Giải pháp nâng cao mức độ hài lòng của sinh viên trường Đại học Sài Gòn sau khi tham gia các học phần thể thao tự chọn

TÓM TẮT Bằng các phương pháp thường quy trong thể thao, nghiên cứu này đã xây dựng được thang đo đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên sau khi tham gia các học phần thể thao tự chọn ở Trường Đại học Sài Gòn trong năm học 2018-2019 với 05 yếu tố, đó là nội dung chương trình, tổ chức giảng dạy, đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất và các vấn đề khác. Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố đội ngũ giảng viên có tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của sinh viên, trong khi yếu tố cơ sở vật chất có tác động thấp nhất. Ngoài ra, nghiên cứu còn đưa ra 5 nhóm giải pháp ở các yếu tố đánh giá có tính khả thi cao từ các ý kiến của chuyên gia, giảng viên, nhà quản lý trong nhà trường.

pdf13 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 101 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giải pháp nâng cao mức độ hài lòng của sinh viên trường Đại học Sài Gòn sau khi tham gia các học phần thể thao tự chọn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY Số 69 (03/2020) No. 69 (03/2020) Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: 51 GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAU KHI THAM GIA CÁC HỌC PHẦN THỂ THAO TỰ CHỌN Solutions to improve the satisfaction level of Saigon University students after participating in the elective sport courses TS. Trần Minh Tuấn(1), ThS. Lê Thiện Khiêm(2) (1),(2)Trường Đại học Sài Gòn TÓM TẮT Bằng các phương pháp thường quy trong thể thao, nghiên cứu này đã xây dựng được thang đo đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên sau khi tham gia các học phần thể thao tự chọn ở Trường Đại học Sài Gòn trong năm học 2018-2019 với 05 yếu tố, đó là nội dung chương trình, tổ chức giảng dạy, đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất và các vấn đề khác. Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố đội ngũ giảng viên có tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của sinh viên, trong khi yếu tố cơ sở vật chất có tác động thấp nhất. Ngoài ra, nghiên cứu còn đưa ra 5 nhóm giải pháp ở các yếu tố đánh giá có tính khả thi cao từ các ý kiến của chuyên gia, giảng viên, nhà quản lý trong nhà trường. Từ khóa: Đại học Sài Gòn, học phần thề thao tự chọn, sự hài lòng của sinh viên ABSTRACT By using the basic methods in sports, a scale was built in this study to assess the students’ satisfaction after participating in the elective sport courses at Saigon University in academic year 2018-2019 with 05 factors, namely curriculum contents, teaching organization, teaching staff, facilities and other related issues. The results of this study showed that the “teaching staff” factor had the strongest and highest impact on students’ satisfaction while the “facilities” factor had the lowest one. Besides, the study presented 05 groups of solution with high feasibility from the opinions of experts, lecturers and managers in Saigon University. Keywords: Saigon University, elective sport courses, students’ satisfaction 1. Đặt vấn đề Toàn cầu hóa trong giáo dục như là một xu thế bắt buộc trong thời đại mới hiện nay. Một đặc thù chính là ngành giáo dục nói chung đang trở thành một ngành dịch vụ - cung cấp “dịch vụ” cho các đối tượng “khách hàng tiềm năng” (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2007). Trong