Khoa học nghiên cứu bệnh côn trùng còn gọi là bệnh lýhọc
côn trùng không chỉ đơn thuần môtả những biến đổi bệnh lý
bên trong cơ thể côn trùng mà còn là tác nhân gây dịch
bệnh, cũng như nghiên cứu các đặc điểm cơ bản và những
diễn biến của vi sinh vật ở bên trong và bên ngòaicơ thể ký
chủ.
51 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3113 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dịch bệnh côn trùng và ứng dụng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DỊCH BỆNH CÔN TRÙNG
VÀ ỨNG DỤNG
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
KHÁI NIỆM CHUNG VỀ
BỆNH LÝ HỌC CÔN TRÙNG
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
1. 1. Nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu của khoa học
bệnh côn trùng
Khoa học nghiên cứu bệnh côn trùng còn gọi là bệnh lý học
côn trùng không chỉ đơn thuần mô tả những biến đổi bệnh lý
bên trong cơ thể côn trùng mà còn là tác nhân gây dịch
bệnh, cũng như nghiên cứu các đặc điểm cơ bản và những
diễn biến của vi sinh vật ở bên trong và bên ngòai cơ thể ký
chủ.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
1. 1. Nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu của khoa học
bệnh côn trùng
• Nghiên cứu các vấn đề chính:
- Các tác nhân (VSV) gây bệnh côn trùng
- Các cơ chế tác động
- Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và
phát triển
- Ứng dụng để quản lý sâu hại
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
1.2. Lịch sử nghiên cứu
1.2.1. Nấm gây bệnh côn trùng
• Nhà triết học Hy lạp Aristotle (384-322 TCN) đã có
những quan sát về hiện tượng tằm và ong bị chết hàng
lọat do nhiễm một lọai nấm lạ
• Năm 1709, Valtisneri mô tả nấm gây bệnh côn trùng
• Năm 1835, Agostino Bassi báo cáo về bệnh nấm bạch
cương trên tằm và biện pháp phòng tránh Þ nhà bệnh lý
học côn trùng đầu tiên.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
• Louis Pasteur (1822-1895) tìm ra nguyên nhân gây bệnh
trên tằm và đề ra biện pháp phòng tránh sự lây lan bệnh
Þ kết quả thực nghiệm đầu tiên trong ngành bệnh lý học
côn trùng
• Năm 1878, I.IMetschikov phát hiện nấm lục cương gây
bệnh trên sâu hại lúa mì và đặt tên là Entomopthora
anisopliae Þ Metarhizium anisopliae , tìm ra môi trường
nuôi cấy là bả bia.
• Năm 1916, Lebedeva mô tả nấm Cordyceps clavulata ký
sinh trên sâu Eulecamium corni
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
Cordyceps sinensis
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
giá 5 g 500 nhân dân tệ (1,000,000 VNĐ)
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
Thành phần của Đông trùng hạ thảo –
Cordyceps chinensis/sinensis
Thành phần: polychaccharide, Mannitol. Adenosin
• Polysaccharide: cao nhất – nâng cao hệ miễn dịch,
phòng chống bệnh do virus như cảm cúm, viêm gan
• Mannitol: có chất Diosmol trong mannitol cao nhất –
công dụng: giảm mỡ trong máu, đường máu và
cholesterol, giúp mạch máu giản nở, chống các bệnh về
tim mạch
• Adenosin: giảm sinh trưởng của tế bào xấu, tăng lượng
oxy trong máu
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
Đi bên em một chiều đông Hà Nội
Anh bỗng ngước nhìn về phía huyện Sa Pa
Nơi có đỉnh Phan Xi Păng hùng vĩ
Với chiều cao hơn ba ngàn thước
Cùng với một niềm mơ ước
Những chuyến xe sẽ tấp nập ngược xuôi
Mang theo đó món quà từ tạo hóa
"Đông trùng Hạ thảo" của Việt Nam.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
• Năm 1956, Rudakov mô tả bệnh dịch nấm ở côn trùng tại
Kiec-ghi-dơ là do các nấm Beauveria, Metarhizium,
Spicaria, Cephalosporium, Cladosporium, Penicillium,
Trichoderma.
• Năm 1958, Mains đã xuất bản khóa phân loại nấm gây bệnh
côn trùng giống Cordyceps gặp ở Bắc Mỹ
• Cherapanova, 1964 phát hiện nấm Aspegillus, Penicillium,
Chaetomium, Cephalosporium, Torulla ký sinh trên 9 lòai ve
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
1.2.2. Vi khuẩn gây bệnh côn trùng
• Năm 1870, Louis Pasteur phát hiện 1 loại vi khuẩn gây
bệnh trên tằm và đặt tên là Bacillus bombyces – chứng
minh tinh thể độc có bản chất protein.
