ hợp
đồng. Bên B cùng nhà sản xuất có trách nhiệm bồi thờng tiền phạt và tiền đặt cọc.
- Trờng hợp uỷ thác xuất khẩu
Nếu hàng hoá bên A cấp khác với mẫu mã bên A gửi chào hàng, hoặc khác với đơn
đặt hàng thì bên A chịu trách nhiệm bồi thờng hợp đồng với bên B và phía nớc ngoài
đồng thời bên A phải chịu mọi chi phí tổn mà bên B đã bỏ ra để thực hiện hợp đồng.
Nếu do lỗi bên A làm cho bên B không thể giao hàng lên tàu trớc X tuần kể từ ngày
phía nớc ngoài điện chuyển tiền đặt cọc, thì bên A sẽ bị phạt 0,2% tuần giá trị hợp đồng
(nhng không quá 6% trị giá hợp đồng).
Nếu bên nớc ngoài huỷ bỏ hợp đồng với bên B mà là do lỗi của bên A, thì bên A
phải chịu bồi thờng tiền phạt và đặt cọc. Ngoài ra bên A phải bồi thờng cho bên B toàn
bộ phí tổn mà bên B đã bỏ ra để thực hiện hợp đồng.
Thông thờng tiền bồi thờng do hai bên qui định và sẽ căn cứ trên tổng giá trị gợp
đồng thờng là từ 14% trị giá hợp đồng.
* Điều XI Trách nhiệm của mỗi bên
- Trong hợp đồng uỷ thác nhập khẩu
Trách nhiệm của bên B:
Bên B thoả thuận ký với nhà sản xuất nhập hàng theo đúng số lợng, chất lợng,các
tính năng kỹ thuật đã đợc ghi và qui định trong bản phụ lục của bản hợp đồng này đồng
thời đảm bảo hàng nhập và đến cơ sở của bân A đầy đủ và an toàn.
Thực hiện các thủ tục nhập khẩu hàng hoá với các cơ quan hữu quan và thanh toán
tiền hàng cho nhà nhập khẩu nớc ngoài
Làm mọi thủ tục nhận hàng tại cảng hay tại sân bay và thông báo cho bên A bằng
văn bản trớc 8 ngày và cùng bên A giao nhận số hàng trong hợp đồng với các cơ quan
hữu quan. Bên B có trách