giáo dục Đại học, “dịch vụ” bao gồm nhiều tiêu chí như cơ sở vật chất, năng lực giảng viên, công tác quản lí của nhà trường, thư viện, năng lực cạnh tranh ngày càng được hầu hết các cơ sở giáo dục quan tâm. Một trong những yếu tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển ở các trường đại học hiện nay chính là sự hài lòng của các khách hàng (vốn là người học) nhằm đánh giá chất lượng của các dịch vụ này (Trần Minh Email: tuansgu269@gmail.com SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 69 (03/2020) 52 Tuấn, 2019). Khoa Giáo dục Quốc phòng – An ninh và Giáo dục thể chất (Khoa GDQP- AN&GDTC) ở Trường Đại học Sài Gòn được sự quan tâm và chỉ đạo từ phía Đảng ủy, Ban Giám hiệu đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong nhiều năm qua. Khoa hiện đã và đang tiến hành giảng dạy các học phần thể thao tự chọn, bao gồm 5 nhóm môn thể thao như bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn, bóng rổ và cầu lông, được chia thành hai nhóm lớp 1 và 2 ở từng môn thể thao. Có một vấn đề phát sinh trong quá trình đào tạo, đó là sau khi sinh viên học xong học phần 1, một trong năm môn thể thao tự chọn lại không tiếp tục học ở học phần 2. Số lượng sinh viên sau đó đăng kí học ở nhóm môn thể thao tự chọn khác là khá lớn (số liệu thống kê không chính thức từ phòng Đào tạo). Phải chăng sinh viên chưa cảm thấy hài lòng hay vì một lý do nào khác mà chúng tôi mong muốn được làm rõ thông qua nghiên cứu này. Đồng thời, theo khảo sát từ bộ môn Giáo dục thể chất (GDTC), hiện nay vẫn chưa có các giải pháp cụ thể từ các nhà khoa học, quản lý nói chung về mức độ hài lòng từ phía sinh viên sau khi tham gia các học phần thể thao tự chọn này nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ. Đây cũng chính là lý do chúng tôi thực hiện nghiên cứu này. Mục đích của nghiên cứu là xây dựng bức tranh về sự hài lòng của sinh viên ở các học phần thể thao tự chọn và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng về công tác GDTC ở Trường Đại học Sài Gòn. Khách thể nghiên cứu là mức độ hài lòng của sinh viên sau khi tham gia các học phần thể thao tự chọn ở Trường Đại học Sài Gòn. Đối tượng nghiên cứu là 3909 sinh viên đã tham gia các học phần thể thao tự chọn và 12 chuyên gia, nhà quản lý và giảng viên giảng dạy các học phần thể thao tự chọn trong và ngoài trường. Nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp thường quy trong thể thao như điều tra bằng phiếu hỏi, quan sát, phân tích - tổng hợp tài liệu và phương pháp thống kê toán học. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Thang đo đánh giá Thang đo đánh giá được xây dựng dựa trên mô hình mô hình chất lượng dịch vụ 5 khoảng cách (Kotler, 2000), mô hình sự thỏa mãn của Kano và cộng sự (1984), mô hình hai nhân tố: duy trì và thúc đẩy của Herzberg và cộng sự (1959) và mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL và một số công trình nghiên cứu trước đây của Lê Chi Lan và Đỗ Đình Thái (2017), Lê Minh Thái (2017), Phạm Xuân Trường (2017) v.v. Tác giả đã đưa ra mô hình đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên theo 5 yếu tố được mô tả trong Bảng 1. Bảng 1. Thông tin thang đo đánh giá Loại biến Yếu tố Các câu hỏi Cách đánh giá Biến phân loại Năm học, giới tính, môn thể thao đã học. Tự đánh giá Biến thông tin Sự hài lòng Nội dung chương trình HL1-HL5 Theo 5 mức đánh giá từ “Rất không hài lòng” đến “Rất hài lòng” Tổ chức giảng dạy HL6-HL10 Đội