• Năm 1901, Ishiwata đã phân lập được một loại vi khuẩn
gây bệnh trên tằm ở Nhật và đặt tên là Bacillus sotto vào
năm 1908.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
• Năm 1911, E.Berliner (Đức) đã phân lập được một loài vi
khuẩn gây bệnh từ ấu trùng của bướm phấn Địa Trung Hải
(Anagasta kuchniella) và được đặt tên là Bacillus
thurgingiensis vào năm 1915 Þ thất lạc Þ năm 1927
Mattes phân lập trở lại
Þ Hướng nghiên cứu: sinh lý học, sinh thái học , sinh học
phân tử
• Đến nay Bacillus thurgingiensis được nhiều nước trên thế
giới nghiên cứu với tên viết tắt là “Bt”
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
1.2.3. Virus gây bệnh côn trùng (Entomopathogenic Virus)
• Năm 1720, Phillips nghiên cứu virus gây bệnh trên côn
trùng
• Năm 1891, Mally phát hiện bệnh virus trên sâu xanh bông
vải Helicoverpa armigera
• Năm 1898, Bolle phát hiện thể đa diện trong ruột tằm giải
phóng ra những hạt virus nhỏ
• Năm 1936, Parson, Sweetman và Bergold xác định được
nguyên nhây gây ra những thể đa diện đó chính là các
virus gây bệnh trên côn trùng.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
Năm 1940 ra đời kính hiển vi điện tử, hàng loạt
công trình nghiên cứu về các loại virus côn trùng
được tiến hành, ứng dụng virus đa diện nhân để
trừ sâu xanh trên bông, thuốc lá, cà chua.
• 1.2.4.Tuyến trùng ký sinh côn trùng (Entomopathogenic
nematodes-EPNs)
- Gaugler (2006): EPNs là loài sinh vật ký sinh gây
chết côn trùng sống trong môi trường đất, thuộc
ngành Nematoda, thường được gọi là
“roundworms”
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
• “entomopathogenic” có nguồn gốc từ tiếng Hy
Lạp, “entomon” - “côn trùng” và “pathogenic” -
“gây bệnh”.
• EPNs sống bên trong cơ thể vật chủ nên được
gọi là “nội ký sinh”.
• EPNs gây bệnh cho rất nhiều loại côn trùng
khác nhau sống trong đất, ấu trùng của bướm,
ngài, bọ cánh cứng, ruồi, dế và châu chấu
trưởng thành.
• EPNs có ở nhiều môi trường sinh thái khác
nhau, từ đồng ruộng đến sa mạc.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
• Có hai loài được nghiên cứu phổ biến nhất,có
ích trong việc kiểm soát sâu hại – tác nhân kiểm
soát sinh học, Steinernematidae và
Heterorhabditidae
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
1.3. Những nguồn bệnh côn trùng chính sử dụng như tác
nhân phòng trừ sinh học - Biocontrol
thurgingiensis
popilliae
entomophila
Bacillus
Bacillus
Seratia
BacillaceaeNội độc tố delta
endotoxin
Vi khuẩn
Plutella xylostellaGranulosis virus
Entomopox virus,
Cypovirus
Poxviridae
Reoviridae
Body (PIB),
Granulosis Virus
(GV)
Helicoverpa
armigera
Nucleo
polyhedrosis virus
BaculoviridaePolyhedrosis
inclusion
Virus
LoàiGiốngHọNhóm độc tố
cao
Nguồn bệnh
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
1.3. Những nguồn bệnh côn trùng chính sử dụng như tác
nhân phòng trừ sinh học – Biocontrol (tt)
LoàiGiốngHọNhóm độc tố
cao
Nguồn bệnh
carpocapsae
feltiae
bacteriophora
Steinermeme
Steinermeme
Heterorhabditis
Steinermema
Heterorhabditidae
Steinermematidae
Heterorhabitidae
Tuyến trùng
giganteum
radicans
maimaiga
aulicae
bassiana
brongniartii
thompsonii
citripormic
anisopliae
flavoviridae
rileyi
lecanii
Lagenidiumerynia
Entomophaga
Entomophthora
Aschersonia
Beauveria
Hirsutella
Metarhizium
Nomuraea
Verticillium
Pythiaceae
Entomopthoraceae
Moniliaceae
Oomycetes
Zygomycetes
Deuteromycetes
Boverin
Destruxin A, B
Nấm
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
1.4. Khái niệm chung về bệnh lý và triệu chứng bị bệnh của
côn trùng
14.1. Khái niệm chung
• Côn trùng bị bệnh chết do: virus, vi khuẩn, nấm, nguyên
sinh động vật và tuyến trùng Þ chiếm 80-90%
• Đặc điểm chung của dịch bệnh côn trùng:
- làm chết nhiều cá thể côn trùng trong một đợt
- chấm dứt sự sinh sản hàng loạt
- hạn chế sự lây lan của các lứa sâu hại trong tự nhiên
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
1.4.2. Triệu chứng côn trùng bị bệnh
Là hiện tượng không bình thường biểu hiện ra do sự tồn tại
của vật gây bệnh và thay đổi kết cấu vật chủ, là những phản
ứng khác thường về hành vi và chức năng của vật chủ đối
với vật gây bệnh. Triệu chứng bệnh côn trùng bao gồm các
hiện tượng:
· Phát dục không bình thường: phát dục kéo dài, thân sau
gầy yếu, đầu to, thân nhỏ
· Hành vi không bình thường: bị kích động, ngủ nghĩ sớm,
thiếu phản ứngvới môi trường ngoài, di chuyển đến nơi
khác Þ chết
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
· Tiêu hóa không bình thường: ăn ít, ngán ăn,
nôn mửa, tiết dịch hậu môn, phân khô dính vào
thành hậu môn, màu phân khác thường
Sự biến đổi màu thân do:
(1): tồn tại mầm bệnh trên thân côn trùng: nấm, vi
khuẩn chứa đầy bào tử.