ngũ giảng viên HL11-HL16 Cơ sở vật chất HL17-HL21 Các vấn đề khác HL22-HL27 TRẦN MINH TUẤN - LÊ THIỆN KHIÊM TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 53 Nghiên cứu sử dụng số liệu sơ cấp thông qua điều tra 3909 sinh viên (4000 phiếu điều tra được phát ra, 3909 phiếu hợp lệ được thu về) và 15 giảng viên, cán bộ quản lý cả trong và ngoài trường. Cỡ mẫu này cũng chính là tổng số lớp ở các học phần thể thao tự chọn trong năm học 2018-2019. Thang đo đánh giá bao gồm 5 yếu tố (mô tả trong Bảng 1) được kiểm định độ tin cậy thông qua chỉ số Cronbach Alpha đạt 0.955. Theo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2010), độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng phương pháp nhất quán nội tại qua hệ số Cronbach’s Alpha. Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha để loại các biến không phù hợp do có thể tạo ra các yếu tố giả. Tiêu chuẩn chọn thang đo khi có độ tin cậy (tối thiểu chỉ số Cronbach Alpha > 0.6), chỉ số này càng lớn thì độ tin cậy nhất quán nội tại càng cao. Chỉ số này đạt từ 0.7 đến 0.8 là sử dụng được, lớn hơn 0.8 là thang đo lường tốt. Như vậy, trong nghiên cứu này, chỉ số Cronbach Alpha đạt được của cả bảng hỏi là 0.955 (của 27 câu hỏi trong 5 yếu tố) lớn hơn 0.8 cho thấy thang đo để đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên là tốt để thực hiện. Tuy nhiên chỉ số Cronbach Alpha không cho biết biến nào cần loại bỏ và biến nào cần giữ lại. Khi đó, việc đánh giá hệ số tương quan biến- tổng trong Bảng 2 sẽ giúp loại ra những biến quan sát nào không đóng góp nhiều. Kết quả từ Bảng 2 cho thấy hệ số tương quan biến-tổng ở tất cả các tiêu chí đều lớn hơn 0.3. Do đó, các tiêu chí của thang đo trong nghiên cứu phù hợp để đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên. 2.2. Đặc điểm nhóm khách thể nghiên cứu Số liệu từ Bảng 3 cho thấy tỷ lệ nữ sinh viên chiếm số đông với tỷ lệ 76.7% là phù hợp với các nghiên cứu trước đây (Trần Minh Tuấn & Huỳnh Thanh Sơn, 2017; Tô Thái Hà và cộng sự, 2015), hầu hết sinh viên tập trung ở năm thứ hai để hoàn thành các học phần thể thao tự chọn (vốn là các học phần môn chung) với tỷ lệ khá cao là 70.2%. Ngoài ra, môn cầu lông có số lượng sinh viên lựa chọn cao nhất (chiếm 29.3%), trong khi môn bóng rổ có lựa chọn thấp nhất (chiếm 14.5%). Bảng 2. Hệ số biến tổng ở các tiêu chí đánh giá Tiêu chí Câu hỏi Hệ số biến tổng Tiêu chí Câu hỏi Hệ số biến tổng Nội dung chương trình C1 0.732 Cơ sở vật chất C17 0.562 C2 0.720 C18 0.601 C3 0.662 C19 0.603 C4 0.588 C20 0.494 C5 0.683 C21 0.689 Tổ chức giảng dạy C6 0.717 Vấn đề khác C22 0.700 C7 0.622 C23 0.685 C8 0.702 C24 0.752 C9 0.631 C25 0.715 SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 69 (03/2020) 54 Tiêu chí Câu hỏi Hệ số biến tổng Tiêu chí Câu hỏi Hệ số biến tổng C10 0.731 C26 0.625 Đội ngũ giảng viên C11 0.710 C27 0.641 C12 0.692 Ghi chú: C1-C27: Mã hóa của tên câu hỏi ở từng tiêu chí. C13 0.719 C14 0.674 C15 0.658 C16 0.644 Bảng 3. Đặc thù nhóm khách thể nghiên cứu Giới tính Phân loại Tần số Tỷ lệ % Môn thể thao Phân loại Tần số Tỷ lệ % Nam 909 23.3% Bóng đá 876 22.4% Nữ 3000 76.7% Bóng chuyền 727 18.6% Năm học Năm nhất 18 0.5% Bóng bàn 595 15.2% Năm hai 2745 70.2% Bóng rổ 565 14.5% Năm ba 1002 25.6% Cầu lông 1146 29.3% Năm tư 144 3.7% 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên sau khi tham gia các học phần thể thao tự chọn ở Trường Đại học Sài Gòn Trên cơ sở thang đo Likert với 5 mức độ (tác động rất mạnh từ 4.21 đến 5 điểm, tác động mạnh từ 3.41-4.20 điểm, trung bình từ 2.61-3.40 điểm, ít tác động từ 1.81- 2.60 điểm và không bị tác động từ 1-1.8 điểm). Bảng 4 mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên. Bảng 4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng Tiêu chí Câu hỏi Trung bình Tổng Thứ bậc C h ư ơ n g t rì n h C1 Về nội dung giảng dạy? 4.31±0.703 4.2±0.633 3 C2 Về cấu trúc sắp xếp giảng dạy? 4.24±0.703 C3 Về thời lượng học lý thuyết (1 buổi)? 4.28±0.703 C4 Về thời gian (15 tuần, mỗi tuần/buổi)? 4.11±0.912 C5 Về kết quả đáp ứng mong đợi bản thân? 4.08±0.802 TRẦN MINH TUẤN - LÊ THIỆN KHIÊM TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 55 Tiêu chí Câu hỏi Trung bình Tổng Thứ bậc T ổ c h ứ c g iả n g d ạ y C6 Về cách thức kiểm tra, đánh giá? 4.35±0.665 4.21±0.622 2 C7 Về số lượng sinh viên (30 người/lớp)? 4.25±0.785 C8 Về công tác chuẩn bị trang thiết bị học tập? 4.14±0.8 C9 Về giảng dạy lý thuyết trên phòng học? 4.03±0.911 C10 Về cách thức tổ chức giảng dạy? 4.24±0.724 Đ ộ i n g ũ g iả n g v iê n C11 Về phương pháp giảng dạy của giảng viên? 4.43±0.673 4.49±0.574 1 C12 Về kiến thức chuyên môn của giảng viên? 4.48±0.647 C13 Về sự công bằng khi đánh giá? 4.45±0.665 C14 Về việc đảm bảo giờ giấc giảng dạy? 4.50±0.651 C15 Về cách ứng xử, sự nhiệt huyết? 4.53±0.664 C16 Về trang phục của giảng viên? 4.54±0.631 C ơ s ở v ậ t c h ấ t C17 Về tài liệu học tập là cần thiết và đầy đủ? 3.72±1.064 3.73±0.865 5 C18 Về trang thiết bị, dụng cụ tập luyện? 3.82±0.964 C19 Về phòng học trang bị đầy đủ, thoáng mát? 3.70±1.036 C20 Về nhà vệ sinh là sạch sẽ và thoáng mát? 3.48±1.187 C21 Về điều kiện sân bãi, môi trường học tập? 3.95±0.898 C á c v ấ n đ ề k h á c C22 Về nâng cao thể chất bản thân? 4.15±0.79 4.16±0.653 4 C23 Về bạn học trong quá trình học tập? 4.23±0.729 C24 Về cách giải quyết vấn đề của giảng viên? 4.29±0.711 C25 Về giới thiệu môn học cho bạn bè sau này? 4.23±0.803 C26 Về việc chọn học tiếp ở học phần kế tiếp? 4.06±0.946 C27 Về các nhân viên phục vụ trong môn học? 4.01±0.906 Số liệu từ Bảng 4 về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên sau khi tham gia các học phần thể thao tự chọn cho thấy, yếu tố “đội ngũ giảng viên” có sự tác động mạnh mẽ nhất đến sự hài lòng của sinh viên (đạt 4.49±0.574 điểm). Điều này thể hiện sự nhất quán và linh hoạt trong công tác GDTC hiện nay ở Khoa GDQP-AN&GDTC, nhiều buổi tọa đàm nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao công tác giảng dạy ở bộ môn, việc ứng dụng khoa học công nghệ trong giảng dạy cũng như công tác kiểm tra, giám sát đảm bảo giờ giảng dạy của giảng viên được tăng cường. Yếu tố “tổ chức giảng dạy” cũng đạt mức tác động rất mạnh đến sự hài lòng của sinh viên (đạt 4.21±0.622 điểm), đặc biệt là có nhiều sự thay đổi trong cách thực hiện giảng dạy như từ trước năm 2018, các học phần Giáo dục thể chất nói chung đều SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 69 (03/2020) 56 được tích hợp dạy lý thuyết vào các buổi thực hành, tức là không có buổi lý thuyết riêng rẽ hoàn toàn, vấn đề này bắt đầu triển khai đồng loạt và bắt buộc từ năm 2018. Hay cách thức tổ chức lớp được thay đổi do sự giảm số lượng lớp học cùng số lượng trong 1 lớp (còn 30 sinh viên/lớp) giúp cho việc tương tác với sinh viên được thoải mái hơn. Xếp thứ ba trong các nhân tố tác động chính là yếu tố “chương trình giảng dạy”. Yếu tố này cũng các tác động gần rất mạnh do có sự