VD: vi khuẩn có màu trắng sữa, nấm bạch cương
màu trắng, nấm lục cương có màu xanh
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
(2): VSV tạo ra sắc tố làm côn trùng biến màu
VD: nấm Serratia marcescens – sinh sắc tố màu
đỏ
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
(3): Do phản ứng phòng ngự của côn trùng tạo ra
sắc tố đen, cơ thể sâu có đốm đen
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
· Biến đổi bên trong mô và tế bào
+ nấm mốc phá hoại thể lipid của côn trùng –
lipid trong tb khô và bị phân giải
+ Virus NPV (Nuclear polyhedrosis virus): mô
mỡ, tb da và tb gốc khí quản, nhân tb phình to
chứa nhiều nhân NPV
+ Virus CPV (cytoplasmic polyhedrosis virus):
xâm nhiễm vào ruột giữa, virus hình thành trong
tbc
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
Þ những biến đổi trong tb đôi khi do tb thể mỡ bị biến
đổi ảnh hưởng đến đường tiêu hóa Þ sâu ngừng ăn Þ
quá trình xảy ra nhanh Þ chủ yếu dựa vào năng lượng
tự có
Þ hệ thống sinh dục bị ảnh hưởng: số lượng trứng
giảm, biến đổi màu sắc, cứng thân ( nấm Beauveria),
mềm nhũn (vi khuẩn và virus) có mùi hôi
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
1.5. Quá trình xâm nhiễm gây bệnh của VSV trên côn trùng
1.5.1. Quá trình xâm nhiễm
Điều kiện cơ bản để cho bệnh phát sinh phát triển trong cơ
thể côn trùng:
- Phải có mặt của ký chủ cảm bệnh đang ở giai đoạn nhiễm
bệnh, tức là giai đọan xung yếu nhất, dễ bị nhiễm bệnh
nhất
- Phải có nguồn bệnh ban đầu đạt tới một lượng tối thiểu để
xâm nhiễm
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
A: sự xâm nhập.
B: lớp kitin.
C: sợi nấm phát triển.
D: sợi nấm hình thành vách ngăn.
E: túi bào tử hình thành.
F: bào tử động.