thay đổi mạnh mẽ từ 3 tín chỉ còn 1 tín chỉ, nội dung được thay đổi so với trước đây, nội dung được giảm tải và cũng đã giảm nội dung ở học phần 2 – trước đây là 2 học phần nâng cao. Điều này giải thích lý do tạo ra sự hài lòng cao ở sinh viên. Yếu tố tiếp theo là “các vấn đề khác” như sự phục vụ của nhân viên, kết quả đạt được đáp ứng mong đợi, khả năng xử lý tình huống của giáo viên trong công tác GDTC đạt tác động mạnh (4.16±0.653 điểm). Xếp cuối cùng trong các yếu tố tác động đến sự hài lòng của sinh viên chính là “cơ sở vật chất”, đạt 3.73±0.865 điểm dù vẫn đạt chỉ số tác động mạnh. Yếu tố này được nhiều sinh viên đánh giá “Không hài lòng” và “Phân vân”, nguyên nhân là do trong năm học 2018-2019, nhà trường đã phải thực hiện thay đổi đội ngũ phục vụ và lao công do việc chậm thực hiện vệ sinh, mở cửa phòng học trễ, cũng như chậm tiến hành nâng cấp sân bãi, gây ngập và tụ nước sau khi trời mưa, mái nhà thi đấu bị dột nước.v.v. Ở môn bóng chuyền, cầu lông, bóng bàn đã được sửa chữa sân mới, không còn ngập từ năm trước cùng việc bộ môn linh động trong việc giải ngân để mua trang, thiết bị dụng cụ nên trong năm học này vấn đề thiếu thốn đã không còn, đó có thể là nguyên nhân có nhiều sinh viên chọn mức đánh giá “hài lòng” đến “rất hài lòng” về tiêu chí cơ cở vật chất ở các nhóm môn thể thao đặc thù. 2.4. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao mức độ hài lòng của sinh viên sau khi tham gia các học phần thể thao tự chọn ở Trường Đại học Sài Gòn 2.4.1. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao mức độ hài lòng của sinh viên Dựa theo các kết quả đạt được trong nghiên cứu, tác giả đã đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao mức độ hài lòng của sinh viên ở các học phần thể thao tự chọn theo 5 yếu tố nêu trên. a. Giải pháp về nội dung chương trình + Đảm bảo các nội dung (đã được giảm tải) được thực hiện đầy đủ theo đề cương chi tiết đã được phê duyệt giai đoạn 2016-2021 do có sự điều chỉnh về cấu trúc chương trình và nội dung hơn so với giai đoạn trước đây. + Đảm bảo nội dung các phần lý thuyết ở từng nhóm môn thể thao cụ thể, tăng thời gian giảng dạy 2 tiết thành 4 tiết lý thuyết. + Giảm nội dung “khó” về kỹ thuật, tăng thời lượng “trò chơi vận động” hoặc kết hợp tập kỹ thuật trong các bài tập bổ trợ để giảm sự nhàm chán trong sinh viên do phải thực hiện đúng kĩ thuật động tác. b. Giải pháp về tổ chức giảng dạy + Cần giảm số lượng sinh viên trong một lớp khoảng 15-20 sinh viên để công tác tổ chức giảng dạy được nâng cao hơn. + Chuẩn hóa và đảm bảo thực hiện đúng các tiêu chí đánh giá, các nội dung kỹ thuật, bài tập bổ trợ ở từng môn thể thao đặc thù. + Cần bố trí, sắp xếp nơi để dụng cụ tập luyện gần sân tập luyện để không mất nhiều thời gian chuẩn bị của sinh viên. TRẦN MINH TUẤN - LÊ THIỆN KHIÊM TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 57 c. Giải pháp về đội ngũ giáo viên + Khuyến khích giảng viên tham gia các lớp bồi dưỡng ngắn hạn về kỹ năng và phương pháp giảng dạy cũng như trong chuyên môn thể dục thể thao, đổi mới phương pháp giảng dạy phù hợp với xu thế toàn cầu hóa hiện nay. + Chọn lựa và đưa giảng viên đi học tập, tham quan cách thức thực hiện công tác GDTC ở một số trường bạn trong và ngoài nước. + Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá cùng với việc nêu cao trách nhiệm công việc ở từng giảng viên. d. Giải pháp về cơ sở vật chất + Thường xuyên kiểm tra, thay thế hoặc sửa chữa trang