G: bào tử noãn
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- Phải có điều kiện ngoại cảnh thích hợp cho quá trình
xâm nhiễm của VSV vào cơ thể vật chủ
Quá trình gây bệnh gồm 3 giai đoạn
P Giai đoạn tiền xâm nhiễm
- VSV tiếp xúc trực tiếp với vật chủ: gió, không khí, côn
trùng môi giới, con người - vượt qua mọi cản trở của ký
chủ: lớp cutin của da, tính kháng bệnh của máu, của
dịch ruột - thiết lập quan hệ ký sinh
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
+ triệu chứng chưa biểu hiện ra bên ngòai Þ giai đoạn ủ
bệnh
+ thời gian dài, ngắn tùy thuộc vào số lượng ký sinh, độc
tố và tính chất bảo vệ tự nhiên của cơ thể
- bệnh do vết thương cơ giới: không có giai đọan
tiền xâm nhiễm
- bệnh truyền nhiễm: số lượng ký sinh xâm nhập ban
đầu không lớn, mức độ gây hại chậm, phụ thuộc
vào đk ngoại cảnh Þ thời gian xâm nhiễm tương
đối dài
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
PGiai đoạn phát triển bệnh
- là gđ từ lúc VSV thiết lập được quan hệ ký sinh, tiếp tục
sinh sản phát triển và lây lan ở bên trong cơ thể vật chủ
cho tới khi triệu chứng đầu tiên thể hiện ra ngoài Þ vật
chủ chết
PGiai đọan sinh trưởng phát triển hoại sinh
- triệu chứng biểu hiện ra ngoài rõ nhất, cấu tạo, chức
năng của các cơ quan biến đổi sâu sắc. Tác hại đối với ký
chủ khác nhau tùy vào tính chất ký sinh:
+ vừa hút dinh dưỡng vừa sinh độc tố - Bacillus sotto
Jshivata
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
+ hút chất dinh dưỡng, phá hoại tổ chức tế bào –
Beauveria bassiana
+ làm biến đổi hoặc mất hẳn thông tin di truyền của tb
vật chủ - bệnh do virus
Þ giai đọan đấu tranh quyết liệt giữa vật chủ- vật ký sinh
Þ thời gian dài, ngắn tùy thuộc vào sức khỏe, đặc tính
bảo vệ tự nhiên của vật chủ, phương thức gây hại của
vật ký sinh và đk môi trường sống.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
1.5.2. Các con đường xâm nhập của VSV vào cơ thể
côn trùng
· Xâm nhập qua đường tiêu hóa
- qua ruột giữa: vi khuẩn, virus, động vật nguyên sinh và
một số tuyến trùng
(Sự hình thành đường tiêu hóa: tầng phôi ngoài của 2 đoạn đầu và
sau của phôi lõm vào Þ dạng ống Þ thành ruột trước, ruột giữa và
ruột sau
Đoạn trước và sau của ruột có tầng biểu bì kitin hóa Þ phòng ngự
mạnh, ruột giữa bắt đầu từ tầng phôi trong không có tầng biểu bì
kitin Þ VSV gây bệnh xâm nhập qua màng này để vào trong cơ thể)
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
· Xâm nhập qua da
Bào tử nấm tiếp xúc với da, nảy mầm thành ống mầm
nhờ tác dụng của enzym và áp lực cơ giới xuyên qua da
côn trùng
+ ruồi, muỗi, nhện – da mỏng Þ xâm nhập trực tiếp
+ các loài da dày: xâm nhập giữa các đốt, lỗ thở
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
Mảnh trên
Mảnh dưới
Màng
Lổ thở
Lông đuôi
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
Quá trình xâm nhập của nấm Metarhizium
anisopiae (Charnley, 1989 )
Sự xâm nhập của nấm trên lớp vỏ
thân sâu róm (Charnley, 1989
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
· Xâm nhập qua trứng
- Virus xâm nhập qua trứng Þ thế hệ sau
+ lây truyền trong phôi
+ lây nhiễm bề mặt trứng: virus dính vào trứng côn
trùng - trứng nở - sâu non ăn vỏ trứng + virus -
nhiễm bệnh
- Virus tiềm ẩn trong cơ thể côn trùng – sâu trưởng
thành - đẻ trứng Þ xâm nhập vào các tuyến phụ của bộ
máy sinh dục Þ côn trùng nhiễm virus trong quá trình
giao phối.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
1.5.3.Tính chuyên hóa - phạm vi ký chủ
• Mỗi loại virus côn trùng đều có vật chủ nguyên thủy –
cũng có thể xâm nhiễm vật chủ thay thế Þ mức độ gây
bệnh thấp hơn vật chủ nguyên thể.
• Quần thể virus gây bệnh khác nhau – tính chuyên hóa
khác nhau
- virus GV: phạm vi ký chủ hẹp
- virus NPV: ký chủ rộng, xâm nhiễm trên 60 loài côn
trùng thuộc 5 họ bộ Lepidoptera, 1 loài bộ
Hemiptera
- virus CPV: phạm vi ký chủ rất rộng
VD: CPV sâu đo xâm nhiễm 11 loài thuộc 4 họ của bộ
Lepidoptera.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
Þ Nghiên cứu phạm vi ký chủ hoặc tính chuyên hóa của
virus có ý nghĩa lớn trong việc nghiên cứu phòng trừ -
trộn 2 loài virus để nâng cao tỷ lệ xâm nhiễm gây bệnh
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
1.5.4. Phương thức lây lan
• Qua sự di chuyển của côn trùng trưởng thành Þ phương
thức truyền bá hữu hiệu nhất
• Qua côn trùng ký sinh
- ruồi ký sinh trên sâu róm Malacosoma, côn trùng bắt ong
ăn lá thông Rhinocrus annulatus Þ lây bệnh virus NPV
• Chim bắt sâu Þ môi giới lây lan
- 16 loài thuộc 13 họ chim trong rừng có mang virus NPV
Þ môi giới lây lan
- khoảng cách lây lan xa đến 6 km
- gió, mưa, ngập lụt
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version