thiết bị bị lỗi, thiếu hay kém an toàn ở đặc thù từng môn thể thao. + Bảo dưỡng, duy tu sân bãi, cơ sở vật chất đảm bảo nhu cầu ở từng môn thể thao. + Dự báo và kịp thời báo cáo để bảo trì hoặc thay thế những hạng mục trang thiết bị như thùng rác, quạt máy, lưới + Đảm bảo lên kế hoạch các phòng học lý thuyết ở mỗi học kỳ đầy đủ và hợp lý, đặc biệt là máy chiếu cần được kiểm tra do một số thiết bị đã bị mờ hoặc cháy bóng. + Đảm bảo nguồn tài liệu tham khảo và giáo trình giảng dạy ở từng môn thể thao đặc thù được cập nhật trong Trung tâm học liệu. e. Giải pháp về các vấn đề có liên quan + Nâng cao và giao trách nhiệm cá nhân cho các nhân viên phục vụ, dọn dẹp sân bãi, rác trong phòng tập. + Cần tổ chức công tác tuyên truyền, giới thiệu nội dung chương trình thể thao tự chọn ở các khoa, đặc biệt cho thấy rõ sự khác biệt giữa hai học phần 1 và 2, chứ không phải học phần 2 là nâng cao của học phần 1. + Nâng cao hơn nữa vai trò của người giảng viên, kết nối với sinh viên để đáp ứng nhu cầu tập luyện khác nhau ở từng nhóm, lớp. + Cần nâng cao tuyên truyền và giáo dục về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng trong tập luyện thể dục thể thao nói chung và trong từng môn thể thao đặc thù nói riêng. 2.4.2. Đánh giá của chuyên gia đối với các nhóm giải pháp nâng cao mức độ hài lòng của sinh viên Đại học Sài Gòn ở các học phần thể thao tự chọn Sau khi xây dựng được hệ thống các nhóm giải pháp đặc thù nhằm nâng cao mức độ hài lòng của sinh viên trường Đại học Sài Gòn, nhóm tác giả đã thực hiện phỏng vấn bằng phiếu hỏi đến các chuyên gia là các nhà quản lý trong Trường Đại học Sài Gòn và chuyên gia trong lĩnh vực thể dục thể thao để đánh giá mức độ khả thi và ứng dụng của các giải pháp. Phiếu phỏng vấn chuyên gia này được rút gọn từ chính các nhóm giải pháp nêu trên với 18 tiêu chí trong 5 nhóm giải pháp, cùng với 5 mức đánh giá từ mức rất không khả thi, không khả thi, phân vân, khả thi và rất khả thi. Nhóm tác giả đã đưa phỏng vấn 12 chuyên gia là cán bộ quản lý trong Trường Đại học Sài Gòn, thu về được 12 phiếu phỏng vấn. Kết quả phỏng vấn chuyên gia được mô tả trong Bảng 5 và không có các ý kiến khác được nêu ra. Các mức đánh giá được mã hóa từ 1 đến 5 điểm, tương ứng các mức đánh giá từ rất không khả thi đến rất khả thi. Như vậy, số điểm càng cao thì tính ứng dụng của nhóm giải pháp càng cao trong thực tiễn. a. Về giải pháp nội dung chương trình Tiêu chí “Đảm bảo nội dung giảng dạy” theo đề cương chi tiết giai đoạn 2016- 2021 đạt 4.67±0.49 điểm, tiêu chí “Tăng SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 69 (03/2020) 58 thời lượng trò chơi vận động” đạt 4.25±0.62 điểm, tiêu chí “Tăng giờ lý thuyết” từ 2 lên 4 tiết có mức đánh giá trung bình thấp nhất, đạt 3.58±0.52 điểm. Điểm trung bình của giải pháp này đạt 4.17±0.36 điểm. Biểu đồ 1 mô tả trực quan các tiêu chí đánh giá của chuyên gia về giải pháp chương trình. Biểu đồ 1. Phỏng vấn chuyên gia về giải pháp nội dung chương trình Mặc dù việc tăng thêm giờ giảng dạy lý thuyết là khả thi, tuy nhiên theo các chuyên gia, đối với nhóm khách thể nghiên cứu vốn không chuyên về thể dục thể thao thì nên dành nhiều thời gian cho các hoạt động vận động hơn là học lý thuyết vì họ đã có quá nhiều thời gian trong việc học chuyên ngành. Do đó, việc tăng thời lượng buổi lý thuyết được nhiều chuyên gia lựa chọn “phân vân” dù có tính khả thi cao. Nhóm nghiên cứu cũng đồng ý với các ý kiến của
Tài liệu liên quan